Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Báo Cáo Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Y Tế Dự Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.8 KB, 19 trang )

BỘ Y TẾ
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG
BÁO CÁO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG
Đà Nẵng, 4 – 7 /4/ 2011
TS. Trần Thanh Dương,
Phó Cục trưởng Cục Y tế dự phòng


Nội dung
1. Đặt vấn đề
2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin trong hệ thống YTDP
3. Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
đến năm 2015
4. Kết luận


1. ĐẶT VẤN ĐỀ





Hiện nay, tình hình dịch bệnh có xu hướng ngày càng
diễn biến phức tạp, trong khi công tác thông tin báo
dịch chủ yếu được thực hiện theo phương pháp
truyền thống nên chưa kịp thời và thiếu đồng bộ, khó
khăn trong công tác quản lý bệnh truyền nhiễm, dự
báo dịch và cảnh báo sớm dịch bệnh.
Chưa có một cơ sở dữ liệu thống nhất về các lĩnh vực


chuyên môn như phòng chống dịch, kiểm dịch y tế
quốc tế, sức khoẻ trường học, vacxin sinh phẩm và an
toàn sinh học, đặc biệt là đối phó với các dịch bệnh
nguy hiểm như SARS, Cúm A(H5N1), cúm A(H1N1)
đại dịch và các dịch bệnh mới nổi khác....
Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong quản lý y tế dự
phòng là hoạt động hết sức cần thiêt góp nâng cao
chất lượng quản lý nhà nước về y tế, nâng cao hiệu
quả công tác phòng chống dịch.


Hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam
BỘ Y TẾ
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG

4 Viện
(VSDT/Pasteur)

Trung tâm kiểm
dịch Y tế quốc
tế

Trung tâm YTDP
63 tỉnh/ thành phố

Bệnh viện
Trung ương

3 Viện SR-KST-CT


Bệnh viện
tỉnh

Trung tâm PCSR

Bệnh viện, Phòng khám
tư nhân

Các TTYTDP khác

Trung tâm YT huyện

Trạm kiểm dịch
Y tế quốc tế tại
cửa khẩu

Trạm y tế xã

Bệnh viện
huyện, Phòng khám tư
nhân

Phòng khám
tư nhân
Báo cáo trực tiếp
Trao đổi thông tin


2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin trong hệ thống YTDP

2.1. Cơ sở hạ tầng CNTT


Đã xây dựng được hệ thống Mạng nội bộ (LAN) để chia sẻ dữ
liệu, tài nguyên và truy cập Internet.



Mỗi cán bộ có PC để quan lý dữ liệu.



Đã kết nối Internet tốc độ cao ADSL phục vụ công tác tra cứu,
tìm kiếm thông tin và trao đổi thư điện tử.



Đã xây dựng được hệ thống Hội nghị truyền hình (Video
Conference) sử dụng để giao ban trực tuyến hàng tuần với 04
Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur trung ương và khu vực từ năm
2006.



Đã xây dựng và hoàn thiện phòng họp EWARS quốc gia.


2. Thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong hệ thống YTDP
2.2. Phần mềm ứng dụng





Kiểm soát bệnh truyền nhiễm :
• Đã xây dựng phần mềm quản lý giám sát bệnh truyền
nhiễm tại Việt Nam.
• Phần mềm vẽ bản đồ GIS 9.2 về tình hình dịch bệnh
truyền nhiễm trên cả nước;
• Đang triển khai thử nghiệm phần mềm cảnh báo sớm
và đáp ứng nhanh bệnh truyền nhiễm EWARS.
• Phần mềm phân tích, phiên giải số liệu Epidata 3.1,
Epinfo 6.0, SPSS 15.0, Stata 9.0;
Kiểm dịch y tế biên giới:
• Cở sở dữ liệu về cán bộ kiểm dịch y tế trên toàn quốc
được cấp thẻ Kiểm dịch viên y tế;


2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin trong hệ thống YTDP

2.3. Trang thông tin điện tử của Cục Y tế dự
phòng
Đã tiến hành xây dựng Trang thông tin điện tử
của Cục tại địa chỉ : www.vapm.gov.vn, với
mục đích cung cấp nhiều thông tin liên quan
đến chủ trương, chính sách quản lý nhà nước,
văn bản quy phạm pháp luật về y tế dự phòng,
các hoạt động của Cục và các dịch vụ hành
chính công phục vụ người dân và doanh

nghiệp.


2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin trong hệ thống YTDP
2.4. Ứng dụng CNTT các đơn vị hệ YTDP
• Các viện VSDT/Pasteur đã có hệ thống mạng phục vụ
công tác chuyên môn và kết nối với các tỉnh trong khu
vực.
• Trung tâm y tế dự phòng huyện:100% có máy tính, phần
mềm cho báo cáo dịch.
• Các Trung tâm YTDP tại 63 tỉnh, thành phố: 100% có máy
tính và kết nối Internet và cài đặt phần mềm giám sát và
báo cáo dịch.
• Tất cả các cán bộ làm công tác giám sát, báo cáo dịch đã
biết sử dụng máy tính. Số nhân viên được đào tạo về tin
học 23%.


ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Điểm mạnh


Bước đầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT nhất định,



Đã mạnh dạn triển khai được một số ứng dụng CNTT
phục vụ công tác quản lý điều hành của Cục.




Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức về CNTT, những năm qua, Cục đã cử cán
bộ, công chức tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn do
Bộ Y tế tổ chức.


ĐÁNH GIÁ CHUNG

(2)

2.Những hạn chế
• Mặc dù đã triển khai được một số ứng dụng về ứng dụng
CNTT nhưng so với nhu cầu tin học hoá thì còn rất hạn
chế.
• Nguồn nhân lực CNTT thiếu về số lượng, yếu về chất
lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
• Khả năng tích hợp giữa các phần mềm ứng dụng hiện
đang sử dụng còn nhiều hạn chế.
• Chưa có cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ công tác điều
hành và tra cứu.


3. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TÁC Y
TẾ DỰ PHÒNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. Mục tiêu chung


Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu chuyên môn thuộc lĩnh vực y

tế dự phòng phục vụ công tác phòng chống dịch;



Tăng cường chất lượng của hệ thống thông tin quản lý
hiện có; giám sát bệnh dịch, hệ thống cảnh báo sớm,
đáp ứng nhanh.



Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cấp lãnh
đạo trong lĩnh vực y tế dự phòng. Đồng thời, cung cấp
thông tin cần thiết về phòng bệnh và các dịch vụ hành
chính công.


3. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TÁC Y
TẾ DỰ PHÒNG ĐẾN NĂM 2015
3.2. Mục tiêu cụ thể
 Hoàn thiện đường truyền tốc độ cao, liên kết các hệ thống trao
đổi thông tin trong nội bộ cơ quan Cục với Bộ Y tế.
 Trên 70% thông tin trao đổi, giao dịch giữa Cục và với các đơn vị
trong Cơ quan Bộ Y tế được thực hiện trên môi trường mạng.
 100% cán bộ sử dụng thư điện tử và một số dịch vụ khác trên
mạng
 Họp giao ban giữa Cục với các Viện thuộc hệ y tế dự phòng thực
hiện thông qua hội nghị truyền hình (Video Conference).
 Xây dựng phần mềm quản lý Hệ thống thông tin y tế dự phòng
và bộ cơ sở dữ liệu chuyên môn thuộc lĩnh vực y tế dự phòng
 Hoàn thiện trang Web của Cục để đưa các thông tin liên quan

đến YTDP. Tăng cường thông tin trao đổi giữa người dân với
Cục và ngược lại.


3. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TÁC Y
TẾ DỰ PHÒNG ĐẾN NĂM 2015
3.3. Hoạt động:
a) Về cơ sở hạ tầng CNTT của Cục và các đơn vị, địa phương: 100%
các máy trạm kết nối mạng LAN, có máy chủ đặt tại Cục, kết nối
đường truyền tốc độ cao. Cài đặt phần mềm giám sát dịch tại cấp
huyện trở lên, thực hiện thông tin báo dịch qua mạng.
b) Ứng dụng phần mềm quản lý văn phòng điện tử, đảm bảo tất cả cán
bộ, công chức có địa chỉ thư điện tử và trao đổi thông tin có hiệu
quả trên môi trường mạng; điện tử hóa hệ thống các văn bản giao
dịch phục vụ công tác quản lý, điều hành.
c) Cổng thông tin điện tử và website của Cục YTDP được tích hợp
trong cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế đảm bảo cung cấp thông
tin và các dịch vụ hành chính công trực tuyến phục vụ người dân và
doanh nghiệp ở mức độ 4.


3. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TÁC Y
TẾ DỰ PHÒNG ĐẾN NĂM 2015
d) Hoàn thiện Phần mềm Hệ thống thông tin quản lý y tế dự
phòng và cơ sở dữ liệu phần mềm giám sát bệnh truyền
nhiễm và đưa vào ứng dụng ổn định tại các đơn vị thuộc hệ y
tế dự phòng từ Trung ương đến tuyến huyện trên cả nước.
e) Về nguồn nhân lực
 100% cán bộ công chức sử dụng thành thạo máy vi tính và
ứng dụng phần mềm quản lý trong công tác chuyên môn.


Cán bộ chuyên trách sử dụng thành thạo phần mềm Hệ
thống thông tin quản lý y tế dự phòng và biết khai thác cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác.
f) Hệ thống trang thiết bị Hội nghị truyền hình phục vụ giao ban
của Cục với tất cả các Viện thuộc hệ y tế dự phòng và một số
Sở Y tế.


4. KẾT LUẬN
1.

2.

3.

Ứng dụng CNTT trong ngành y tế nói chung và
quản lý thông tin y tế dự phòng nói riêng trong
quản lý bệnh truyền nhiễm gây dịch là một nhu cầu
cấp bách và cần thiết, phải có sự đầu tư thích hợp.
Cục YTDP sẽ xây dựng kế hoạch xây dựng chuẩn
công nghệ thông tin trong lĩnh vực YTDP.
Cần có công cụ chuyển đổi dữ liệu sẵn có của
YTDP sang chuẩn theo kế hoạch chung của Bộ y
tế.


Vịnh Hạ Long



Hội An – Đà Nẵng


Bãi biển Lăng Cô


Trân trọng cảm ơn !



×