Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

Slide phân tích chi tiêu công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.25 KB, 32 trang )

Thảo luận:
Mối quan hệ giữa cơ cấu
chi NSNN và lạm phát ở
Việt Nam




Thành viên nhóm:


1. Nguyễn Thị Huyền
2. Dương Hồng Duyên
3. Lê Thị Phong
4. Tống Thị Minh
5. Nguyễn Thị Tuyết


NỘI DUNG


Tổng quan về cơ cấu
chi NSNN và lạm
phát
Thực trạng cơ cấu
chi NSNN và lạm
phát ở Việt Nam
Kết luận, giải pháp


I. Tổng quan về cơ cấu chi NSNN


và lạm phát



 Cơ cấu chi tiêu công và định dạng cơ cấu chi tiêu công ở Việt Nam
• Các khái niệm
• Định dạng cơ cấu chi tiêu công ở Việt Nam
• Cơ cấu chi tiêu ngân sách phù hợp

 Lạm phát
• Khái niệm và đo lường lạm phát
• Nguyên nhân gây ra lạm phát
• Tác động của lạm phát tới nền kinh tế

Mối quan hệ giữa cơ cấu chi tiêu công và lạm phát


I.1 Cơ cấu chi tiêu công và định dạng cơ
cấu chi tiêu công ở Việt Nam



Cơ cấu là tổng thể các yếu tố, các thành phần hợp
thành một cơ thể sống, có mối quan hệ hữu cơ với
nhau trong một thời gian nhất định, tại bối cảnh
không gian cụ thể.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ các mối quan
hệ về chất và lượng giữa các yếu tố, các bộ phận
hợp thành nền kinh tế trong một thời gian và trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.



Một số khái niệm


 Chi tiêu công cộng là tổng hợp các khoản chi của chính
quyền trung ương, chính quyền địa phương, các doanh
nghiệp nhà nước và của toàn dân khi cùng trang trải kinh
phí cho các hoạt động do Chính phủ quản lý.
 Cơ cấu chi tiêu công là tổng hợp hữu cơ các mối quan hệ
về chất và lượng giữa các yếu tố, các bộ phân cấu thành
nên chi tiêu chính phủ trong một thời gian nhất định với
một khoảng không gian nhất định


Phân loại chi tiêu công



Theo tính chất:
- Chi tiêu hoàn toàn
mang tính chất công
cộng
- Chi chuyển giao

Theo chức năng:
- Chi cho các dịch vụ
nói chung
- Chi cho các dịch vụ
kinh tế

- Chi cho các dịch vụ
cộng đồng
- Chi khác

Theo mục đích chi
tiêu công:
- Chi thường xuyên
- Chi đầu tư


Định dạng cơ cấu chi tiêu công ở
Việt Nam



1
2
3

• Cơ cấu chi của chính phủ
• Các nguồn thu của chính phủ
• Cơ cấu chi tiêu ngân sách phù hợp


Cơ cấu chi của chính phủ


Chi đầu tư phát triển
Chi trả nợ và viện trợ
Chi thường xuyên

Chi cải cách tiền lương
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
Dự phòng


Cơ cấu chi ngân sách phù hợp


Thúc đầy phát triển kinh tế bền vững
Phân bổ lại nguồn lực
Phân phối lại thu nhập
Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ, giảm thiểu thâm
hụt ngân sách
Đảm bảo an ninh quốc gia, ổn định hóa nền kinh
tế


I.2 Lạm phát


 Lạm phát là sự gia tăng liên tục của
mức giá tổng quát tức là mức giá
chung của nền kinh tế tăng lên trong
một thời gian dài hoặc là giá trị của
đồng tiền liên tục bị giảm giá. Biểu
hiện tập trung nhất của lạm phát là:
giá cả của bộ phận hàng hóa và chi
phí tăng vọt hay còn gọi là hiện tượng
giảm sức mua của đồng tiền.
 Lạm phát được đo lường bằng chỉ số

giá cả. Thông thường chỉ số được sử
dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá tiêu
dùng (CPI)


Nguyên nhân của lạm phát


 Lạm phát do cầu kéo
 Lạm phát do chi phí đẩy
 Lạm phát do tăng cung tiền
 Lạm phát cơ cấu
 Lạm phát do thâm hụt ngân
sách
 Lạm phát theo tỷ giá hối đoái


Tác động của lạm phát đến nền kinh
tế



 Làm tăng lãi suất, Kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế
 Vô hiệu hóa thước đo giá trị tiền tệ
 Làm giảm thu nhập thực tế và gây ra bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
 Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ
 Xuyên tạc, bóp méo hệ thống thông tin kinh tế
 Kích thích người dân và doanh nghiệp hướng tới lợi ích ngắn hạn
 Gây nợ



Mối quan hệ giữa cơ cấu chi
NSNN và lạm phát



 Công thức tổng cầu :
AD = C + I+ G + NX
Trong đó:
I là đầu tư công
G là chi tiêu chính phủ
C là tổng tiêu dùng xã hội
NX là xuất khẩu ròng. ( = EX - IM)



Khi CP sử dụng
chính sách tài
khóa mở rộng
Độ trễ
của chính
sách tiền
tệ nới
lỏng

Mối
quan
hệ

Sự gia

tăng quy
mô chi
tiêu công
cao cho
đầu tư

Khi nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn, hiệu quả quản lí
của khu vực công giảm


II. Thực trạng mối quan hệ giữa
cơ cấu chi NSNN và lạm phát ở
Việt
Nam

Thực
trạng

• Giai đoạn
1991-2007

Thực
trạng

• Giai đoạn 2008
đến nay


II.1 Giai đoạn 1991-2007



 Cơ cấu chi NSNN được kết cấu chi trên cả ba lĩnh vực chi đầu
tư , chi thường xuyên và chi trả nợ. Trong đó, chi đầu tư phát
triển , nhất là chi đầu tư xây dựng cơ bản được quan tâm. Mặc
dù chi thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
 Giai đoạn 2001-2007, NSNN cũng có những chuyển biến
đáng kể. Tốc độ tăng thu hàng năm bình quân là 18.8%. Tốc
độ tăng chi bình quân hàng năm là đạt 18.5%. Bội chi NSNN
trong giai đoạn này về cơ bản được cân đối ở mức 5%GDP



 Năm 2004:


Tổng chi cân đối ngân sách TW là 142.527 tỉ đồng



Chi đầu tư XDCB là 28.992 tỉ đồng



Chi phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội, QPAN là 48.529 tỉ đồng

 Năm 2005


Chi đầu tư phát triển đạt 71 957 tỷ, vượt gần 2 tỷ so với báo cáo và 9% so với dự toán,

chiếm 28.3% tổng chi cân đối ngân sách Nhà nước, đạt mức 8.5% GDP



Phát hành 13401 tỷ đồng công trái và trái phiểu để tăng vốn thực hiện kiên cố hóa
trường lớp học và giao thông, thủy lợi trọng điểm.



Các khoản chi trả nợ , chi sự nghiệp , bảo đảm quốc phòng an ninh , quản lý cũng đạt
tới 170 000 tỉ đồng



 Năm 2006


Tổng số thu ngân sách nhà nước là 350 842 tỷ, trong khi đó số chi ngân sách là 385.666 tỷ



Mức bội chi ngân sách là 48 613 tỷ đồng, bằng 5% GDP.

 Năm 2007


Chi đầu tư phát triển : dư toán 99 .450 tỷ đồng, ước cả năm đạt 101 500 tỷ đồng , tăng 2.1 % so
với dự toán, chiếm 27.6% tổng chi NSNN và đạt 8.9% so với GDP




Chi đầu tư XDCB: dự toán 95 230 tỷ , ước cả năm 97 280 tỷ đồng , tăng 2.2 % so với dự toán



Chi trả nợ và viện trợ : dự toán 49160 tỷ , ước cả năm đạt 49160 tỷ



Chi phát triển sự nghiệp kinh tế, giáo dục- đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, thể dục thể thao, văn
hóa xã hội, quốc phòng an ninh, quản lý hành chính NN


Chi NSNN so với GDP năm 2001-2007



Nguồn: Bộ Tài chính



Hầu hết các khoản thu đều
không đủ cho chi tiêu của
chính phủ.Khi nền kinh tế suy
thoái và khủng hoảng làm cho
nguồn thu vào ngân sách nhà
nước bị giảm sút, nhưng nhu
cầu chi tiêu lại gia tăng…dẫn
đến tình trạng thu không đủ
chi và ngân sách nhà nước bị

thâm hụt.


Bội chi NSNN 1996-2008


Nguồn: Bộ Tài chính


Tốc độ tăng bội chi NSNN, tăng
trưởng kinh tế và CPI



Nguồn: Bộ Tài chính


II.2 Giai đoạn 2008 đến nay


 Giai đoạn 2008-2011, Chính phủ
Việt Nam gia tăng cả chi thường
xuyên và chi đầu tư với tốc độ
cao. Đây được coi là một trong
những nguyên nhân dẫn tới lạm
phát cao giai đoạn này.
 Chi thường xuyên tăng đều đặn
hàng năm và ở mức cao. Thêm
vào đó là tỉ lệ đầu tư năm sau luôn
tăng cao hơn năm trước.



Cơ cấu chi NSNN từ 2008-2012
Các chỉ tiêu

2008

2009

Tổng chi cân đối

252.229



2010

2011

2012

314.544

370.436

425.500

526.132

55.680


61.300

69.300

78.800

95.400

51.200

58.800

70.250

86.000

100.000

117.064

160.231

200.996

224.300

277.132

22.605


26.613

22.090

27.080

43.300

5.680

7.600

7.800

9.400

10.300

ngân sách TW
Chi đầu tư phát
triển
Chi trả nợ và
viện trợ
Chi thường
xuyên
Chi cải cách tiền
lương
Dự phòng


Đơn vị tính: tỷ đồng . (Nguồn: Bộ Tài chính)


×