Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 64 trang )

Header Page 1 of 133.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

LÊ MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI LÁT HOA
(CHUKRASIA TABULARIS) TẠI HUYỆN BẮC HÀ TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015

Footer Page 1 of 133.



Header Page 2 of 133.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

LÊ MẠNH HÙNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI LÁT HOA
(CHUKRASIA TABULARIS) TẠI HUYỆN BẮC HÀ TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

GV hướng dẫn: TS. Hồ Ngọc Sơn
Đơn vị công tác: Hạt kiểm lâm huyện Bắc Hà

Thái Nguyên - 2015


Footer Page 2 of 133.


Header Page 3 of 133.

i

Lời Cam Đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là hoàn
toàn trung thực, không sao chép ai. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử
dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, trang web
theo danh mục tài liệu tham khảo.
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Giáo viên hướng dẫn

Tác giả khóa luận

TS. Hồ Ngọc Sơn

SV. Lê Mạnh Hùng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)

Footer Page 3 of 133.


Header Page 4 of 133.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên bản thân tôi cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy
bảo của thầy cô giáo.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Lát hoa (Chukrasia
tabularis) tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai”
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên sau
quá trình học tập. Đây là khoảng thời gian để cho sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, đồng thời giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại
những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu cũng như công
việc ngoài thực tế, từ đó nâng cao năng lực tri thức sáng tạo của bản thân
nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, nhất là thầy giáo hướng dẫn Hồ Ngọc
Sơn, cán bộ hạt kiểm lâm huyện Bắc Hà, trạm kiểm lâm Nậm Lúc, người dân
xã Nậm Lúc đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này tôi
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp
đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian có hạn cộng với vốn kiến thức
bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


Lê Mạnh Hùng

Footer Page 4 of 133.


Header Page 5 of 133.

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tổ thành rừng tầng cây gỗ có cây Lát hoa ...............................................38
Bảng 4.2: Mật độ tầng cây gỗ ...................................................................................39
Bảng 4.3: Mức độ thường gặp tầng cây gỗ ...............................................................39
Bảng 4.4: Tổ thành cây tái sinh .................................................................................40
Bảng 4.5: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ......................................................41
Bảng 4.6: Phân bố cây tái sinh ..................................................................................43
Bảng 4.7: Điều tra cây bụi thảm tươi ........................................................................44

Footer Page 5 of 133.


Header Page 6 of 133.

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Thân cây Lát hoa .......................................................................................31

Hình 4.2 : Cành của cây Lát hoa ...............................................................................32
Hình 4.3: Lá của cây Lát hoa ....................................................................................32
Hình 4.4: Hoa của cây Lát hoa ..................................................................................33
Hình 4.5: Quả của cây Lát hoa ..................................................................................34

Footer Page 6 of 133.


Header Page 7 of 133.

v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

D1.3

Đường kính ngang ngực

2

Ha


Hecta

3

Hvn

Chiều cao vút ngọn

4

N

Số cây

5

ODB

Ô dạng bản

6

OTC

Ô tiêu chuẩn

7

T


Tốt

8

TB

Trung bình

9

TT

Thứ tự

10

X

Xấu

Footer Page 7 of 133.


Header Page 8 of 133.

vi

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................4
2.1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................................4
2.1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................6
2.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................................9
2.2.1 Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................9
2.2.2 Thực trạng kinh tế - xã hội .................................................................................15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Lát hoa. ..................................................18
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố Lát hoa tại huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai ..............................................................................................................18
3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của Lát hoa tại huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai ...............................................................................................................18
3.2.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây.......................................19
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung ......................................................................19
3.3.2. Phương pháp điều tra cụ thể ............................................................................19
Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...............................................................................31
4.1. Đặc điểm hình thái loài Lát hoa tại Huyện Bắc Hà Tỉnh Lào Cai .....................31
4.1.1. Đặc điểm hình thái cây Lát hoa ......................................................................31
4.2 Đặc điểm phân bố cây Lát hoa tại Huyện Bắc Hà ..............................................36

Footer Page 8 of 133.



Header Page 9 of 133.

vii

4.2.1 Các đặc điểm nơi có loài Lát hoa Phân bố tự nhiên tại Huyện Bắc Hà ....................36
4.2.2 Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài Lát hoa phân bố tự nhiên
tại huyên Bắc Hà, tỉnh Lào Cai .................................................................................37
4.3 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lát hoa tại huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai. ..............................................................................................................46
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................47
5.1 Kết Luận ..............................................................................................................47
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................49

Footer Page 9 of 133.


Header Page 10 of 133.

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng
không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,
phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống
sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời
rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.

Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) là cây gỗ lớn thuộc họ Xoan
(Meliaceae Juss), là cây gỗ lớn mọc khá nhanh. Gỗ có màu hồng nhạt, có ánh
vân đẹp, cứng và nặng trung bình, dễ làm, ít co giãn, không bị mối mọt,
thường dung để đóng đồ đạc, làm gỗ dán lạng hoặc trang sức bề mặt. Dễ gây
trồng và có thể phát triển trên diện rộng của các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Lát hoa có nhiều tên gọi khác nhau, vì căn cứ vào vân gỗ và màu sắc gỗ
khi xẻ ra. Nghe bà con người Tày Nùng nói, có lẽ Lát da đồng khác giống,
còn Lát hoa, Lát chun, Lát mặt quỷ có lẽ chỉ là một giống, nhưng mọc nơi tốt
đất hay nơi khô cằn, và tuỳ theo xẻ các chiều khác nhau mà có vân khác nhau thôi.
Ngày nay, chúng ta không thể trồng được như thế, vì cây non đặt trên
tảng đá thì chết ngay. Lát hoa ta trồng lên rất tốt, rất to, và gỗ rất mềm, hầu
như không có vân, trong khi Lát hoa tự nhiên thì vân rất đẹp. Lát hoacàng già
thì vân dần dần càng nổi và rõ. Cây Lát hoa là cây gỗ quý, gỗ có độ cứng và
nặng trung bình, dễ làm ít bị co dãn, không mối mọt, thường được dùng để
đóng đồ đạc quý, làm gỗ, tán lạng, trang sức bề mặt. Hiện nay con người khá
lạm dụng cây Lát hoa để làm đồ thủ công. Vì thế còn rất ít nhưng cây Lát hoa
mọc tự nhiên bởi cây Lát hoa mọc tự nhiên có vân thớ đẹp hơn cây trồng.

Footer Page 10 of 133.


Header Page 11 of 133.

2

Vấn đề đặt ra bây giờ là làm thế nào để có đầy đủ thông tin và cách phát
triển cũng như sử dụng cây Lát hoa một cách hợp lý, có hiệu quả cao. Có
được cây Lát hoa cho vân thớ đẹp đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người mà
không phải khai thác những cây trong tự nhiên vì thế tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Lát hoa (Chukrasia

tabularis) làm đề suất phát triển cây ở khu vực huyện Bắc Hà tỉnh Lào
Cai” được thực hiện nhằm bảo tồn những cây Lát hoa trong tự nhiên mà vẫn
đáp ứng được nhu cầu sử dụng của con người.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu của loài
Lát hoa.
- Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái
sinh của loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở
tỉnh Lào Cai và Việt Nam.
1.3

Ý nghĩa của đề tài

1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên
cứu khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế; biết
các thu thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm
việc với cộng đồng thôn bản và người dân.
- Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý.
- Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu.

Footer Page 11 of 133.


Header Page 12 of 133.

3


1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nghiên cứu loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) làm cơ sở đề xuất
hướng bảo tồn và phát triển loài tại Huyện Bắc Hà Tỉnh Lào Cai.
- Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận với thực tiễn sản xuất.
- Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.

Footer Page 12 of 133.


Header Page 13 of 133.

4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định: Rừng là một hệ sinh thái,
thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay
đổi, rừng cây và con người có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, cây
rừng được con người quan sát, xem xét. E.p.Odum (1978) [19] đã phân chia
ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên
cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kì sống và tập tính cũng
như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối
quan hệ giữa các yếu tố sinh thái và sinh trưởng có thể định lượng bằng các
phương pháp toán học thường được gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm,
quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên.

- Nghiên cứu về cấu trúc rừng :
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật theo không gian và thời gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc
hình thái và cấu trúc tuổi.
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành
phần với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong
nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh
thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật
là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh
sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên

Footer Page 13 of 133.


Header Page 14 of 133.

5

quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh
nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
Baur G.N (1976) [18] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh
áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết
hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại
rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải
thiện rừng mưa.
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở

thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ
sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Richards P.W (1952) [20] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa
đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa
đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa
thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ).
Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có
nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh
trên thân hoặc cành cây.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia
cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích
thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được phương
án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi.
Sampion Gripfit (1984), khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt

Footer Page 14 of 133.


Header Page 15 of 133.

6

đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước
và chất lượng cây rừng, Richards (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa
vào chiều cao cây rừng (Lương Thị Anh (2007) [1]).
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao

mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
2.1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước
Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)
[17] đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát
triển cây tái sinh. Trần Ngũ Phương (1970) [11] khi nghiên cứu về kiểu rừng
nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác
động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì
kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn, thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái
rừng ban đầu”.
* Nghiên cứu cấu trúc rừng:
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một
trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kết thúc phù
hợp. Thái Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu
cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương (1970) [11] đã chỉ những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát
về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu

Footer Page 15 of 133.


Header Page 16 of 133.

7

tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển

của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng
vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B)
và tầng cỏ quyết (C) (Lương Thị Anh (2007) [1]). Thái Văn Trừng đã vận dụng
và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit – Risa để
nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được
vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần
thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa
lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia
kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật
trong tầng cây lâp quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái
của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã
phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố
cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh
thái phát sinh quần thể.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh thử nghiệm ô nghiên cứu một số
quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường
xanh ở Kon Hà Nừng – Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường
kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu
trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hóa cấu trúc
đường kính được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo
các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các
tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng làm Meyer và hệ đường cong Poisson
để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm

Footer Page 16 of 133.



Header Page 17 of 133.

8

cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất
(1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu
diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu
trúc quần thể rừng, Trần Văn Con (1991) đã áp dụng hàm Weibull để mô
phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp Đăklăk, Lê Sáu (1996) đã sử dụng
hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu
vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc
rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường Sông Đà ở các trạng thái rừng IIa,
IIIa1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn loài cây (dẫn theo Nguyễn
Đăng Cường (2011) [4]).
Nhìn chung, các cấu trúc nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái
nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề
xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu
cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh
thái học, lâm học và sản lượng.
* Nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây rừng:
Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên
cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề
cập trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trong các tạp chí như:
Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia Javanica Bl)
và cây Giổi Xanh (Michelia Medioris Dandy) làm cơ sở xây dựng các biện
pháp kỹ thuật gây trồng của Hoàng Xuân Tý và Vũ Đức Minh – Trung tâm
sinh thái môi trường (tài liệu hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp năm
2005) [14]. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Camelia hoa vàng

tại vườn quốc gia Tam Đảo của Hồ Đình Tiến (2002) [15]..

Footer Page 17 of 133.


Header Page 18 of 133.

9

Các công tình nghiên cứu riêng về cây Lát hoa chưa nhiều, phần lớn
các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại mô tả phát hiện, giám
định tên loài cây Lát hoa.
Như vậy cho đến nay các công trình nghiên cứu về cây Lát hoa chưa
nhiều và chưa tương xứng với giá trị của nó. Tuy nghiên những công trình đã
nghiên cứu này là cơ sở để xác định nội dung nghiên cứu của đề tài này.
2.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Bắc Hà là huyện vùng cao nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lào Cai, có
tọa độ địa lý nằm trong khoảng 22019’31” đến 24024’ Vĩ độ Bắc; 104009’55”
đến 104027’55” Kinh độ Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Si Ma Cai;
+ Phía Đông giáp huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang;
+ Phía Tây giáp huyện Mường Khương;
+ Phía Nam giáp huyện Bảo Thắng.
Bắc Hà là huyện được điều chỉnh địa giới hành chính và tái lập năm
2000 trên cơ sở chia tách huyện Bắc Hà (cũ) thành 2 huyện: Bắc Hà (mới) và
Si Ma Cai. Về hành chính, Bắc Hà có 20 xã và 1 thị trấn, chia thành 3 vùng
với địa hình, chế độ thời tiết khí hậu khác nhau. Vùng thượng huyện có độ
cao trên 1.500 m so với mực nước biển, gồm các xã: Tả Củ Tỷ, Bản Già,

Lùng Phình, Lùng Cải, Tả Văn Chư, Lầu Thí Ngải. Vùng trung huyện có độ
cao từ 900 - 1200 m, gồm các xã: Bản Phố, Tà Chải, Na Hối, Nậm Khánh,
Bản Liền, Hoàng Thu Phố, Thải Giàng Phố và thị trấn Bắc Hà. Vùng hạ
huyện có độ cao dưới 600 m, gồm các xã: Bản Cái, Cốc Lầu, Nậm Lúc, Bảo
Nhai, Nậm Mòn, Nậm Đét, Cốc Ly.

Footer Page 18 of 133.


Header Page 19 of 133.

10

Về không gian địa lý, Bắc Hà nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lào Cai,
cách thành phố Lào Cai khoảng 66 km, cách thành phố Côn Minh, tỉnh Vân
Nam - Trung Quốc khoảng 560 km. Nơi đang có những tiềm năng phát triển
mạnh kinh tế mậu biên trong giao lưu với Vân Nam Trung Quốc và sự phát
triển của Khu kinh tế của khẩu - khu kinh tế đặc biệt của Việt Nam và Trung
Quốc. Bắc Hà nằm trên tọa độ từ 22019’ đến 22024’ vĩ độ Bắc, 10409’ đến
104028’ kinh độ Đông. Phía Bắc của Huyện giáp huyện Si Ma Cai và huyện
Mường Khương. Phía Đông giáp huyện Sín Mần tỉnh Hà Giang. Phía Tây
huyện giáp huyện Bảo Thắng. Phía Nam huyện giáp huyện Bảo Yên tỉnh Lào
Cai. Với vị trí địa lý trên, Bắc Hà có những điều kiện địa lý khá thuận lợi cho
phát triển kinh tế theo hướng khai thác các tiềm năng lợi thế so sánh và hội
nhập vào nền kinh tế thế giới, trước hết là Trung Quốc.
* Đất đai
- Về số lượng :
Bắc Hà có tổng diện tích tự nhiên 68.176,4 ha, đất quy hoạch cho lâm
nghiệp 33.501,83 ha, chiếm 49,14% so với tổng diện tích đất tự nhiên toàn
huyện (đất có rừng: 21.603,83 ha; đất trống: 11.898,01 ha). Độ che phủ rừng

31,7% (tính đến 31/12/2012). Trong đó đất quy hoạch cho phòng hộ
15.337,63 ha (đất có rừng 14.128,68 ha, đất chưa có rừng 1.208,95 ha); đất
quy hoạch cho sản xuất 18.163,21 ha (đất có rừng 7.475,15 ha; đất chưa có
rừng 10.689,06 ha).
- Về chất lượng : Trên địa bàn huyện Bắc Hà có các loại đất chính như:
+ Đất đỏ vàng ở độ cao dưới 900 m nên tập trung chủ yếu ở vùng hạ
Huyện, chiếm khoảng 3,2% diện tích, có hàm lượng dinh dưỡng nghèo, độ
pH từ 4,6-5,7.
+ Đất phù sa sông Chảy chiếm 1,7% diện tích tự nhiên, tập trung chủ
yếu ở các xã ven sông Chảy như Bản Cốc, Cốc Lầu, Bảo Nhai, Nậm Mòn,

Footer Page 19 of 133.


Header Page 20 of 133.

11

Cốc Ly, Hoàng Thu Phố. Đất từ chua đến ít chua, hàm lượng chất dinh dưỡng
trung bình.
+ Đất xám trên đá biến chất: Đất có số lượng lớn, chiếm 75% diện tích
đất tư nhiên, phân bố ở hầu hết các xã trong huyện. Đây là loại đất nghèo dinh
dưỡng thích hợp với cây lâm nghiệp và đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa ở
các sườn và chân sườn dốc, được xây dựng thành các ruộng bậc thang để
trồng lúa và hoa màu.
+ Đất mùn phát triển trên đã macrma (đất đen): chiếm khoảng 1,4%
tổng diện tích tự nhiên. Phân bố ở các xã Cốc Ly, Na Hối, Tà Chải, Hoàng
Thu Phố. Đất có chất lượng tốt, nhưng diện tích còn lại rất ít ở Bắc Hà.
+ Đất dốc tụ chiếm khoảng 18,7%, phân bố ở các xã trong huyện, đất
giàu mùn, nhưng rất chua và chứa nhiều độc tố.

Đất của huyện Bắc Hà có cao trình cao, chia thành 3 vùng: vùng
thượng huyện độ cao từ 1.500 - 1.800 m so với mặt nước biển; vùng trung
huyện có độ cao từ 900 - 1.500 m và vùng hạ huyện có độ cao dưới 900m.
Địa hình, địa thế
Huyện Bắc Hà có địa hình núi cao rất phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ
dốc lớn ảnh hưởng đến sản xuất nông - lâm nghiệp. Địa thế có dạng hình chóp
mà đỉnh là khu vực xã Lùng Phình, dốc dần theo hướng Bắc Nam ra sông
Chảy, có các hố sâu, các khe suối ngầm.
Là Huyện có vị trí địa lý đặc thù, với những điều kiện khí hậu thuận lợi
và được chia tách từ huyện có quy mô lớn, Bắc Hà trước khi chia tách có vai
trò khá quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh đối
với tỉnh Lào Cai và khu vực phía Bắc của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Về kinh tế, Bắc Hà là cầu nối giữa Lào Cai với Hà Giang và Yên Bái, giữ
chức năng trung chuyển và giao lưu hàng hóa giữa các địa phương tạo điều

Footer Page 20 of 133.


Header Page 21 of 133.

12

kiện cho các huyện khai thác các tiềm năng, lợi thế, nhất là các lợi thế về
nông nghiệp và lâm nghiệp.
Sau khi chia tách trong điều kiện mới, Bắc Hà lại có vai trò, vị trí khá
quan trọng đối với tỉnh Lào Cai và huyện Si Ma Cai trong phát triển kinh tế
xã hội và an ninh quốc phòng. Về kinh tế, sự chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau giữa 2
huyện Bắc Hà (mới) và huyện Si Ma Cai trong những năm qua đã tạo những
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của 2 huyện. Hiện tại, Bắc Hà là một
trong các cầu nối giữa Si Ma Cai với thành phố Lào Cai và các tỉnh Trung du

miền núi như Yên Bái, Phú Thọ với Lào Cai... Sự phát triển của hệ thống hạ
tầng trên địa bàn Bắc Hà là điều kiện thuận lợi cho hệ thống hạ tầng của Si
Ma Cai gắn kết với hệ thống hạ tầng chung của Tỉnh. Sự phát triển của kinh tế
trước hết là nông lâm nghiệp và du lịch tạo thành vành đai xanh, tuyến du lịch
cho cả 2 huyện. Sự cộng hưởng trong phát triển kinh tế xã hội sẽ được thể
hiện rất rõ.
* Khí hậu thuỷ văn
Huyện Bắc Hà chia thành 2 vùng tiểu khí hậu khác nhau:
- Vùng hạ huyện: Có độ cao dưới 600m, gồm 06 xã (Nậm Lúc; Bản
Cái; Cốc Lầu; Bảo Nhai; Cốc Ly; Nậm Đét) mang tính chất khí hậu nhiệt đới.
- Vùng trung và thượng huyện: Có độ cao từ 600-1.500m so với mực
nước biển, gồm 15 xã, thị trấn (Tà Chải, Thị trấn, Bản Phố, Na Hối, Nậm
Khánh, Bản Liền, Hoàng Thu Phố, Thải Giàng Phố, Bản Già, Tả Củ Tỷ, Lùng
Cải, Lùng Phình, Tả Văn Chư và xã Lầu Thí Ngài) mang tính chất khí hậu á
nhiệt đới, ôn đới, mát mẻ vào mùa hè, lạnh và khô về mùa đông.
Nhiệt độ trung bình năm 18,910C, nhiệt độ năm cao nhất 28,490C, nhiệt
độ năm thấp nhất 1,80C.
Lượng mưa trung bình năm 120,80 mm,mùa mưa chủ yếu từ cuối tháng
4 đến tháng 10 chiếm 87% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến hết

Footer Page 21 of 133.


Header Page 22 of 133.

13

tháng 4 năm sau, lượng mưa những tháng này chỉ chiếm 13%. Vào mùa khô
có thời kỳ mưa ít, trời hanh, ít nắng gây trở ngại rất lớn đến công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn.

Độ ẩm không khí trung bình 66,04%, cao nhất 88%, thấp nhất 28%.
Lượng bốc hơi nước trung bình năm 52,37 mm.
Hướng gió: Hướng gió chính Tây Nam: Xuất hiện từ tháng 11 năm
trước đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió trung bình từ 4-6m/s; Hướng gió Đông
Nam: Từ tháng 4 đến tháng 10, tốc độ gió trung bình khoảng 2,3m/s.
Qua các chỉ số về yếu tố khí hậu, thời tiết có thể thấy tương đối phù
hợp cho sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng, đặc biệt là một số loại cây
lâm nghiệp: Mỡ, Sa Mộc, Tống quá sủ… Tuy nhiên yếu tố thời tiết bất lợi
như: Mùa khô hanh kéo dài từ tháng 10 đến hết tháng 4 năm sau, tháng lạnh
nhất (Tháng 1) do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, đặc biệt trong thời kỳ
này xuất hiện sương muối và băng giá ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng,
phát triển của một số loại cây trồng nông - lâm nghiệp.
Huyện Bắc Hà có dòng sông chảy bao quanh hai mặt phía Tây và phía
Tây Nam của huyện, với chiều dài là 70 km, ngoài ra còn có một số con suối
lớn đổ ra sông Chảy, còn lại chủ yếu là các khe cạn có độ dốc lớn.
Bắc Hà có các điều kiện thời tiết khí hậu có nhiều thuận lợi, nhưng cũng
không ít khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội, nhất là phát triển nông, lâm
nghiệp. Khí hậu của huyện Bắc Hà chia thành 3 tiểu vùng đặc trưng. Cụ thể:
- Vùng thượng huyện: Có độ cao từ 1500 đến 1800 m so với mực nước
biển, có nhiệt độ bình quân năm 18,70C. Vùng này có khí hậu mang nhiều
tính ôn đới, mát mẻ về mùa hè, khô lạnh về mùa đông, rất thích hợp cho trồng
cây ăn quả địa phương như mận Tam Hoa, mận Hậu, đào, lê...
- Vùng trung huyện: Có độ cao từ 900 m đến 1200 m so với mực nước
biển. Vùng này có khí hậu ôn hoà, mùa hè mát mẻ, mùa đông lạnh khô hanh,

Footer Page 22 of 133.


Header Page 23 of 133.


14

với nhiệt độ bình quân từ 250C– 280C. Khí hậu ở đây thuận lợi cho phát triển
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, và phát triển vùng cây ăn quả và cây nông
nghiệp chè tuyết san.
- Vùng hạ huyện: Độ cao dưới 900 m so với mực nước biển, có nhiệt
độ bình quân 280C - 320C, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới, có nhiều
sông suối lớn, thuận lợi cho phát triển du lịch, cây cụng nghiệp, ăn quả, thuỷ
sản, thuỷ điện...
Như vậy, Bắc Hà có điều kiện khí hậu đa dạng khó điều hoà là yếu tố
thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi như
các cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới như nhãn vải, xoài, chuối, dứa, đào,
mận, táo, lê...; các cây công nghiệp như chè, mía,... và chăn nuôi nhiều loại
gia súc gia cầm và thuỷ sản. Tuy nhiên, Bắc Hà cũng bị ảnh hưởng thời tiết
khắc nghiệt như: nhiệt độ có độ chênh lệch ngày đêm và các tháng trong năm
khá cao; sương muối, mưa đá kèm với dòng chảy mạnh của sông Chảy vào
mưa lũ, làm gia tăng các hoạt động xâm thực bào mòn, ảnh hưởng đến các
hoạt động sản xuất nông nghiệp, du lịch và sinh hoạt của nhân dân.
*Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của huyện
- Các thế mạnh:
+ Bắc Hà có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, điều kiện khí hậu
thời tiết mát mẻ tương đối phù hợp cho sự phát triển và sinh trưởng của cây
trồng, đặc biệt các loại cây lâm nghiệp như: Mỡ, Sa mộc, Tống quá sủ, …
phục vụ cho việc phát triển trồng rừng trên địa bàn.
+ Nguồn tài nguyên đất đai: Tổng diện tích đất quy hoạch cho lâm
nghiệp chiếm 49,14 % so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó
diện tích đất trống lâm nghiệp: 11.898,01 ha = 35,51 % so với tổng diện tích
đất quy hoạch cho Lâm nghiệp (Đất trống phòng hộ = 1.208,95 ha; Đất trống
sản xuất = 10.689,06 ha).


Footer Page 23 of 133.


Header Page 24 of 133.

15

+ Nguồn nhân lực dồi dào, người dân có tính cần cù chịu khó.
- Hạn chế:
+ Do đặc điểm về địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh,
khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp, lượng mưa trong năm phân bố không đều,
thời tiết hanh khô kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển
của một số loại cây trồng lâm nghiệp.
+ Diện tích đất trống đồi núi trọc trên địa bàn còn nhiều song việc khai
thác đưa vào sử dụng để trồng rừng còn hạn chế, thiếu vốn để đầu tư cho công
tác phát triển rừng, trình đọ canh tác của người dân còn lạc hậu chủ yếu là
canh tác sản xuất nương rẫy trên đất dốc và trồng cây nông nghiệp ngắn ngày
nhanh cho thu hoạch dẫn đến đất đai bị rửa trôi, bạc màu.
2.2.2 Thực trạng kinh tế - xã hội
* Dân số, dân tộc, lao động
Tính đến nay trên địa bàn huyện có 236 thôn, bản; 11.880 hộ = 56.658
nhân khẩu, 30.029 lao động, mật độ dân số 80 người/km2.
Toàn huyện có 14 dân tộc anh em cùng sinh sống: H’Mông, Kinh, Dao,
Nùng, Tày, Phù Lá và một số dân tộc khác. Trong 14 dân tộc cùng sinh sống
trên địa bàn huyện thì dân tộc H’Mông có chiếm 44,15% tổng dân số toàn
huyện, dân tộc Kinh chiếm 18,63%, dân tộc Dao chiếm 12,2%, dân tộc Nùng
chiếm 10,8%, dân tộc Tày chiếm 10,5%, dân tộc Phù Lá chiếm 2,6% còn lại
một số dân tộc khác chiếm 1,12% tổng dân số toàn huyện. Nguồn thu nhập
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, tập quán canh tác lạc hậu, trình độ dân
trí còn nhiều hạn chế, cá biệt một số ít phụ nữ và người cao tuổi còn không

biết chữ và không biết tiếng phổ thông.
* Kinh tế - xã hội
Đời sống của nhân dân huyện Bắc Hà còn gặp nhiều khó khăn, trên địa
bàn huyện có 20 xã thuộc diện xã nghèo đang được Nhà nước đầu từ bằng

Footer Page 24 of 133.


Header Page 25 of 133.

16

chương trình 135 CP; chương trình 30a của CP lao động sản xuất nông – lâm
nghiệp chiếm 92% dân số, đất đai bạc màu, thiếu nước phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt, sản xuất lâm nghiệp trong những năm gần đây đã được quan tâm
đầu tư song còn chưa tương xứng với tiềm năng lao động và đất đai, nghề
rừng chậm phát triển do tập quán canh tác nương rẫy, một phần do hạn chế về
kiến thức và vốn đầu tư. Các ngành nghề phụ hầu như không phat triển, tỷ lệ
đói nghèo còn cao chiếm 46,06%; trong những năm gần đây tốc độ giảm
nghèo tương đối nhanh song chưa thật sự bền vững đang là vấn đề được quan
tâm của các ngành các cấp, cần có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước và các
Chương trình dự án, từ đó tạo ra hướng đi phù hợp cho sản xuất nông – lâm
nghiệp, đặc biệt đảm bảo cho canh tác nông – lâm nghiệp bền vững trên đất
dốc, bảo vệ nguồn nước phục vụ cho sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái,
hạn chế thiên tai, ổn định đời sống, đảm bảo an ninh và phát triển kinh tế - xã hội
* Nhận xét, đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên –
kinh tế xã hội tới sinh trưởng phát triển của cây Lát hoa.
-Thuận Lợi
Bắc Hà là nơi phân bố tự nhiên của Lát hoa với các đặc điểm về đất đai,
khí hậu phù hợp cho sự phát triển của loài cây này.

Lát hoa mới được phát hiện tại Bắc Hà, là một trong những loài cây có
giá trị kinh tế cao, mặt khác tài nguyên rừng của Bắc Hà phong phú, đa dạng,
nhiều loài động thực vật quý hiếm có giá trị bảo tồn cao nên thu hút được sự
quan tâm của các cấp các ngành, chính quyền địa phương cũng như các nhà
khoa học.
Lực lượng lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản xuất lâm nghiệp.
Rừng là nguồn sống chủ yếu của cộng đồng nên việc bảo tồn và phát triển
rừng là nhiệm vụ chung của cộng đồng.

Footer Page 25 of 133.


×