Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tieu luan dieu kien lao dong trong tram bien ap 110kv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.42 KB, 26 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, lao động sản xuất
trong nền công nghiệp luôn là vấn đề mang tính nền tảng. Hơn nữa, trong những
năm gần đây, nhiều khu công nghiệp lớn ở nước ta được hình thành với hàng loạt
các nhà máy, xí nghiệp và các dịch vụ kèm theo đã giải quyết việc làm cho một số
lượng lao động lớn. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh và nhiều của các cơ
sở công nghiệp, dịch vụ…thì vấn đề môi trường, vệ sinh lao động như: yếu tố vi
khí hậu, bụi, ánh sáng, chất độc, hơi khí độc, tiếng ồn, độ rung sốc, tia phóng xạ,
các vi sinh vật gây hại…phát sinh và có diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến sức
khỏe cũng như tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Mặc dù
đã biết nhiều là trong quá trình lao động sản xuất, người lao động thường xuyên
tiếp xúc với các yếu tố nguy hại với hàng trăm nghìn các hóa chất và dung môi độc
hại được đưa vào sản xuất và phục vụ đời sống cũng như hàng trăm các yếu tố vật
lý, sinh học có ở trong môi trường sống và lao động. Và hàng ngày chúng tác dụng
lên sức khỏe người lao động có khả năng gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc làm
mất cân bằng các phản ứng sinh lý, sinh hóa của cơ thể người lao động trong thời
kỳ mới tiếp xúc…Hơn nữa, đa phần các doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận, không
ngừng tăng ca, tăng cường độ và thời gian lao động với tư thế làm việc gò bó, kém
thoải mái… Họ bỏ qua các vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người lao động làm cho
người lao động có khả năng mất sức, tiêu hao nhiều năng lượng, gây stress…ảnh
hưởng đến tâm sinh lý của họ. Khi đó người lao động sẽ làm việc với tâm trạng
không thoải mái, bị áp lực…thì năng suất lao động không cao mà nguy hiểm hơn là
khi họ mất tập trung có khả năng sẽ xảy ra tai nạn lao động. Mặt khác nước ta đi
lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, thô sơ với các cơ sở hạ tầng, phương tiện lao
động và điều kiện sản xuất cũng lạc hậu, không đồng bộ, đồng thời với nhịp sản
xuất tăng nhanh như thế mà trên thực trạng môi trường bị ô nhiễm, do vậy các tác
hại của yếu tố vệ sinh lao động vẫn không ngừng tăng lên. Hậu quả của nó là các
rối loạn bệnh lý, các bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng, đây là vấn đề hết sức


nan giải trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, đòi hỏi nhiều cấp, nhiều ngành


phải phối hợp giải quyết vì mục tiêu sức khỏe cho người lao động mới của đất
nước. Bởi vì mong muốn được làm việc trong một môi trường vệ sinh an toàn là
một nhu cầu chính đáng của người lao động. Vì thế, người sử dụng lao động, các
cơ quan chức năng có liên quan phải có trách nhiệm quan tâm đến vấn đề an toàn
vệ sinh lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho người lao động, cần thiết phải
bổ sung nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp,
đầu tư và cung cấp các trang thiết bị, phương tiện đo đạc môi trường lao động và
dụng cụ chuyên khoa khám sức khỏe, nhất là khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho
người lao động để từ đó có các giải pháp khắc phục, điều trị bệnh, phục hồi sức
khỏe và phòng ngừa những tác hại sẽ đến với người lao động. Các cơ quan chức
năng cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định về
đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động đối với các cơ sở sản xuất
theo quy định. Bên cạnh đó, lãnh đạo các doanh nghiệp phải lấy mục tiêu bảo vệ
môi trường và vấn đề an toàn vệ sinh lao động là mục tiêu đi đôi với việc phát triển
doanh nghiệp. Còn người công nhân lao động cần phải nêu cao ý thức về bảo hộ,
an toàn trong lao động, sản xuất để tự bảo vệ sức khoẻ mình.
Hiện nay môi trường và điều kiện lao động đã được quan tâm, cải thiện,
được nhận thức và chấp nhận là một giá trị xã hội cũng như là một yêu cầu vô điều
kiện cho sự phát triển bền vững.
Vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài “Phân tích ảnh hưởng của yếu tố
tâm lý lao động, tâm lý xã hội tới sức khỏe và đề ra các biện pháp kiểm soát và
phòng chống có tính thực tiễn và hiệu quả nhất để phòng chống, bảo đảm sức
khỏe lâu dài cho Công nhân trực vận hành trạm biến áp 220/110kV Bình
Tân"


MỤC LỤC
Lời nói đầu
Mục lục
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG.................................

1.1.

Các khái niệm..........................................................................................
1.1.1. Điều kiện lao động............................................................................
1.1.2. Vệ sinh lao động................................................................................

1.1.3. Bệnh nghề nghiệp...............................................................................
1.2. Mục đích của vệ sinh lao động..................................................................
1.3. Phân loại các yếu tố có hại.........................................................................
1.4. Đánh giá điều kiện lao động.......................................................................
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CỦA TRẠM BIẾN ÁP
220/110kV BÌNH TÂN - CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ....................
2.1. Đặc thù của công nhân vận hành trạm biến thế 220/110kV......................
2.2. Thực trạng về điều kiện lao động của trạm biến thế 220/110kV Bình Tân
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT VÀ PHÒNG CHỐNG CÓ TÍNH THỰC
TIỄN VÀ HIỆU QUẢ NHẤT ĐỂ PHÒNG CHỐNG, BẢO ĐẢM SỨC KHỎE
LÂU DÀI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG...........................................................
3.1 Biện pháp khắc phục các yếu tố vật lý........................................................
3.2. Biện pháp đề phòng mệt mỏi trong lao động.............................................
3.3. Biện pháp cải thiện tư thế lao động và tính đơn điệu của trực ca..............
KẾT LUẬN .....................................................................................................
Tài liệu tham khảo..........................................................................................


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Điều kiện lao động

Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể về các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật,
kinh tế, xã hội, được biểu hiện thong qua các công cụ và phương tiện lao động, quá
trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí tác động qua lại của
chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên một điều kiện nhất định cho con
người trong quá trình lao động.


Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích
đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của tất cả các yếu tố trên.
1.1.2. Vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động nghiên cứu những quá trình sinh lý của cơ thể trong lúc lao
động, những quan hệ qua lại giữa cơ thể người lao động và ngoại cảnh hay môi
trường lao động; là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật
nhằm phòng ngừa các yếu tố có hại trong sản xuất và cải thiện điều kiện làm việc
cho người lao động.
Yếu tố có hại trong sản xuất là yếu tố tác động gây bệnh cho người lao động
Các tác hại nghề nghiệp: Người công nhân trong quá trình lao động sản xuất
có thể tiếp xúc với các yếu tố độc hại, các yếu tố đó có thể xuất phát từ nguyên liệu,
sản phẩm, từ thiết bị công nghệ sản xuất, từ ddiieuf kiện thực hiện công việc, từ
môi trường nơi làm việc…Và có thể ảnh hưởn đến sự thoải mái của cơ thể, đến sức
khỏe người lao động. Đó là các yếu tố nghề nghiệp hay các tiếp xúc nghề nghiệp.
Vậy tác hại nghề nghiệp là khi các yếu tố nghề nghiệp gây tác dụng có hại, gây hậu
quả xấu trên sức khỏe và khả năng lao động của người lao động.
Sơ đồ:

Sơ đồ 1: Mối quan hệ đa chiều tạo nên trạng thái cân bằng động hoặc mất cân
bằng, suy giảm sức khoẻ và lao động cùng với các tác hại nghề nghiệp (Vệ sinh lao
động và bệnh nghề nghiệp - Đỗ Hàm)
1.1.3. Bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề

nghiệp tác động đối với người lao động. Hiện nay, có 25 bệnh nghề nghiệp và


Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do bộ y tế và bộ lao động thương binh và xã
hội ban hành sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của
người sử dụng lao động. (Điều 106 Bộ luật lao động)
1.2. Mục đích của vệ sinh lao động
Mục đích nghiên cứu của vệ sinh lao động là nhằm làm triệt tiêu những
nguyên nhân có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và khả năng lao động của người
công nhân lao động. Do đó, nhiệm vụ chính của vệ sinh lao động là dùng những
biện pháp để cải tiến lao động, quá trình thao tác, sáng tạo điều kiện sản xuất hoàn
thiện để nâng cao trạng thái sản xuất và khả năng lao động cho người lao động
1.3. Phân loại các yếu tố có hại
Yếu tố có hại trong lao động sản xuất là yếu tố tác động gây bệnh cho người
lao động. Các yếu tố có hại bao gồm:
1.3.1. Các yếu tố vật lý:
1.3.1.1. Vi khi hậu
Vi khí hậu là trạng thái vật lý học của không khí trong khoảng không gian
thu hẹp ở nơi làm việc, bao gồm các yếu tố: nhiệt độ ( 0C), độ ẩm không khí (%),
bức xạ nhiệt (cal/cm2/phút) và tốc độ vận chuyển của không khí (m/s). Các yếu tố
này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định phù hợp với sinh lý con người. Vi khí hậu
nóng là nơi có nhiệt độ bằng và lớn hơn 32 0C (đối với lao động nhẹ 340C, lao động
nặng 300C). Vi khí hậu lạnh là nơi có nhiệt độ bằng và nhỏ hơn 18 0C (đối với lao
động nhẹ 200C, lao động nặng 160C). Điều kiện khí hậu phụ thuộc vào quá trình
công nghệ và khí hậu địa phương.
1.3.1.2. Bức xạ nhiệt, ion, sóng điện từ.
- Bức xạ không ion hóa: Gồm ánh sáng hay sự chiếu sáng, tia laser, tia hồng
ngoại, tia cực tím,…
- Bức xạ ion hóa: Các tia X (tia Roenghen), α, β, γ…
- Các sóng điện từ: rada, truyền thanh truyền hình, vô tuyến viễn thông

(luyện kim, sưởi ấm).


- Siêu âm…
1.3.1.3. Tiếng ồn và rung chuyển
- Tiếng ồn là những âm thanh gây nhiễu cảm giác khó chịu, quấy rối sự làm
việc và nghỉ ngơi của con người và tiếng ồn có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe,
gây điếc cho người lao động khi môi trường lao động phát sinh ra tiếng ồn vượt
tiêu chuẩn cho phép là 85dBA
- Rung chuyển là những dao động của những vật dụng, máy móc, thiết bị nào
đó… Rung chuyển xảy ra rất phổ biến trong sản xuất. Ngày nay máy móc được sử
dụng nhiều nên số người tiếp xúc với rung cũng ngày một tăng. Các máy móc gây
rung với các tần số khác nhau, biên độ khác nhau, gia tốc khác nhau sẽ gây hại cho
cơ thể một cách toàn thân hay cục bộ.
1.3.1.4. Chiếu sáng không hợp lý
Chiếu sáng không hợp lý tại nơi làm việc nghĩa là ánh sáng không đạt tiêu
chuẩn, chất lượng ánh sáng kém…khi đó mắt phải điều tiết nhiều trở nên mệt mỏi,
trình trạng mắt bị mệt mỏi kéo dài sẽ gây ra căng thẳng làm chậm phản xạ thần
kinh, khả năng phân biệt của mắt đối với sự vật dần dần giảm sút, làm khả năng tập
trung giảm. Khi đó khả năng xảy ra tai nạn lao động cao.
1.3.2. Các yếu tố hóa học:
1.3.2.1. Bụi trong sản xuất.
Bụi là những hại nhỏ của vật chất rắn, kích thước thay đổi từ trên 0,001 µm
đến hàng trăm micromet, chúng tập hợp hoặc rải rác trong môi trường, là tác hại
phổ biến nhất trong các tác hại nghề nghiệp của môi trường không những bởi tính
độc hại của nó mà còn là do chúng rất phổ biến, có mặt ở mọi nơi, mọi chỗ trong
môi trường lao động, môi trường sống.
1.3.2.2. Các chất độc, hơi khí độc.
Chất độc, hơi khí độc là khả năng gây độc của một số chất khi xâm nhập vào
cơ thể được xác định bằng tính độc.



Ngày nay, do sản xuất phát triển nên các chất độc hại được đưa vào quy trình
sản xuất càng tăng về số lượng và chủng loại, người tiếp xúc và bị nhiễu độc ngày
càng nhiều và càng phức tạp về lâm sàng, khó phòng bị.
Theo Volcova Z.A (1977), nguyên nhân của các nhiễm độc trong sản xuất
thường gặp là: 40% do vi phạm luật an toàn vệ sinh lao động, 22% do các biết pháp
kỹ thuật chưa đảm bảo và vi phạm quy trình công nghệ, 15% do thiếu hoặc hiệu lực
kém của hệ thống thông gió thải độc, 12% do bảo hộ lao động kém, 11% là các
nguyên nhân khác.
1.3.3. Các yếu tố sinh học:
Đó là virút, vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm mốc gây bệnh do điều kiện ăn ở quá
chật chội, thiếu nước sạch trong sản xuất và sinh hoạt, thiếu sự chăm sóc y tế.
Ngoài ra, còn có các bệnh từ gia súc truyền sang cho người, bệnh do súc vật hoang
dại truyền sang, bị cắn, bị đốt…
1.3.4. Yếu tố tâm, sinh lý lao động gồm các yếu tố:
1.3.4.1. Sự căng thẳng về thể lực: Khi làm công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ
của mắt thì người lao động rất có thể gặp phải sự căng thẳng về thể lực nếu như
phải làm việc trong thời gian dài, không được nghỉ ngơi… Một số công việc gây
căng thẳng về thể lực: làm việc với máy vi tính…
1.3.4.2. Sự căng thẳng về thần kinh: Khi nhịp độ công việc quá nhanh hay chậm
quá cũng dễ làm cho người lao động cảm thấy mệt mỏi, uể oải, dẫn đến hiệu quả
làm việc bị giảm sút. Vì thế phải tạo ra một nhịp điệu công việc ổn định, phù hợp
với người lao động.
1.3.4.3. Tư thế lao động: Tư thế lao động gò bó, không thoải mái tự nhiên sẽ làm
cho người lao động không thoải mái trong khi làm việc, thao tác kém chính xác vì
vậy ảnh hưởng không tốt đến năng suất lao động và sức khoẻ của người lao động.
Tư thế bắt buộc trong lao động là tư thế lao động mà người lao động phải cố gắng
duy trì, giữ mãi một tư thế mới đảm bảo đươc quy trình sản xuất. Có thể là những
tư thế làm việc gò bó không thoải mái là tư thế đứng, ngồi quá lâu, khom lưng, vặn



mình hay công việc làm cho cơ thể chịu đựng quá tải và các dụng cụ sản xuất
không phù hợp với cơ thể với hình dạng, trọng lượng, kích thước… có thể sẽ đè lên
bộ phận của cơ thể khi làm việc thường xuyên và lâu dài.
1.3.4.4. Tính đơn điệu của lao động: Công việc mà mức độ lặp lại của các bước
công việc cao thì gây ra sự đơn điêu nhàm chán đối với người lao động, dễ làm cho
người lao động mất hứng thú trong lao động làm giảm năng suất lao động.
1.3.4.5. Biến đổi sinh lý các hệ thống cơ quan của cơ thể trong quá trình: Đó là sự
biến đổi nhịp tim khi cường độ lao động làm việc nhanh, căng thẳng thì các tế bào
trong cơ thể hoạt động mạnh khi đó nhu cầu lấy oxi của phổi cao và tim đập nhanh
để lấy oxi đủ cung cấp cho cơ thể hoạt động. Làm tăng mức tiêu hao năng lượng
của cơ thể. Có thể khi làm việc quá căng thẳng thì sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh
gây strees nghề nghiệp.
1.3.4.6. Mệt mỏi trong lao động: Mệt mỏi là trạng thái phức tạp của cơ thể xảy ra
sau một quả trình lao động biểu thị bằng sự giảm khả năng lao động và có cảm giác
khó chịu. Hay mệt mỏi là do rối loạn các chức năng điều hòa phối hợp của hệ thần
kinh trung ương dẫn đến làm giảm hoặc ngừng hoạt động của tất cả các hệ thống.
Trước đây người ta chỉ biết đến mệt mỏi cơ bắp, ngày nay chia mệt mỏi ra
làm nhiều loại:
+ Mệt mỏi thể lực chung gây ra bởi sự căng thẳng của toàn bộ cơ thể, mức
chịu tải của cơ bắp.
+ Mệt mỏi thần kinh gây ra bởi sự căng thẳng của chức năng thần kinh vận
động.
+ Mệt mỏi tâm lý gây ra bởi lao động trí óc.
+ Mệt mỏi mắt gây ra bởi sự căng thẳng của cơ quan thị giác.
+ Mệt mỏi gây ra bởi công việc đơn điệu hoặc ảnh hưởng của môi trường.
+ Mệt mỏi mãn tính gây ra bởi nguyên nhân khác nhau và kéo dài.
1.3.5. Yếu tố tâm lý xã hội:
- Tâm lý, tình cảm của người lao động trong mối quan hệ gia đình, xã hội.



- Tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến đời sống người lao động.
- Sự cố bất ngờ xảy ra đối với người lao động.
- Thời tiết, khí hậu chung.
- Tài chính bản thân, gia đình người lao động.
1.4. Đánh giá điều kiện lao động:
Để đánh giá điều kiện lao động chúng ta dựa vào bản Hệ thống chỉ tiêu về
điều kiện lao động (gồm 22 yếu tố)
- Đánh giá mức độ khắc nghiệt tác động đồng thời của nhiều yếu tố điều kiện
lao động bằng 3 công thức sau:


Công thức của Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội của Việt Nam:
2

y = −1.2 X + 17.1X + 2

Phân loại lao
động

theo

mức

độ

tác động tổng

I


II

III

IV

V

VI

hợp các yếu
tố điều kiện
lao động
Giá trị theo y <18 ≥18 - 34 >34 - 46 >46 - 55 >55 - 59 >59

Công thức của Viện khoa học Liên Xô
y = 19.7 X − 1.6 X

2

Phân loại lao
động

theo

mức

độ


tác động tổng
hợp các yếu
tố điều kiện
lao động

I

II

III

IV

V

VI


Giá trị theo y <18 18.1 - 33 33.1 - 45 45.1 - 53 53.1 -58.5 58.6 - 60
Hai công thức trên tính mức độ khắc nghiệt tác động đồng thời của nhiều yếu tố
điều kiện lao động bằng giá trị trung bình.


Công thức Pukhov
n −1

6 − x0 
y =  x 0 + ∑ xi
10
(n − 1)6 

i =1


Phân loại lao
động

theo

mức

độ

tác động tổng

I

II

III

IV

V

VI

hợp các yếu
tố điều kiện
lao động
Giá trị theo y


<18

19 - 33

34 - 45

46 – 53

54 - 58

59 - 60

Công thức Pukhov tính mức độ khắc nghiệt tổng hợp của các yếu tố điều
kiện lao động theo yếu tố điều kiện khắc nghiệt trội, lớn nhất.
- Loại I: Giá trị của y < 18 là loại lao động nhẹ nhàng, thoải mái.
- Loại II: 18 ≤ y ≤ 34, loại lao động không căng thẳng, không độc hại, song
phải cố gắng hơn loại I. Trạng thái chức năng cơ thể ở mức bình thường.
- Loại III: 34 ≤ y ≤ 46 là loại lao động có yếu tố điều kiện lao động trên tiêu
chuẩn cho phép và trạng thái cơ thể ở mức thấp nhất của ngưỡng giới hạn. Các biến
đổi tâm sinh lý sau lao động, phục hồi nhanh, sức khỏe không bị ảnh hưởng đáng
kể.
- Loại IV: 46 < y ≤ 55 là loại lao động có yếu tố điều kiện lao động vượt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép nhiều lần, và trạng thái chức năng cơ thể ở mức cao của
ngưỡng giới hạn. Khả năng làm việc của người lao động bị hạn chế vào nửa sau
của ca, tuần làm việc. Sức khỏe có thể bị giảm sút sau nhiều năm làm việc trong
nghề.


- Loại V: 55 < y ≤ 59 là loại lao động có yếu tố điều kiện lao động vượt tiêu

chuẩn vệ sinh cho phép rất nhiều lần. Trạng thái chức năng cơ thể ở ngưỡng thấp
của bệnh lý. Làm việc liên tục, kéo dài sẽ dẫn tới tiền bệnh lý. Công việc đòi hỏi
người lao động có sức khỏe tốt, song cũng cần có chế độ bảo hộ lao động tốt, và
thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý trong ca.
- Loại VI: y > 59 là loại lao động rất nặng nhọc, độc hại và rất căng thẳng
thần kinh tâm lý, xúc cảm. Khả năng làm việc của người lao động giảm sút ngay từ
nửa đầu của ca, tuần làm việc. Trạng thái chức năng của cơ thể ở mức cao của
ngưỡng bệnh lý. Lao động đòi hỏi phải có sức khỏe thật tốt, thực hiện chế độ bảo
hộ lao động nghiêm ngặt, đồng thời phải giảm giờ làm việc và có chế độ nghỉ ngơi
hợp lý mới tránh được các tai biến về bệnh tật và giảm tỉ lệ tai nạn lao động.
Trên cơ sở này có thể xác định được loại lao động nào là lao động độc hại ở
các ngành sản xuất khác nhau.
Không dừng lại ở phương pháp đánh giá về lượng mức độ khắc nghiệt của
điều kiện lao động, Viện khoa học lao động Liên Xô còn tiến hành xây dựng biện
pháp đánh giá khả năng lao động và năng xuất lao động phụ thuộc vào độ khắc
nghiệt của điều kiện lao động .
Khả năng lao động được tính bằng công thức sau:
y − 15,6

KNLĐ = 100 – ( 0,64 )
Trong đó:
- y: mức độ khắc nghiệt lao động tổng hợp của các yếu tố điều kiện lao động.
- 15,6 và 0,64 là hệ số hiệu chỉnh.
Năng suất lao động được tính theo công thức:
NSLĐ = (

KNLĐ 2
− 1 ) × 0,2 × 100%
KNLĐ1


Trong đó:
- KNLĐ2 là khả năng lao động sau khi đã thực hiện biện pháp cải thiện điều
kiện lao động.


- KNLĐ1 là khả năng lao động trước khi thực hiện biện pháp cải thiện điều
kiện lao động.
- 0,2 là hệ số hiệu chỉnh.

Chương 2
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CỦA TRẠM BIẾN ÁP 220/110kV
BÌNH TÂN - CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ
2.1. Đặc thù của công nhân vận hành trạm biến thế 220/110kV
- Làm việc theo ca/kíp, mỗi ca 8 tiếng và 2 người (1 trưởng ca và 1 phụ ca).
Chế độ nghỉ ngơi theo luân phiên 3 ca 4 kíp (làm 8 tiếng nghỉ 24 tiếng), cứ trực 1
ca sáng, 1 ca chiều và 1 ca tối tuần tự.
- Môi trường làm việc nguy hiểm:
+ Thường xuyên có điện từ trường
+ Xung quanh luôn có điện từ cấp điện áp 24VDC, 220VAC, 22kVAC,
110kVAC và 220kVAC.
- Trong điều kiện bình thường: rèn luyện kỹ năng “Nhìn - Nghe - Ngửi”


+ Kỹ năng nhìn: tập trung cao độ vào màn hình vi tính (trạm điều khiển bằng
hệ thống Scada) để theo dỏi các thông số vận hành; ghi chép vào sổ nhật ký vận
hành.
+ Kỹ năng nghe: nghe lệnh của điều độ cấp trên yêu cầu thao tác đóng cắt
thiết bị điện, đảm bảo hệ thống điện vận hành an toàn, ổn định; nghe "tiếng động
lạ" của các thiết bị để kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng bất
thường của thiết bị.

+ Kỹ năng ngửi: mùi "khét" của các thiết bị hoặc dây dẫn điện bị sự cố chạm
chập, gây ra cháy; mùi "khét" phát ra từ các mô tơ điều khiển thiết bị .... để kiểm
tra, phát hiện và xử lý kịp thời
- Trong điều kiện sự cố: làm việc căng thẳng thần kinh do phải tập trung cao
độ trong môi trường ồn ào để xử lý sự cố.
+ Tiếng ồn: từ chuông báo động sự cố của các thiết bị; từ máy bộ đàm của
các điều độ cấp trên ra lệnh; từ chuông điện thoại của các cấp lãnh đạo gọi kiểm tra
tình hình sự cố.
+ Căng thẳng thần kinh do phải xử lý sự cố theo một qy trình nghiêm ngặt để
thời gian ít nhất và phạm vi mất điện là ít nhất; không để sự cố phát triển gây rã
lưới hoặc hỏa hoạn; không gây mất an toàn lao động và xảy ra tai nạn lao động.


Trực ca vận hành trạm biến áp.
- Điều kiện của người được công nhận trực ca vận hành trạm biến áp
110/220kV: theo quy định tại điều 15, 16 của Quyết định số 45/QĐ-ĐTĐL ngày
01/7/2015 của Cục điều tiết Điện lực.
2.2. Thực trạng về điều kiện lao động của trạm biến thế 220/110kV Bình Tân
2.2.1. Tổng quan về trạm biến áp 220/110kV Bình Tân
Trạm biến áp 220/110kV Bình Tân thuộc Công ty Lưới điện cao thế Tổng
công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.
Trạm biến áp được thiết kế theo công nghệ GIS hiện đại, với hệ thống đo
lường, điều khiển hoàn toàn tự động, có công suất 2x250 MVA (cấp điện áp
220/110 kV) và 3x63 MVA (cấp điện áp 110/22kV) được xây dựng với mục tiêu
phát triển nhanh và hình thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại,
góp phần đảm bảo phúc lợi dân sinh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thu hút
đầu tư của khu vực quận Bình Tân, quận 12, quận Hóc Môn, huyện Bình Chánh


của thành phố Hồ Chí Minh, góp phần giải quyết tình trạng quá tải của Trạm biến

áp 220/110 kV Hóc Môn và phía 220 kV của Trạm biến áp 500 kV Phú Lâm.

Máy biến áp AT3 250MVA 220/110kV - trạm Bình Tân

Phòng hợp bộ 22kV - trạm Bình Tân


Phòng GIS 220kV - trạm Bình Tân
Trạm biến áp 220/110kV Bình Tân được xây dựng dưới hành lang tuyến
đường dây 220-110kV Phú Lâm-Hóc Môn hiện hữu, thuộc phạm vi quy hoạch
công viên cây xanh của quận Bình Tân, phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân,
TPHCM. Trạm được xây dựng với quy mô lắp đặt 2 máy biến áp 220/110kV - 250
MVA và 2 máy biến áp 110/15kV - 63MVA, lắp đặt các thiết bị GIS 220-110kV và
hệ thống tủ phân phối hợp bộ 15kV, cùng đoạn cáp ngầm 220-110kV để đấu nối
với các đường dây hiện hữu.
Trạm có 09 công nhân (1 trưởng trạm, 4 trưởng ca và 4 phụ ca), trưởng trạm
làm việc theo giờ hành chánh, trực vậ hành trạm làm việc theo chế độ 3 ca 4 kíp,
mỗi ca trực có 2 người.
Công ty lưới điện cao thế đã trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân
như quần áo bảo hộ lao động, nón bảo hộ lao động, giày vải, bút thử điện hạ thế,
kính bảo hộ lao động cho từng người công nhân và cấp đổi kịp thời khi hư hỏng.
Trang bị đầy đủ thiết bị, trang cụ an toàn cho trạm như: sào cách điện, sào thao tác,
sào tiếp địa, máy đo điện trở đất, găng tay cách điện trung/hạ thế, ủng cách điện
trung/hạ thế, ghế cách điện....
2.2.2. Thực trạng về điều kiện lao động của trạm biến thế 220/110kV Bình Tân
2.2.2.1 về yếu tố vật lý:
- Nhiệt độ: làm việc trong phòng máy lạnh, nhiệt độ trung bình từ 25-27 0C;
một số thời điểm kiểm tra thiết bị, nhiệt độ tại các phòng GIS/phòng hợp bộ 36 0C,



kiểm tra máy biến áp ngoài trời nhiệt độ 32 0C. Nhiệt độ tại các phòng GIS/hợp bộ
cao hơn tiêu chuẩn cho phép của bộ y tế quy định là 4 0C. Vì do tính chất làm việc
tại các phòng GIS/hợp bộ có thời gian ngắn nên người công nhân không bị ảnh
hưởng bởi yếu tố nhiệt độ.
- Tiếng ồn: Thao tác thiết bị chủ yếu qua hệ thống Scada nên không chịu ảnh
hưởng của tiếng ồn từ việc đóng cắt thiết bị như máy cắt, dao cách ly ...Chỉ một số
trường hợp khẩn cấp phải cắt thiết bị tại phòng GIS hoặc phòng hợp bộ, người công
nhân chịu tác động của tiếng ồn do đóng cắt các thiết bị. Ngoài ra, trong thời điểm
xử lý sự cố, người công nhân chịu tác động tiếng ồn của máy bộ đàm, chuông báo
động sự cố.
- Điện từ trường: Do các thiết bị mang dòng điện tần số công nghiệp phát ra.
Tác động của trường điện từ đối với cơ thể người:
+ Tác động sinh học làm thay đổi các hoạt động của hệ thống thần kinh, tuần
hoàn, nội tiết và nhiều hệ thống khác của cơ thể người.
+ Tác động nhiệt có thể dẫn đến sự biến đổi, thậm chí sự tổn thương cho các
tế bào và mô của cơ thể sống
+ Tác động gây rối loạn thần kinh làm rối loạn chức năng của hệ thống thần
kinh trung ương, cảm giác chủ quan là tăng sự mệt mỏi, đau đầu, kém hưng phấn,
hay cáu gắt v.v.
+ Tác động gây rối loạn hệ thống tuần hoàn gây rối loạn chức năng của hệ
thống tim mạch và hệ thống trao đổi chất
+ Tác động điện tĩnh gây ra sự xuất hiện của các điện tích giữa người và các
vật dụng kim loại có điện thế khác so với cơ thể người
Theo kết quả đo đạt và vẽ bản đồ cường độ điện trường tại trạm 220/110kV
Bình Tân của Công ty lưới điện cao thế, trị số cao nhất của cường độ điện từ trường
là 4,37 kV/m tại khuôn viên máy biến thế AT3 250 MVA- 220/110kV nhỏ hơn giá
trị 5 kV/m được quy định tại Điều 7 Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014
của Chính phủ



Theo Thông tư số 25/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y Tế về Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về điện từ trường tần số công nghiệp - Mức tiếp xúc cho
phép điện từ trường tần số công nghiệp tại nơi làm việc. Đối với như cường độ điện
trường có giá trị <5 kV/m thì không hạn chế thời gian tiếp xúc khi người lao động
không có thiết bị phòng tránh tác động của điện trường, thời gian làm việc tại nơi
có điện trường.
2.2.2.2 Yếu tố tâm, sinh lý lao động
- Sự căng thẳng về thể lực: Tập trung vào màn hình máy vi tính suốt 8 tiếng,
đòi hỏi sự tập trung cao độ của mắt nên người công nhân gặp phải sự căng thẳng về
thể lực. Đặc biệt là ca trực vào ban đêm từ 22h00 ngày hôm trước đến 06h00 ngày
hôm sau.
- Sự căng thẳng về thần kinh:
+ Bình thường trong ca trực, công việc diễn ra khá chậm chạp làm cho người
công nhân trực vận hành cảm thấy mệt mỏi, uể oải.
+ Khi có sự cố xảy ra, đòi hỏi người vạn hành trạm phải vận dụng tối đa kiến
thức của mình để nhanh chóng xử lý sự cố. Áp lực xử lý sự cố khá lớn nên người
công nhân vận hành rất căng thẳng thần kinh.
- Tư thế lao động: ngồi lâu một chỗ trong không gian hẹp, xung quanh có
điện từ trường gây ra các tác hại: gây biến dạng cột sống; gây ra bón, hạ trĩ.
- Tính đơn điệu của lao động: Công việc lặp đi lặp lại thường xuyên như
nhìn vào màn hình vi tính, ghi thông số vậ hành, gọi điện thoại/bộ đàm báo cáo cho
điều độ cấp trên, thao tác đóng/cắt thiết bị trên máy tính... , mức độ lặp lại của các
bước công việc thường xuyên nên người công nhân vận hành trạm cảm thấy đơn
điêu, nhàm chán, mất hứng thú trong lao động. Tình trạng này xảy ra cao hơn đối
với các ca trực ban đêm
- Biến đổi sinh lý các hệ thống cơ quan của cơ thể trong quá trình: Đổi với
công tác xử lý sự cố lớn đòi hỏi người công nhân làm việc quá căng thẳng làm ảnh
hưởng đến hệ thần kinh gây strees nghề nghiệp.



- Mệt mỏi trong lao động:
+ Mệt mỏi tâm lý gây ra bởi lao động trí óc.
+ Mệt mỏi mắt gây ra bởi sự căng thẳng của cơ quan thị giác.
+ Mệt mỏi gây ra bởi công việc đơn điệu hoặc ảnh hưởng của môi trường.
2.2.3. Yếu tố tâm lý xã hội:
- Tâm lý, tình cảm của người lao động trong mối quan hệ gia đình, xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến đời sống người lao động.
- Sự cố bất ngờ xảy ra đối với người lao động.
- Tài chính bản thân, gia đình người lao động.


Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT VÀ PHÒNG CHỐNG CÓ TÍNH THỰC
TIỄN VÀ HIỆU QUẢ NHẤT ĐỂ PHÒNG CHỐNG, BẢO ĐẢM SỨC KHỎE
LÂU DÀI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Qua đánh giá thực tế trạm biến áp 220/110 kV Bình Tân, nhóm thực hiện đề
tài đề ra các biện pháp thiết thực và phù hợp với tình hình sản xuất của đơn vị
nhằm đảm bảo kiểm soát và phòng chống có tính thực tiễn và hiệu quả nhất để
phòng chống, bảo đảm sức khỏe lâu dài cho người lao động như sau:
3.1 Biện pháp khắc phục các yếu tố vật lý:
- Đối với yếu tố về nhiệt độ:
Các phòng GIS và phòng hợp bộ đều được gắn máy lạnh và quy định vận
hành máy lạnh ở chế độ 300C để đảm bảo vận hành cho các thiết bị điện tử trong
phòng như rơle bảo vệ, màn hình hiển thị số, các card của hệ thống Scada. Tuy
nhiên, trong quá trình vận hành, các máy lạnh này không được bảo trì thường
xuyên nên không đảm bảo nhiệt độ vận hành trong hòng GIS/hợp bộ.
Để cải tiện điều kiện nhiệt độ, vừa đảm bảo cho thiết bị điện tử và đảm bảo
cho con người khi có công tác tại các phòng này, kiến nghị lắp đặt thiết bị kiểm
soát nhiệt độ và truyền tín hiệu nhiệt độ về máy vi tính của ca trực đồng thời cài đặt
chế độ báo động khi nhiệt độ vượt ngưỡng qy định. Ca trực giám sát nhiệt độ và

báo cáo đội bảo trì trạm xử lý ngay khi có hiện tượng bất thường
- Đối với tiếng ồn:
* Đối với tiếng ồn do thao tác tiết bị:
Công ty Lưới điện cao thế phải trang bị cho trạm các thiết bị chống ồn như:
+ Nút bịt tai : Làm bằng chất dẻo, có hình dáng cố định dùng để cho vào lỗ
tai, có tác dụng hạ thấp mức âm ở tần số (125-500)Hz, mức hạ âm là 10dB, ở tần số
200Hz là 24dB và tần số 4000Hz là 29dB. Với âm có tần số cao hơn nữa tác dụng
hạ âm sẽ giảm.


+ Bao ốp tai : Dùng trong trường hợp tiếng ồn lớn hơn 120dB. Bao có thể

che kín cả tai và phần xương sọ quanh tai.
Công ty Lưới điện Cao thế có văn bản yêu cầu trưởng trạm và các công nhân
phải thực hiện đúg quy định; kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành qy định trên
và có biện pháp xử lý nếu vi phạm
Đối với ca trực vận hành phải chấp hành nghiêm túc qy định của công ty: sử
dụng thiết bị chống ồn khi thao tác thiết bị như máy cắt, dao cách ly ... bị tại phòng
GIS hoặc phòng hợp bộ (do hệ thống scada bị trục trặc hoặc theo yêu cầu của điều
độ cấp trên).
- Đối với yếu tố Điện từ trường:
Công ty Lưới điện cao thế sở hữu, quản lý vận hành trạm điện thực hiện đo,
lập bản đồ cường độ điện trường trên toàn bộ diện tích mặt bằng trạm và niêm yết
tại phòng điều khiển trung tâm của trạm theo quy định tại khoản 3 - Điều 7 - Nghị
định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ.
Bản đồ cường độ điện trường cần được lập lại khi trạm điện có một trong
những thay đổi ở phần mang điện từ 220 kV trở lên như sau:
a) Thay đổi phạm vi bố trí trang thiết bị;
b) Thay đổi khoảng cách giữa các vật mang điện;
c) Giảm khoảng cách từ vật mang điện đến mặt đất.

Tổng công ty điện lực Thành phố Hồ Chí Minh (bộ phận phụ trách là Cán bộ
Y tế và Ban An toàn) phải thường xuyên điểm tra việc lập, cập nhật và niêm yết
bản đồ cường độ điện trường; Cán bộ Y tế theo dõi ti2h hình khám sức khỏe định
kỳ của các nhân viên trực vận hành trạm.
3.2. Biện pháp đề phòng mệt mỏi trong lao động:
+ Thực hiện tốt chủ trương của ngành điện, của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Lưới điện cao thế
nhanh chóng đề xuất phương án chuyển trạm 220/110kV Bình Tân sang chế độ


điều khiển từ xa qua hệ thống Scada tại Trung tâm Điều độ; chuyển các dữ liệu báo
cáo về Trung tâm giám sát (OCC) đặt tại Công ty Lưới điện cao thế.
+ Tổ chức lao động khoa học, sắp xếp ca kíp làm việc hợp lí để tạo ra những
điều kiện tối ưu giữa con người và máy, con người và môi trường lao động
+ Bố trí giờ giấc lao động và nghĩ ngơi hợp lí, không kéo dài thời gian lao
động của các công nhân vận hành trạm, không tăng giờ làm thêm quá nhiều
+ Có chế độ thay phiên nhau (giữa trưởng ca, phụ ca và bảo vệ trạm) nghỉ
giải lao tại chỗ và ăn giữa ca phù hợp
+ Rèn luyện thể thao, nghí ngơi tích cực
+ Xây dựng tinh thần yêu lao động, yêu nghề, lao động tự giác, tăng cường
biện pháp động viên tình cảm, tâm lí nhằm laọi bỏ các yếu tố tiêu cực trong tư
tưởng, tâm lí
+Tổ chức tốt các khâu gia đình, xã hội, tạo lối sống lành mạnh, vui tươi để
tái tạo sức lao động, ngăn ngừa mệt mỏi
3.3. Biện pháp cải thiện tư thế lao động và tính đơn điệu của trực ca:
- Bàn, ghế, trang thiết bị văn phòng đã được trang bị đầy đủ và đ1ng quy
định cho ca trực vận hành trạm biến áp. Do đó, biện pháp thay thế các trang thiết bị
văn phòng là không hiệu quả. Để khắc phục tư thế làm việc của công nhân trực, hai
công nhân phải luân phiên thay đổi vị trí cho nhau trong việc kiểm tra thiết bị trong
ca trực. Lần này trưởng ca đi kiểm tra, phụ ca giám sát màn hình vi tính thì lần sau

ngược lại. Như vậy, theo quy định 1 giờ phải kiểm tra thiết bị một lần, người công
nhân trực được di chuyển khỏi vị trí ngồi 1 lần trong khoảng thời gian kiểm tra
(khoảng 5 phút). Cải thiện được tư thế ngồi lâu của công nhân trực.
- Do đặc thù của công tác vận hành trạm biến áp nên công việc tương đối
đơn điệu. Để tránh tình trạng người công nhân nhàn chán công việc, Công ty lưới
điện cao thế phải tổ chức:


+ Bồi huấn tay nghề thường xuyên cho công nhân trực (ít nhất 1 quý/1 lần/1
người) trên mô hình thực tế tại Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo của Tổng công ty
tại số 118 Phổ Quang - Phường 2 - Tân Bình với giáo trình phù hợp.
+ Tổ chức thi tay nghề, thi vận hành trạm giỏi ít nhất 1na8m/1 lần với từng
cấp đội, cấp công ty và đề xuất cấp Tổng công ty.
Ngoài ra, Công ty Lưới điện cao thế cần tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát trạm biến áp 220/110kV Bình Tân:
+ Chấp hành các quy định về công tác an toàn, vệ sinh lao động của công ty,
Tổng công ty, nhà nước;
+ Các phương tiện bảo vệ cá nhân phải được trang bị đầy đủ và quản lý sử
dụng đúng quy định;
+ Các trang thiết bị an toàn và các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động phải được quản lý, thử nghiệm và sử dụng đúng quy định của Thông tư
05/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/3/2014 về quy định danh mục máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
+ Công nhân phải được huấn luyện an toàn lao động theo Nghị định
44/2016/NĐ-CP ngày 15//2016 và huấn luyện qy trình an toàn điện theo quy trình
an toàn điện ban hành kèm theo Quyết định số 1559/QĐ-EVN ngày 19/12/2014
c3a Tập đòa điện lực Việt Nam
KẾT LUẬN
Như vậy với bài toán đánh giá ảnh hưởng của điều kiện lao động đến sức
khỏe của công nhân trực vận hành trạm biến áp 220/110kV Bình Tân vấn đề điều

kiện lao động đã được Công ty Lưới điện cao thế quan tâm, đã có biện pháp cải
thiện điều kiện lao động nhằm hạn chế những điều kiện lao động làm giảm sức
khỏe của người lao động, giảm đi khả năng làm việc và năng suất lao động. Nhưng
bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục.


Bảo đảm an sinh xã hội, lợi ích cho người lao động và lợi nhuận kinh tế
cho người sử dụng lao động được coi là động lực của phát triển sản xuất. Một công
việc ổn định và điều kiện lao động an tạo nên mối quan hệ tốt đẹp hài hoà trong
Doanh nghiệp góp phần đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ người lao động, tăng
năng suất lao động góp phần xây dựng Công ty phát triển bền vững.


×