Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

Chuyên đề giải phẫu học cơ quan sinh dục nữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 42 trang )

GIẢI PHẪU HỌC
CƠ QUAN SINH DỤC NỮ
Giảng viên hướng dẫn: BS CK I Phan Thanh Bình
Học viên: Nguyễn Lệ Quyên


Hệ sinh dục nữ gồm 2 phần:


Cơ quan sinh dục
ngoài:
◦ Âm hộ
◦ Âm đạo
◦ Tầng sinh môn



Cơ quan sinh dục
trong:
◦ Tử cung
◦ Vòi trứng
◦ Buồng trứng



ÂM HỘ







ÂM HỘ: bao gồm tất cả những phần bên
ngoài nhìn thấy được từ xương vệ đến
tầng sinh môn
Gồm: đồi vệ nữ, âm vật, 2 môi lớn, 2 môi
nhỏ , lỗ niệu đạo, màng trinh và lỗ âm
đạo, 2 bên lỗ âm đạo có tuyến Bartholin
( tiết dich giúp âm đạo không bị khô)
-Đặc điểm: 2 môi nhỏ có nhiều tuyến và
dây thần kinh cảm giác


Âm hộ có các đầu dây thần kinh thẹn trong
Lỗ tiểu và hõm thuyền là hai nơi nhạy cảm
đau
Ứng dụng lâm sàng:
Khi đặt mỏ vịt không đặt thẳng vào vị trí 6h và
12h là vị trí của lỗ tiểu và hõm thuyền là hai
nơi nhạy cảm đau -> khi đặt mỏ vị phải
nghiêng 45 độ ở pn chưa hoặc có ít con và có
thể đặt ngang ở vị trí 9h-3h ở phụ nữ đã có
nhiều con để tránh gây đau đớn cho BN


ÂM ĐẠO


Thành trước:
◦ 6-8 cm
◦ sau: 7-10 cm


pH: 4,5 – 5
 ĐM: 3 nguồn


◦ 1/3 Trên: ĐM CTC-ÂĐ
◦ 1/3 Giữa: ĐM BQ dưới
◦ 1/3 Dưới: ĐM trực tràng
giữa và ĐM thẹn trong


Hạch bẹn


Bình thường âm đạo không có nhánh đây
thần kinh
Ứng dụng lâm sàng:
khi cắt may tầng sinh môn, thường chỉ gây
tê ngoài do vùng âm đạo bên trong không
có dây thần kinh nên không có cảm giác
đau.


ÂM ĐẠO
TM: về TM hạ vị
Bạch huyết:
+ 1/3 T: BH quanh ĐM chậu chung
+ 1/3 G: BH quanh ĐM hạ vị
+ 1/3 D: BH vùng bẹn
Thần kinh: Âm đạo không có đầu

nhánh dây thần kinh




Âm đạo là một ống cơ trơn nối từ âm hộ
đến tử cung, nằm giữa niệu đạo và bàng
quang ở phía trước và trực tràng ở phía
sau

Ở phía sau vòm âm đạo ngăn cách với
trực tràng qua cùng đồ sau và túi cùng
Douglas là điểm thấp nhất của ổ bụng
 Ứng dụng: khi có dịch viêm hoặc máu
trong ổ bụng -> dịch tập trung ở túi
cùng Douglas, khi khám âm đạo sẽ có
thể phát hiện tiếng kêu Douglas.






Niêm mạc âm đạo thường có nhiều nếp
gấp ngang, chịu ảnh hưởng của các nội
tiết tố nữ và thường hơi ẩm do các chất
tiết từ CTC và buồng tử cung




Ứng dụng: có sự khác biệt khi thăm
khám giữa một phụ nữ mãn kinh và phụ
nữ trong độ tuổi sinh sản không gặp các
vấn đề về buồng trứng. người mãn kinh,
niêm mạc âm đạo teo đét khó thấy các
nếp ngang


TẦNG SINH MÔN
Cấu tạo:
Hình trám
2 phần:
+ TSM trước: Đáy chậu
niệu dục
+ TSM sau: Đáy chậu hậu
môn


TẦNG SINH MÔN
TẦNG NÔNG: 5 CƠ
+ Cơ ngang nông
+ Cơ hành hang
+ Cơ thắt âm đạo
+ Cơ ngồi hang
+ Cơ thắt hậu môn
CẮT TSM: qua 3 cơ



TẦNG SINH MÔN

TẦNG GIỮA:
1. Cơ ngang sâu
2. Cơ thắt niệu đạo
TẦNG SÂU:
3. Cơ nâng HM
4. Cơ ngồi cụt





Tầng sinh môn có nhiệm vụ nâng đỡ các
cơ quan trong tiểu khung(bàng quang, tử
cung, âm đạo, trực tràng). Khi sanh, tầng
sinh môn dãn mỏng và mở ra để ngôi thai
và các phần của thai thoát ra




Trong giai đoạn sổ nhau, nếu tầng sinh
môn không dãn tốt sẽ dễ bị rách và có
thể tổn thương đến nút thớ trung tâm
đáy chậu => ứng dụng: để tránh tổn
thường này, trong lúc sanh thường
người ta thường cắt tầng sinh môn .



Trong trường hợp tầng sinh môn bị nhão

do sanh đẻ nhiều lần, hoặc khi bị rách
mà không được may phuc hồi sẽ dễ bị sa
sinh dục về sau.


Cơ quan sinh dục trong
Tử cung
Vòi trứng


Video


TỬ CUNG
KÍCH THƯỚC VÀ HÌNH DẠNG
+ Chiều dài:
-Trước dậy thì: 2,5 – 3,5 cm
-Chưa sanh: 6 – 8 cm
-Sanh nhiều lần: 9 – 10 cm

+P: 50 – 70 g (1100g:thai trưởng
thành, V: 5 lít)
+ Thân TC/ Cổ TC=
½: Trước khi có kinh
1: Chưa sanh
2/1: Sanh nhiều lần

Mãn kinh: teo cả cơ TC và NMTC



Tương quan của tử cung với các cơ quan nằm trong ổ bụng:


Ứng dụng lâm sàng:
- Nếu bàng quang đầy -> hạn chế co hồi tử
cung, nguy cơ BHSS
- Trong mổ lấy thai phải dùng van bảo vệ để
tránh tổn thương bàng quang


-

Ứng dụng lâm sàng:

Khi mổ lấy thai: đường ngang trên vệ,
các lần mổ sau sẽ khó khăn hơn vì vết
mổ thấp, nằm gần bàng quang (thường
bàng quang bị kéo lên cao hơn một chút
trong sau lần mổ)
- Nếu có UXTC,UNBT … lớn thì do vị trí
tương quan này mà có thể chèn ép lên
các cơ quan xung quanh gây các triệu
chứng chèn ép: thận ứ nước, táo bón ..
-


KÍCH THƯỚC VÀ HÌNH DẠNG


Thân tử cung thường gập ra trước so với trục của CTC 1

góc 100-120 độ. Trong phần lớn các trường hợp tử
cung thường ngả trước, tạo thành với trục âm đạo một
góc 90 độ



Khi các dây chằng treo tử cung bị dãn, tử cung không
còn nằm đúng trục, áp lực trong ổ bụng đè lên tử cung
sẽ truyền lên nút trung tâm đáy chậu thay vì truyền lên
nền xương sợi của xương cụt như trong trường hợp
bình thường => CTC sẽ nằm trong trục của âm đạo và
không có gì cản trờ để tử cung dài ra và phì đại, nhất là
ở mép trước.



(Sa sinh dục độ I: CTC hướng vào trục âm đạo nhưng
còn nằm trong âm đạo)


×