Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

SẢN KHOA XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.18 KB, 14 trang )

XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG
(Giảng viên :BS Phan Văn Quyền
Người soạn: BS. Đặng Diễm Hương - BS. Trần Thị Bé Pha Ly)
ĐẠI CƯƠNG
Xuất huyết tử cung bất thường (XHTCBT) thường gặp với tỉ lệ 20% số lần
khám phụ khoa, trong đó 10-30% trong lứa tuổi sanh sản và tới 50% của lứa tuổi
quanh mãn kinh.
Đặc điểm kinh nguyệt bình thường tóm tắt trong bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Đặc điểm kinh nguyệt
Bình thường

Bất thường

Số ngày

4-6 ngày

< 2 hay > 7 ngày

Số lượng

30 ml

> 80 ml

24-35 ngày

< 24 hay > 35 ngày

Khoảng cách
PHÂN LOẠI



Xuất huyết tử cung bất thường có nhiều loại có thể tóm tắt trong bảng 2.
Bảng 2. Phân loại xuất huyết tử cung bất thường
Phân loại

Khoảng cách

Số ngày kinh

Số lượng


Rong kinh

Đều

Kéo dài

Nhiều

Rong huyết

Không đều

Kéo dài

Bình thường

Rong kinh- Rong huyết Không đều


Kéo dài

Nhiều

Cường kinh

Đều

Bình thường

Nhiều

Thiểu kinh

Đều

Bình thường hay ngắn Ít

Kinh thưa

Đều, > 35 ngày

Bình thường hay ngắn Ít

Vô kinh

Không có

Không kinh > 90 ngày Không


SINH BỆNH LÝ
Niêm mạc tử cung thay đổi theo nội tiết theo chu kỳ được điều khiển bởi hệ
thống hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng, khi có rối loạn hệ thống này đều đưa đến
XHTCBT. Vào cuối chu kỳ do giảm đồng thời estrogen-progesterone, lớp NMTC
chức năng bị tróc ra để lộ lớp nền sẽ tái sinh và cầm máu, nhờ co mạch và tái tạo
NMTC hiệu quả hạn chế chảy máu.
Cơ chế cầm máu chung ở các mạch máu gồm 5 giai đoạn sau khi mạch máu
tổn thương gồm có co mạch, tiểu cầu kết dính, thành lập nút tiểu cầu, mạng fibrin
làm chắc nút tiểu cầu và cuối cùng là tan fibrin. Trong NMTC, quá trình cầm máu
có 2 cơ chế chính cầm máu trong lúc có kinh là tạo cục máu đông trong NMTC lớp
chức năng, thường nhỏ hơn và tồn tại ngắn hơn các mô khác, và co mạch quan
trọng trong lớp nền. Với 2 cơ chế này đã làm chảy máu kinh tự hạn chế. Khi máu
đóng cục ở mạch máu tại NMTC không hoàn hảo, máu còn rịn ra nhiều ngày cho
tới khi NMTC tái sinh xong.
Prostaglandins (PG) tham gia trong quá trình điều hòa co mạch và dãn mạch
cũng như tạo cục máu đông. PGE2 gây dãn mạch, PGF2a làm co mạch,


thromboxane làm ngưng kết tiểu cầu và prostacycline ức chế ngưng kết. Trên phụ
nữ kinh đều và số lượng máu mất bình thường có tăng PGE 2 và PGF2a ở NMTC ở
cuối kỳ phân tiết và tỉ lệ PGF 2a/PGE22α. Cuối chu kỳ phân tiết PGF 2α nối với thụ
thể ở động mạch xoắn gây ra co mạch và kiểm soát chảy máu. Khi PGF 2α giảm
gây chảy máu nhiều và kéo dài. tiếp tục tăng từ giữa chu kỳ tới lúc có kinh.
Progesterone làm giảm nhanh lượng máu mất nhờ kích thích tiết PGF
Trong chu kỳ không rụng trứng thiếu progesterone làm PGF 2α giảm còn
PGE2 vẫn bình thường, kết quả tỉ lệ PGF 2α/PGE2 giảm. Xuất huyết do nguyên nhân
chức năng không có tăng sinh mạch máu hay phân phối bất thường ở tuyến niêm
mạc tử cung.
Nội tiết sinh sản không đổi ở phụ nữ bị XHTCBT có rụng trứng và không
khác biệt so với phụ nữ chu kỳ bình thường. Tuy nhiên phụ nữ bị XHTCBT có

rụng trứng có mất máu nhiều cũng có giảm PGF2α và tăng PGE2 và prostacyclin.
Cũng có thể chỉ do dãn mạch vì giảm trương lực mạch máu.
NGUYÊN NHÂN
XHTCBT có thể do nguyên nhân thực thể hay chức năng:


Tuổi thanh thiếu niên XH không rụng trứng và rối loạn đông máu chiếm
phần lớn.



Tuổi sinh sản, do tai biến mang thai và không rụng trứng.



Tuổi quanh mãn kinh phần lớn không rụng trứng và u xơ tử cung.



Tuổi hậu mãn kinh cần loại trừ ung thư, đa số XHTCBT do teo NMTC.

1.

Nguyên nhân thực thể:
a. Cơ quan sinh dục:
Tử cung:

-

o

Nguyên nhân liên quan mang thai dọa sảy, sảy thai, thai ngoài tử cung, thai
lưu, thai trứng, bệnh lý nguyên bào nuôi, nhiễm trùng sau sảy thai, hậu sản.
o
Bướu: u xơ tử cung, lạc NMTC trong cơ tử cung (adenomyosis), polyp
NMTC, tăng sinh NMTC, ung thư cổ tử cung, ung thư NMTC
o

Viêm teo NMTC.


o

Nhiễm trùng: viêm NMTC, lao NMTC

o

Do cơ học: đặt vòng, nạo gây thủng tử cung

o
Bất thường động tĩnh mạch tử cung: gồm phức hợp hệ thống mạch máu động
mạch, tĩnh mạch, mao quản với mạch nối thông nhau, có thể do bẩm sinh hay do
thứ phát hậu quả từ mổ lấy thai hay nong nạo hoặc do ung thư cổ tử cung, NMTC,
bệnh nguyên bào nuôi hoặc do đặt vòng, thường gặp ở thân tử cung nhưng cũng có
ở cổ tử cung. Bệnh nhân có thể bị XHTCBT sau sảy thai, phẫu thuật tử cung, thai
ngoài tử cung tại vết mổ cũ, hay nong nạo. Bệnh nhân bị xuất huyết ồ ạt mà không
rách cổ tử cung hay thủng tử cung, thêm vào đó tử cung mất trương lực cơ và
không đáp ứng với điều trị. Chảy máu có thể xuất hiện từ từ hay đột ngột với chảy
máu ồ ạt nguy hiểm cho tính mạng.
o


Tắc đường sinh dục dưới: dị tật bẩm sinh.
-

o

Buồng trứng, ống dẫn trứng (ODT):
U buồng trứng tiết nội tiết (u tế bào hạt)

o
Viêm buồng trứng, polyp niêm mạc ODT, ung thư, teo âm đạo, vật lạ, chấn
thương
o

Viêm ống dẫn trứng, ung thư
b.

Bệnh toàn thân:



Bệnh huyết học: giảm tiểu cầu, tăng tan fibrin, bệnh tự miễn, leukemia, bệnh
Von Willebrand, . . .



Suy thận: bệnh nhân có suy thận và chạy thận nhân tạo 80% bị rong kinh.



Suy gan: tùy theo mức độ nặng, suy gan hay gây ra XHTCBT 60% ở người

suy gan giai đoạn cuối. Gan suy sẽ làm estrogen trong máu cao làm LH và
FSH giảm, rối loạn trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng.



Bệnh lý tuyến giáp, thượng thận, tiểu đường, bệnh lý hạ đồi tuyến yên,
buồng trứng đa nang.
c.



Dùng thuốc

Thuốc nội tiết : corticosteroids, estrogen, progestins, testosterone, ...




Thuốc kháng đông: heparin/coumadin, aspirin,…



Tamoxifen điều trị ung thư vú.



Thuốc điều trị tâm thần: risperidone, lanzapine. phenothiazines, ...




Digitalis, phenytoin, haloperidol



Thuốc hạ áp: methyldopa, reserpine



Thuốc gây nghiện, ma túy . . .
d.
e.

Dinh dưỡng: béo phì, biếng ăn, . . .
Khác: thể thao quá mức, stress, bệnh nặng, nghiện rượu, ma túy

2. Nguyên nhân chức năng:
a. Không rụng trứng: (80-90%)
-

Quanh có kinh lần đầu: trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng chưa trưởng thành

-

Quanh mãn kinh: các nang trứng không đáp ứng
b. Có rụng trứng: (10-20%)

Tùy theo tuổi có các nguyên nhân thường gặp khác nhau (bảng 3)
Bảng 3. Các nguyên nhân XHTCBT thường gặp theo tuổi
Tuổi
Trước dậy thì


Nguyên nhân thường gặp
Tổn thương âm hộ - âm đạo
Vật lạ
Dậy thì sớm
Bướu

Tỉ lệ
Hiếm


Dậy thì

Sanh đẻ

Nguyên nhân chức năng
Rối loạn đông máu

20%

U bướu, viêm, biến chứng mang thai

hiếm

Biến chứng mang thai

+++

Nguyên nhân chức năng


++

U xơ tử cung

+

Viêm sinh dục, polype kênh tử cung, u ác

hiếm

Chấn thương

hiếm

Rối loạn tuyến giáp

hiếm

Quanh mãn kinh Nguyên nhân chức năng
Ung thư cổ tử cung
Ung thư nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng
Viêm sinh dục

Mãn kinh

> 50%

40%
4-5%
hiếm


Biến chứng mang thai

-

Rối loạn tuyến giáp

-

Viêm teo nội mạc tử cung/ âm đạo

30%

Dùng nội tiết estrogen

30%

Ung thư nội mạc tử cung

15%

Polype cổ tử cung, nội mạc tử cung

10%


Tăng sinh nội mạc tử cung

5%


Khác (ung thư cổ tử cung, sarcoma tử cung, chấn
thương)

10%

CHẨN ĐOÁN
Các nguyên nhân chảy máu từ nơi khác như tiêu hóa, tiết niệu cũng cần loại
trừ. Chẩn đoán và điều trị phải căn cứ theo tuổi và tình trạng mãn kinh.
Để xác định nguyên nhân cần thực hiện đầy đủ bệnh sử, khám lâm sàng, xét
nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh lý tùy theo từng
trường hợp.
Bệnh sử
Cần hỏi kỹ đặc điểm kinh nguyệt nhất là lúc bắt đầu, thời gian, tần suất, số
lượng, và kiểu mẫu xuất huyết. Thêm vào đó lưu ý có kèm thống kinh, khí hư, sốt,
nôn ói. Với phụ nữ tuổi sinh sản cần lưu ý xem có dùng thuốc ngừa thai để xem
khả năng mang thai. Cũng lưu ý xem có mãn kinh chưa. Các thay đổi biếng ăn, cân
nặng, thể thao nặng cũng phải để ý. Tuổi, PARA, điều trị nội tiết, tiền sử sản phụ
khoa, nội ngoại khoa và các thuốc sử dụng. Cũng cần quan tâm tiền sử gia đình
như ung thư phụ khoa, rối loạn đông máu.
Khai thác bệnh sử cẩn thận của chu kỳ kinh nguyệt là phương tiện hữu ích
duy nhất để phân biệt XHTCBT do không rụng trứng với các nguyên nhân khác.
Khám lâm sàng
Trước hết phải đánh giá ổn định huyết động học, nếu không cần hồi sức gấp
cần khám ngay vùng bụng và chậu để đánh giá khả năng bụng ngoại khoa. Quan
sát mức chảy máu trong âm đạo, nghi nhiễm trùng, hay dấu vết chấn thương,
polyp, khối u.
Khám đánh giá vùng chậu để loại trừ các sang thương âm đạo hay cổ tử
cung và xác định được kích thước tử cung và các đặc điểm, cổ tử cung, có liên
quan đến mang thai, khối u …đau bụng.



Khám tổng quát tìm bệnh lý toàn thân (tuyến giáp to, dấu hiệu cường nội tiết
tố nam, các vết bầm dưới da, . . . ).
Cận lâm sàng
Đánh giá mức độ cấp cứu và nặng cần đo hemoglobin và/hay hematocrit.
Bất cứ bệnh nhân nào tuổi sinh sản đều lưu ý xem khả năng có thai với test hCG
nước tiểu. Nếu có chảy sữa cần đo prolactin. Với bệnh nhân quanh mãn kinh có thể
cần XN nội tiết để đánh giá hiện trạng nội tiết như FSH, estradiol.
Các xét nghiệm có thể hữu ích nhưng không luôn luôn cần thiết:


Thử thai: bhCG phân biệt các trường hợp xuất huyết bất thường liên hệ với
mang thai.



Các xét nghiệm cơ bản đếm hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, Hct để
đánh giá tình trạng thiếu máu, viêm nhiễm. Vì không thể đo trực tiếp lượng
máu mất nên thường đo gián tiếp bằng Hb, serum iron và serum ferritin.



Xét nghiệm huyết học đếm tiểu cầu, các yếu tố đông máu, hình dạng hồng
cầu, bạch cầu cũng nên thực hiện khi bệnh nhân có nghi ngờ có rối loạn
đông máu hay bệnh huyết học. Xét nghiệm ristocetin xác định bệnh von
Willebrand tốt nhất.



Các xét nghiệm nội tiết: đo progesterone trong máu giúp xác định XHTCBT

có hay không rụng trứng. Đo TSH, T3, T4 nếu có bệnh lý tuyến giáp, Đo
Prolactin khi có chảy sữa, Nếu nghi buồng trứng đa nang cần đo FSH, LH,
testosterone, dehydroepiandrosterone-sulfate và 17-hydroxyprogesterone.



Xét nghiệm chức năng gan, thận khi nghi ngờ bệnh nhân có các bệnh liên
quan.



Pap’smear phát hiện ung thư.



Soi buồng tử cung: giúp xác định rõ được vị trí sang thương nghi ngờ để làm
sinh thiết và điều trị cầm máu. Soi buồng TC được xem là tiêu chuẩn vàng
cho đánh giá NMTC.



Nạo sinh thiết buồng tử cung phát hiện ung thư NMTC, vừa là biện pháp
chẩn đoán nguyên nhân vừa là biện pháp điều trị cầm máu. Sinh thiết NMTC
nên thực hiện trên bệnh nhân có khả năng bị polyp, tăng sinh hay ung thư


NMTC, bệnh nhân XHTCBT không rụng trứng 35-40 tuổi hay bệnh nhân trẻ
nhưng mập và chảy máu kéo dài. Tất cả các bệnh nhân tuổi tiền mãn kinh ra
huyết dây dưa 2 chu kỳ đều phải làm sinh thiết. ACOG 2000 đề nghị làm
sinh thiết NMTC cho bệnh nhân >35 tuổi có XHTCBT hay bệnh nhân <35

tuổi có XHTCBT điều trị nội khoa không kết quả.


Siêu âm: là biện pháp rất hữu hiệu để phát hiện các trường hợp có thai trong
hay ngoài tử cung, u xơ, polyp NMTC hay khối u tử cung, buồng trứng.
Trong trường hợp bất thường động tĩnh mạch tử cung thấy được trên siêu âm
với những hình ảnh không đặc hiệu giảm echo dạng ống trong cơ tử cung.
Siêu âm Doppler màu cho thấy hình ảnh đặc hiệu hơn với dày đặc các mạch
máu và có đảo ngược dòng chảy.



CT Scanning: thường dùng cho bệnh nhân nghi ác tính, giúp đánh giá vị trí
và mức độ xâm lấn của ung thư.

ĐIỀU TRỊ
Điều trị XHTCBT gồm điều trị cơ bản theo nguyên nhân và điều trị nâng đỡ
bù máu, chất sắt,... khi tổng trạng bị ảnh hưởng. Trong nguyên nhân thực thể, tùy
theo nguyên nhân có điều trị phù hợp. Với nguyên nhân chức năng việc điều trị
gồm 2 mục đích là cầm máu và tái lập chu kỳ bình thường hay không bị xuất huyết
bất thường trở lại.
Điều trị nguyên nhân chức năng
Thuốc ngừa thai phối hợp trong trường hợp có chảy máu nhiều có thiếu máu
Thuốc ngừa thai phối hợp thường dùng nhất trong điều trị XHTCBT cấp hay
mãn tính.
Điển hình là loại thuốc ngừa thai phối hợp 1 pha chứa 30 hay 35 mcg ethinyl
estradiol được chọn. Loại 3 pha với ethinyl estradiol < 30 mcg không thích hợp
điều trị XH không rụng trứng chảy máu nhiều.
Có thể dùng 2 tới 3 viên mỗi ngày trong 1 tuần cho những trường hợp mất
máu cấp. Sau đó duy trì liều 1 viên/ngày trong 2 tuần rồi ngưng cho có kinh lại.

Tiếp tục dùng 3 tháng tới 1 năm cho những trường hợp mãn tính do buồng trứng đa
nang hay cường prolactin. Nếu bệnh nhân béo phì dùng 1 viên 3 lần mỗi ngày.


Cầm máu khoảng 2 ngày sau, nếu không cầm máu được phải tìm xem có nguyên
nhân thực thể như polype, sảy thai, khối u ... Cũng cần phát hiện bệnh lý đông máu
nếu có và bù máu, sắt. Bệnh nhân có thể bị buồn nôn khi dùng liều cao.
Thuốc ngừa thai là điều trị tốt nhất cho XHTCBT không rụng trứng chảy
máu nhiều và nên dùng lâu. Nguy cơ thuyên tắc mạch, nhồi máu cơ tim khi dùng
lâu dài cũng rất thấp trên phụ nữ không hút thuốc và không có tiền căn thuyên tắc.
Nếu thường xuyên bị XHTCBT không rụng trứng có thể dùng tới mãn kinh.
Không được điều trị với thuốc ngừa thai nếu có hút thuốc, huyết áp cao, tiểu
đường, nhức nửa đầu, béo phì, .. trường hợp này nên dùng progestin theo chu kỳ.
Estrogen liều cao trong trường hợp có chảy máu ồ ạt
Trường hợp bệnh nhân mất máu cấp ồ ạt và thiếu máu nặng cần nhập viện
bù máu, nếu loại trừ các nguyên nhân thực thể, điều trị cầm máu với estrogen liều
cao tiêm mạch chậm 25 mg conjugated estrogen (Premarin) tiêm mạch mỗi 6 giờ
tới khi cầm máu hay ít nhất 24 giờ và tiếp tục với thuốc viên ngừa thai 1 viên 3 lần
mỗi ngày trong 1 tuần sau đó 1 viên/ngày trong 3 tuần. Nếu không cầm máu được
phải nạo NMTC để cầm máu.
Vì estrogen liều cao có nguy cơ thuyên tắc mạch cần theo dõi kỹ nguy cơ
này lúc điều trị. Chưa có báo cáo nào dùng estrogen liều cao trong thời gian ngắn
gây thuyên tắc mạch. Tuy nhiên không nên dùng cho bệnh nhân đã có tiền sử
thuyên tắc mạch, bệnh nặng mãn tính như suy gan, suy thận.
Progesterone tổng hợp
Trường hợp bệnh nhân không thể dùng thuốc ngừa thai sẽ được điều trị bằng
progestin theo chu kỳ để ức chế tăng sinh NMTC. Trước khi điều trị phải loại trừ
có thai.



Medroxyprogesterone acetate, 10 mg/ngày trong 10 ngày mỗi 3 tháng.



Norethindrone acetate 5 mg/ngày mỗi 3 tháng.



Megestrol acetate 20 mg/ngày x 10 ngày mỗi 3 tháng.

Nếu cường kinh, chảy máu quá nhiều, có thể dùng progestins liều gấp đôi mỗi
ngày trong 2 tuần. Sau khi ngừng thuốc 3 ngày có thể ra máu nhiều cần điều trị lập
lại theo chu kỳ 10 ngày mỗi tháng.


Progestins điều trị XHTCBT không rụng trứng có đáp ứng tốt, ngược lại rong
kinh có rụng trứng không do thiếu progestin mà do hư hỏng trong tổng hợp
prostaglandin hay cơ chế cầm máu. Do đó rong kinh có rụng trứng ít đáp ứng với
progestin theo chu kỳ. Dù vậy rong kinh có rụng trứng vẫn đáp ứng với điều trị kéo
dài progestin như dùng Norethindrone 5 mg hay medroxyprogesterone acetate 10
mg, uống 3 lần/ngày từ ngày 5 tới 26.
Dùng progestins kéo dài liều cao thường bị tác dụng phụ tăng cân, nhức đầu,
sình bụng, và nguy cơ xơ vữa mạch máu nên không thể dùng lâu.
Dụng cụ tránh thai có progestin (Mirena…) cũng được dùng trong điều trị
XHTCBT.
Điều trị với đồng vận GnRH trường hợp mất máu nhiều
Đồng vận GnRH có thể dùng trong bệnh nặng mãn tính như suy gan, suy
thận, hay bệnh đông máu. Cần lưu ý đồng vận GnRH không hiệu quả cầm máu
trong 2 tuần đầu và còn chảy máu nhiều hơn. Có thể dùng leuprolide acetate 3,75
mg tiêm bắp mỗi tháng trong 6 tháng hay lâu hơn để kiểm soát cầm máu bệnh mãn

tính. Dùng lâu có thể bị loãng xương, phòng ngừa với norethindrone acetate 2,5
mg mỗi ngày.
Đối vận GnRH trái lại làm giảm nhanh FSH và LH có thể dẫn đến vô kinh
nhanh, tuy nhiên chưa có báo cáo nào về liều dùng với thuốc này.
NSAIDs (Nonsteroidal antiinflammatory drugs) ức chế tổng hợp cyclic
endoperoxides cần cho arachidonic acid trở thành prostaglandins. Điều trị hiệu quả
trong rong kinh có rụng trứng. Hiện nay đã có khảo sát thấy dùng lâu dài có liên
quan đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim. Naproxen và mefenamic acid là loại
NSAIDs thông dụng nhất, nhưng không có loại nào nổi bật, có thể chọn điều trị
đầu tiên cho XHTCBT có rụng trứng.
Thuốc ức chế tan sợi huyết (antifibrinolytics)
Tranexamic acid (AMCA), ε-Aminocaproic acid (EACA), và paraaminomethylbenzoic acid (PAMBA) là các thuốc ức chế tan sợi huyết mạnh đã
được dùng cầm máu trong một số trường hợp XHTCBT nhóm không thể dùng nội
tiết.
Các phương pháp hủy NMTC


Để can thiệp ít xâm lấn các phương pháp hủy NMTC được phổ biến mục
đích cắt bỏ hay hủy NMTC gây ra vô kinh thay vì cắt tử cung. Vì NMTC tái sinh
nhanh chóng nên hủy NMTC phải lấy hết lớp chức năng và lớp nền cùng với 3mm
lớp cơ tử cung. Dù vậy có thể vẫn sót NMTC và tái sinh có thể sảy ra và vẫn cần
ngừa thai cho bệnh nhân hủy NMTC.
Thêm vào đó Hội SPK Hoa Kỳ (ACOG 2007) đề nghị cần sinh thiết NMTC
trước khi hủy NMTC và nếu có tăng sinh hay ung thư NMTC không được làm thủ
thuật này. Chống chỉ định tuyệt đối hủy NMTC: Ung thư sinh dục, bệnh nhân muốn
có con, có thai, sắp mãn kinh.
Tắc động mạch tử cung: thành công > 85% bệnh nhân.
Cắt tử cung toàn phần hay bán phần là điều trị triệt để khi các biện pháp khác
thất bại. Nếu điều trị nội khoa không thành công, hơn 50% phụ nữ chuyển sang cắt
tử cung trong vòng 5 năm.

Điều trị một số nguyên nhân thực thể
Bất thường động tĩnh mạch tử cung
Bất thường động tĩnh mạch TC có thể điều trị bằng cắt bỏ tử cung hay làm
tắc động mạch tử cung.
Viêm teo NMTC trên bệnh nhân mãn kinh sau khi loại trừ bệnh lý ác tính có thể
điều trị với estrogen tại chỗ hay toàn thân.
Suy thận
Điều trị XHTCBT do suy thận khá phức tạp. NSAIDs chống chỉ định vì gây
co thắt động mạch thận làm giảm chức năng vi cầu thận. Điều trị progestins không
hiệu quả, có thể dùng liều cao medroxyprogesterone acetate làm teo NMTC và vô
kinh. Bệnh nhân suy thận có đáp ứng với thuốc viên ngừa thai liều thấp, cũng có
thể dùng để cầm máu theo chu kỳ nhưng nếu bệnh nhân bị cao huyết áp thì chống
chỉ định. Nếu không đáp ứng điều trị nội khoa cần can thiệp ngoại khoa với nạo
NMTC, hủy NMTC thành công 87% và một số trường hợp phải cắt tử cung.
Suy gan
Ngoài điều trị suy gan có thể điều trị cầm máu với progestins, đồng vận
GnRH.


Bệnh tuyến giáp
Cả cường và thiểu giáp đều gây ra XHTCBT từ vô kinh tới rong kinh. Với
cường giáp thường gặp thiểu kinh, vô kinh, rong kinh ít hơn khoảng 5%. Bệnh
nhân bị thiểu giáp nặng bị thiểu kinh, vô kinh không rụng trứng. Điều trị cường
giáp, thiểu giáp sẽ hết XHTCBT. Điều trị cầm máu có thể dùng thuốc ngừa thai
viên phối hợp.
Bệnh lý đông máu
Giảm tiểu cầu: tiểu cầu là thành phần tạo nên cục máu đông, khi giảm tiểu
cầu gây ra XHTCBT. Ngoài điều trị đặc hiệu, có thể dùng thuốc ngừa thai viên
phối hợp cũng có tác dụng cầm máu.
Bệnh Von Willebrand: yếu tố Von Willebrand (vWF) là 1 glycoprotein cần

thiết để cầm máu. Yếu tố này tác động như 1 protein kết dính tạo cục máu nơi
mạch máu tổn thương. Nó cũng ngừa bất hoạt yếu tố VIII, thiếu vWF yếu tố VIII
mau chóng mất hoạt tính. Desmopressin là chất đồng vận arginine vasopressin
được dùng điều trị bệnh von Willebrand. Thuốc ngừa thai viên phối hợp không có
tác dụng đặc hiệu trên bệnh von Willebrand nhưng vẫn có tác dụng cầm máu, giảm
mất máu và thời gian chảy máu.
KẾT LUẬN


Xuất huyết tử cung bất thường có thể gặp ở nhiều lứa tuổi khác nhau,
nguyên nhân chức năng thường gặp ở nhóm tuổi dậy thì và tiền mãn kinh.
Trong tuổi sinh sản nguyên nhân thường gặp nhất khi xuất huyết xảy ra đột
ngột trên người có kinh đều là biến chứng do có thai.



Xuất huyết không rụng trứng thường không đều, không biết trước, các đặc
điểm số lượng, thời gian đều thay đổi, thường gặp nhất tuổi thiếu niên và lớn
tuổi, mập phì, buồng trứng đa nang.



Kinh đều biết trước được xuất huyết nhiều hay kéo dài hoặc có chảy máu
giữa chu kỳ thường do bệnh lý thực thể.



Nếu có rong kinh từ khi có kinh lần đầu hay xuất huyết nhiều khi chấn
thương, phẫu thuật, cần lưu ý do bệnh lý đông máu.





Khi bệnh sử và khám lâm sàng đã rõ xuất huyết do không rụng trứng có thể
cho điều trị ngay không cần xét nghiệm hay chẩn đoán hình ảnh. Tuy nhiên
vẫn cẩn thận làm huyết đồ và thử thai nhanh.



Chỉ làm các xét nghiệm chuyên biệt khi có nghi ngờ có các bệnh lý liên hệ.



Phối hợp siêu âm buồng tử cung và sinh thiết NMTC có độ nhạy cao và giá
trị tiên đoán âm tính cao khi tìm bệnh lý NMTC trong XHTCBT.



Phần lớn XHTCBT không rụng trứng điều trị với thuốc ngừa thai phối hợp
có hiệu quả.

CÂU HỎI
1. Các cách ước lượng lượng máu mất?
2.
3.

Tại sao suy thận, chạy thận nhân tạo 80% bị rong kinh?
Hỏi bệnh sử cẩn thận của chu kỳ kinh nguyệt có thể phân biệt
XHTCBT do không rụng trứng với các nguyên nhân khác như


4.

thế nào?
Ở tuyến dưới, không đầy đủ các phương tiện xét nghiệm chẩn
đoán: vậy điều trị XHTCBT như thế nào? Khi nào thì chuyện
viện, chuyển tuyến?

5.



×