Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Nghiên cứu và đề xuất mô hình tham chiếu trao đổi thông tin vầ quản lý đối tướng nghèo (hộ nghèo) điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.36 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
---------------*--------------

BÀI TẬP I
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN, PHÂN TÍCH VÀ
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất mô hình tham chiếu trao đổi
thông tin vầ quản lý đối tướng nghèo (hộ nghèo) điện tử



Chương I: Tổng quan về đối tượng nghèo, hộ nghèo và khảo
sát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
quản lý tại các địa phương
I.

Các định nghĩa.
1. Nghèo.
Là sự diễn tả sự thiếu cơ hội sống sót một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đề nghèo nàn thay đổi tùy theo từng vị trí địa lý thời
gian. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa về nghèo nàn theo thu nhập.
Theo đó một người nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa thu
phập bình quân trên đầu người hàng năm của quốc gia đó.
1.1.
-

Hiện nay nghèo được chia thành hai loại cơ bản là:
Nghèo tuyệt đối: là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại .
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để


sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất
phẩm cách vượt quá sức tưởng tưởng. Ngân hàng thế giới xem thu
nhập 1đô la Mỹ/ngày theo sức nua tương đương của địa phương so
với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng
quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Ở Việt Nam theo Quyết định
soos170/2005/QĐ-TT của thủ tướng chính phủ đã ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn
những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ
200.000/người/tháng trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành
thijnhuwngx hộ có thu nhập bình quân đầu người 260.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo


-

1.2.

Nghèo tương đối: là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật
chất và phi vật chất cho những người thuộc về một tầng lớp của xã
hội nhất định so với sung túc của xã hội đó.Nghèo tương đối có thể
là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận
của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ
quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc
vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật
chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng
có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu
tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần
được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm
trọng.
Nghèo theo tình trạng sống

Là lưu ý đến những khía cạnh khác ngoài thu nhập khi định nghĩa
"nghèo con người", thí dụ như cơ hội đào tạo, mức sống, quyền tự
quyết định, ổn định về luật lệ, khả năng ảnh hưởng đến những
quyết định chính trị và nhiều khía cạnh khác. Chương trình Phát
triển Liên Hiệp Quốc cũng đã đưa ra chỉ số phát triển con người
(tiếng Anh: human development index–HDI). Các chỉ thị cho HDI
bao gồm tuổi thọ dự tính vào lúc mới sinh, tỷ lệ mù chữ, trình độ
học vấn, sức mua thực trên đầu người và nhiều chỉ thị khác. Trong
"Báo cáo phát triển thế giới 2000" Ngân hàng Thế giới đã đưa ra
bên cạnh các yếu tố quyết định khách quan cho sự nghèo là những
yếu tố chủ quan như phẩm chất và tự trọng.


2. Thực trạng tại Việt Nam
2.1.

2.2.

2.2.1.

Chuẩn nghèo tại Việt Nam
Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ
nghèo của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn
nghèo bình quân trên thế giới. Theo quyết định của thủ tướng
chính phủ Việt Nam 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm
2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 2010 .
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ
200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống
là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ

260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở
xuống là hộ nghèo.
Thống kê hộ nghèo tại việt nam
Tổng cộng cả nước có 2.149.110 hộ nghèo (9,60%) và 1.469.727
hộ cận nghèo (6,57%) trong tổng số hơn 22,37 triệu hộ. Các tỉnh
có số hộ nghèo cao nhất là Thanh Hóa 151.010 hộ, Nghệ An
116.851 hộ, Sơn La 70.724 hộ, Quảng Nam 70.099 hộ, Sóc Trăng
62.682 hộ, Gia Lai 60.048 hộ, thấp nhất là Bình Dương 4 hộ, thành
phố Hồ Chí Minh 6 hộ, Đà Nẵng 2.239 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo cao
nhất nước là Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La,
Cao Bằng thuộc miền núi Tây Bắc và Đông Bắc, tỉnh có tỷ lệ hộ
nghèo cao nhất đồng bằng sông Hồng là Hà Nam, Bắc Trung Bộ là
Quảng Bình, duyên hải miền Trung là Quảng Nam, Tây Nguyên là
Kon Tum, Đông Nam Bộ là Bình Phước, và đồng bằng sông Cửu
Long là Sóc Trăng.

Các con số chi tiết về tình trạng nghèo tại Việt Nam:
• Miền núi Đông Bắc: nghèo 17,39%, cận nghèo 8,92%


Hà Giang: nghèo 30,13%, cận nghèo 12,93%
Cao Bằng: nghèo 28,22%, cận nghèo 5,91%
Bắc Kạn: nghèo 20,39%, cận nghèo 11,25%
Tuyên Quang: nghèo 22,63% cận nghèo 13,50%
Lào Cai: nghèo 27,69% cận nghèo 11,61%
Yên Bái: nghèo 29,23% cận nghèo 5,33%
Phú Thọ: nghèo 14,12% cận nghèo 11,32%
Thái Nguyên: nghèo 13,76% cận nghèo 11,24%
Lạng Sơn: nghèo 21,02% cận nghèo 8,87%
Bắc Giang: nghèo 12,11% cận nghèo 7,56%

Quảng Ninh: nghèo 3,52% cận nghèo 2,59%
Miền núi Tây Bắc: nghèo 28,55%, cận nghèo 11,48%
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o



Điện Biên: nghèo 38,25% cận nghèo 6,83%
Lai Châu: nghèo 31,82% cận nghèo 9,17%
Sơn La: nghèo 28,69% cận nghèo 10,53%
Hòa Bình: nghèo 21,73% cận nghèo 16,14%

o
o
o
o



Đồng bằng sông Hồng: nghèo 4,89% cận nghèo 4,58%




Hà Nội: nghèo 1,52% cận nghèo 3,55%
Vĩnh Phúc: nghèo 6,53% cận nghèo 4,71%
Bắc Ninh: nghèo 4,27% cận nghèo 3,75%
Hải Dương: nghèo 7,26% cận nghèo 5,39%
Hải Phòng: nghèo 4,21% cận nghèo 4,05%
Hưng Yên: nghèo 6,77% cận nghèo 4,88%
Thái Bình: nghèo 6,80% cận nghèo 3,68%
Hà Nam: nghèo 8,83% cận nghèo 6,95%
Nam Định: nghèo 6,72% cận nghèo 6,32%
Ninh Bình: nghèo 7,54% cận nghèo 6,77%
Bắc Trung Bộ: nghèo 15,01% cận nghèo 13,04%
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o

o
o
o
o
o
o


Thanh Hóa: nghèo 16,56% cận nghèo 11,86%
Nghệ An: nghèo 15,61% cận nghèo 14,60%
Hà Tĩnh: nghèo 14,20% cận nghèo 15,32%
Quảng Bình: nghèo 17,36% cận nghèo 17,27%
Quảng Trị: nghèo 13,66% cận nghèo 12,11%
Thừa Thiên Huế: nghèo 5,95% cận nghèo 6,66%






Duyên hải miền Trung: nghèo 12,20% cận nghèo 9,32%
o Đà Nẵng: nghèo 0,97% cận nghèo 3,56%
o Quảng Nam: nghèo 18,19% cận nghèo 13,60%
o Quảng Ngãi: nghèo 17,64% cận nghèo 9,76%
o Bình Định: nghèo 11,62% cận nghèo 5,13%
o Phú Yên: nghèo 15,69% cận nghèo 12,73%
o Khánh Hòa: nghèo 5,56% cận nghèo 11,27%
o Ninh Thuận: nghèo 11,20% cận nghèo 8,67%
Tây Nguyên: nghèo 15,00%, cận nghèo 6,19%
Kon Tum: nghèo 22,77% cận nghèo 5,77%
Gia Lai: nghèo 19,93% cận nghèo 6,16%
Đắk Lắk: nghèo 14,67% cận nghèo 6,99%
Đắk Nông: nghèo 17,55% cận nghèo 5,70%
Lâm Đồng: nghèo 6,31% cận nghèo 5,48%
Bình Thuận: nghèo 6,07% cận nghèo 3,47%
Đông Nam Bộ: nghèo 1,27% cận nghèo 1,08%
o

o
o
o
o
o



o
o
o
o
o
o



Bình Phước: nghèo 5,58% cận nghèo 3,52%
Tây Ninh: nghèo 2,97% cận nghèo 2,66%
Bình Dương: nghèo 0,0015% cận nghèo 0,00%
Đồng Nai: nghèo 0,91% cận nghèo 0,98%
Bà Rịa - Vũng Tàu: nghèo 1,71% cận nghèo
1,56%
Thành phố Hồ Chí Minh: nghèo 0,00033% cận
nghèo 0,32%

Đồng bằng sông Cửu Long: nghèo 9,24% cận nghèo 6,51%
o
o
o

o
o
o
o
o

Long An: nghèo 4,58% cận nghèo 3,87%
Tiền Giang: nghèo 8,03% cận nghèo 4,67%
Bến Tre: nghèo 10,65% cận nghèo 5,94%
Trà Vinh: nghèo 16,64% cận nghèo 9,04%
Vĩnh Long: nghèo 5,89% cận nghèo 5,36%
Đồng Tháp: nghèo 10,01% cận nghèo 7,51%
An Giang: nghèo 6,17% cận nghèo 6,04%
Kiên Giang: nghèo 5,73% cận nghèo 5,29%


Cần Thơ: nghèo 5,19% cận nghèo 4,79%
Hậu Giang: nghèo 14,41% cận nghèo 9,84%
Sóc Trăng: nghèo 20,10% cận nghèo 13,95%
Bạc Liêu: nghèo 12,24% cận nghèo 7,28%
Cà Mau: nghèo 8,24% cận nghèo 4,47%
Khảo sát tình hình ứng dụng hệ thống thông tin quản lý
Tình hình phát triển Công Nghệ Thông Tin
- Ngày nay Công Nghệ Thông Tin và viễn thông phát triển mạnh
mẽ và được áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau của xã hội.
- Internet được phổ biến rộng khắp cả nước
- Chính phủ đang chủ trương hình thành một chính phủ điện tử,
áp dụng công nghệ thông tin vào các công tác quản lý và điều
hành.
Tình hình thực tế áp dụng CNTT tại các địa phương

- Hệ thống thông tin điện tử của các bộ, tỉnh, ngành đã bắt đầu
cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo của trung ương và địa
phương. Hơn 25 nghìn văn bản quy phạm pháp luật được cập nhật
và công bố trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Trong những
năm qua, vượt qua nhiều khó khăn, việc ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đã thu được những
kết quả đáng khích lệ.
o
o
o
o
o

2.3.
2.3.1.

2.3.2.

- Việc nhận thức vai trò của ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả
cho công tác quản lý điều hành hành chính nói chung còn thấp, thể
hiện ở đầu tư cho tin học hóa, bố trí thời gian, nguồn nhân lực của
bộ, tỉnh cho chương trình tin học hóa quản lý hành chính nhà nước,
tình trạng cát cứ thông tin vẫn diễn ra. Công tác thông tin tuyên
truyền hiểu rõ lợi ích của nền hành chính điện tử, chính phủ điện
tử còn chậm, tỷ lệ tham gia dịch vụ điện tử của chính phủ còn thấp.
Tình trạng chậm ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã làm ảnh
hưởng đến tiến độ triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin, không tổ chức được nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong
các cơ quan hành chính nhà nước; không giải phóng được lưu
lượng thông tin điện tử trao đổi trên mạng.



3. Kết Luận.
Qua tìm hiểu tổng quan về nghèo, hộ nghèo và khảo sát tình tình ứng
dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý nhà nước tại các địa
phương ta có thể nhận thấy việc thực hiện quản lý hộ nghèo điện tử là
một việc cần thiết
Với phần mềm này, việc quản lý hộ nghèo được thống nhất từ cấp tỉnh
đến huyện qua mã số. Phần mềm cũng giúp Sở nắm bắt thông tin về
hộ nghèo được kịp thời, chính xác từ cơ sở, đáp ứng nhanh chóng việc
tạo lập báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý.

4. Tài liệu tham khảo
Ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước
/>- Nghèo
-


/>-

-

Nghèo ở Việt nam
/>%E1%BB
%87t_Nam#Chu.E1.BA.A9n_ngh.C3.A8o_Vi.E1.BB.87t_Nam
Công thông tin giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc
/>View_Detail.aspx?ItemID=72




×