Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Nghiên cứu, phân tích và đề xuất mô hình cơ sở dữ liệu cho học bạ điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.69 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BÁO CÁO ĐỀ TÀI: HỌC BẠ ĐIỆN TỬ
Bài tập 1: Nghiên cứu tổng quan hệ thống thông tin
Học phần: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 6.2.16
Nghiên cứu, phân tích và đề xuất mô hình cơ sở dữ liệu cho học bạ
điện tử.

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC HÌNH VẼ

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

5



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

SLLĐT

Sổ liên lạc điện tử

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

GDTX

Giáo dục thường xuyên

TBC


Trung bình cộng

6


MỞ ĐẦU
Sự phát triển của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói
chung đang tác động mạnh mẽ lên sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Ứng
dụng công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển
so với các nước đi trước. Để đáp ứng sự phát triển chung về nhu cầu thực tế của xã
hội thì việc vận dụng công nghệ thông tin và các trang thiết bị hiện đại vào lĩnh
vực giáo dục là hết sức cấp bách và cần thiết.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, một số hoạt động giáo dục, đặc biệt là hoạt động
lưu trữ, quản lý thông tin học sinh, sinh viên vẫn còn sử dụng những phương thức
tương đối thủ công và lạc hậu. Hình thức lưu trữ thông tin phổ biến tại các cơ sở
giáo dục và đạo tạo hiện nay vẫn là lưu trữ thông qua giấy tờ. Có nhiều nguyên
nhân gây ra hiện trạng này, do kinh phí đầu tư dành cho việc ứng dụng các thành
tựu công nghệ thông tin vào môi trường giáo dục là không nhỏ; do khả năng tiếp
cận công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ, giáo viên còn hạn chế; do thói quen và
truyến thống; do cơ chế… Dù vì bất kỳ lí do gì, việc lưu trữ thông tin thông qua
giấy tờ cũng gây ra rất nhiền hạn chế: Tốn chi phí xã hội trong việc in ấn, sao lưu;
phát sinh các thủ tục quản lý rườm rà, không cần thiết; khó kiểm soát các sai sót,
bất thường của bộ dữ liệu; khó tìm kiếm, cập nhật và chỉnh sửa các thông tin cần
thiết; việc hỏng hóc, mất mát rất dễ xảy ra. Những hạn chế này có thể gây ra ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác quản lý cũng như các hoạt động khác của nhà
trường.
Những giải pháp tích hợp công nghệ thông tin, mà cụ thể là các mô hình học
bạ điện tử ra đời nhằm góp phần cải thiện những hạn chế của việc lưu trữ thông tin

trên giấy tờ truyền thống. Hệ thống học bạ điện tử giúp quản lý quá trình học tập
của học sinh, sinh viên một cách toàn diện, chính xác, hợp lý và dễ dàng; hỗ trợ
hiệu quả các quy trình lưu trữ, tìm kiếm, cập nhật và sửa xóa thông tin; trở thành
cầu nối liên lạc hữu hiệu giữa gia đình và nhà trường.

7


Nghiên cứu tập trung chỉ ra mô hình cơ sở dữ liệu trong các hệ thống học bạ
điện tử, đồng thời mang lại cái nhìn tổng quan về những ứng dụng thực tiễn của hệ
thống thông tin nói chung, học bạ điện tử nói riêng trong quản lý và đào tạo.

8


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN HỌC BẠ ĐIỆN TỬ
TRONG TRƯỜNG HỌC
1. Bối cảnh

Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục, trong nhiều năm qua, Chính phủ cùng Bộ GD&ĐT đã hết sức quan tâm
chỉ đạo quá trình ứng dụng CNTT trong trường học.
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/02/2000 của Bộ Chính Trị về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nêu rõ:
“Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học,
bậc học, các ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu
học tập của toàn xã hội. Đặc biệt, tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho
giáo dục vào đào tạo, kết nối mạng Internet tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.”
Tháng 7/2001, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT có chỉ thị 29/CT-BGDĐT đề ra nhiệm
vụ ứng dụng CNTT cho các trường phổ thông từ năm 2002 - 2005, là phải ứng

dụng từ 5-10% thời gian lên lớp có sử dụng CNTT và thực hiện giáo án điện tử.
Ngày 10/04/2007, Chính Phủ ra nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Năm học 2007 - 2008, căn cứ nhiệm vụ năm học, Bộ GD&ĐT đề ra văn bản
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT. Đặc biệt, sau đó, năm học 2008
- 2009 được chọn làm năm học Công nghệ thông tin. Trong năm học này, nhiều địa
phương đã đẩy mạnh tin học hóa quản lý đến từng trường, cấp mã số thẻ học sinh
thống nhất và HBĐT cho học sinh theo chủ trương của Bộ GD&ĐT.
Một trong những nhiệm vụ về CNTT năm học 2011 - 2012 là “Đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin
học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã
nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”.
Nắm bắt được những nhu cầu cấp bách này, các ứng dụng CNTT, trong đó có
mô hình học bạ điện tử đã được nhiều doanh nghiệp CNTT trong nước bắt đầu
9


quan tâm nghiên cứu và phát triển, điển hình có thể kể đến VNPT, Viettel, Inovas,
Misa... Ứng dụng học bạ điện tử hỗ trợ phụ huynh cập nhật định kì hoặc đột xuất
về điểm số, mức độ chuyên cần, tiến bộ của học sinh... trong suốt quá trình học tập
thông qua website và ngay trên điện thoại di động. Một số ứng dụng nâng cao cho
phép cha mẹ học sinh có thể chủ động truy vấn các thông tin qua giao diện website
và tin nhắn SMS thay vì chỉ nhận tin nhắn SMS từ nhà trường.
Chuyển đổi từ phương thức bán phần mềm ứng dụng sang cho thuê dịch vụ
phần mềm, ứng dụng đang là chiến lược được nhiều doanh nghiệp áp dụng để giải
quyết bài toán kinh phí được đặt ra cho các cơ sở giáo dục. Theo đó, nhà trường
chỉ cần trả chi phí thuê dịch vụ sử dụng hệ thống ứng dụng (tính theo số lượng tài
khoản truy cập vào hệ thống) hoặc chỉ phải trả chi phí số lượng tin nhắn SMS gửi
đi trong quá trình vận hành ứng dụng.

Tính hữu dụng của ứng dụng học bạ điện tử cũng như mức độ hiệu quả của các
chiến lược hỗ trợ nhà trường từ các doanh nghiệp được thể hiện bằng thực tế trong
một thống kê không chính thức, ước tính cả nước đã có hàng chục nghìn trường
học từng sử dụng ứng dụng này để phục vụ các hoạt động quản lý.
2. Giới thiệu ứng dụng học bạ điện tử

Học bạ (hay học bạ giấy, học bạ truyền thống) là sổ theo dõi kết quả học tập
và rèn luyện của học sinh trong quá trình học ở trường. Học bạ thường được sử
dụng trong ba cấp học là Tiểu học, THCS và THPT. Mỗi cấp học sử dụng một
cuốn học bạ riêng và học bạ thường chỉ được trả lại cho học sinh sau khi hoàn
thành cấp học. Sử dụng học bạ THPT là một trong những phương thức xét tuyển
đại học, cao đẳng đã được Bộ GD&ĐT triển khai trong những năm gần đây.
Học bạ điện tử là một giải pháp ứng dụng các thành tựu tiên tiến của ngành
CNTT để tin học hóa cuốn học bạ giấy truyền thống. Bên cạnh việc đảm bảo đầy
đủ và chính xác những nội dung đã được Bộ GD&ĐT quy định về tiêu chuẩn của
một cuốn học bạ, học bạ điện tử còn đóng vai trò như một phương thức liên
lạc,phương tiện giao tiếp giữa phụ huynh, học sinh và nhà trường; nó hỗ trợ các
tính năng cập nhật thời gian thực, truy cập tại bất kỳ thời điểm nào và khắc phục
những tồn tại mà học bạ viết tay gặp phải.
10


Một số vấn đề trong việc sử dụng học bạ thông thường để lưu trữ và quản lý
thông tin học sinh:
- Việc sử dụng không thống nhất ba cuốn học bạ ở ba cấp học gây ra những rườm rà
không đáng có.
- Phụ huynh và học sinh thường chỉ được tiếp cận với cuốn học bạ khi học sinh hoàn
thành cấp học. Nhà trường thường phải chủ động liên hệ với gia đình thông qua sổ
liên lạc hoặc thông qua bản thân học sinh. Điều này khiến cho hoạt động giao tiếp,
liên lạc giữa phụ huynh và nhà trường thiếu liên tục, thiếu linh hoạt và đôi khi,

thiếu chính xác.
- Lãng phí không gian lưu trữ, lãng phí thời gian và kinh phí in ấn, sao lưu. Lãng phí
thời gian tìm kiếm, thay đổi hay cập nhật thông tin, bảng điểm.
- Lưu trữ dạng giấy có thể gây ra mất mát, hỏng hóc do môi trường tác động như ẩm
mốc, hỏa hoạn, mưa lũ…
- Tạo điều kiện dẫn đến những hành vi tiêu cực trong giáo dục: Sửa điểm, nâng
điểm…
Một hệ thống học bạ điện tử được xây dựng chỉn chu sẽ tích hợp các giải pháp
CNTT để giải quyết những vấn đề được đề cập trên. Không chỉ đơn thuần phản
ánh nội dung và chức năng của một cuốn học bạ truyền thống, học bạ điện tử còn
có những ưu thế nổi bật:
- Cung cấp một kênh tương tác giữa phụ huynh, học sinh và nhà trường. Phụ huynh
được chủ động theo dõi quá trình học tập của con và kịp thời cập nhật được những
thông tin về cơ chế và chính sách của nhà trường.
- Giúp cán bộ quản lý có một cái nhìn tổng quan về thành tích học tập và kết quả rèn
luyện của từng học sinh; có cơ sở để phân loại học sinh dựa trên năng lực, cân nhắc
đưa ra những phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm.
- Giảm áp lực sổ sách cho cán bộ giáo viên và bộ phận văn phòng.
- Minh bạch trong quản lý.
- Tạo tiền đề cho quá trình tin học hóa quản lý trường học.
- Thực hiện nghị định chung của Chính phủ về việc tin học hóa quản lý của các cơ
quan hành chính nhà nước.
Nói tóm lại, học bạ điện tử là một ứng dụng thiết thực và cần thiết trong lĩnh
vực giáo dục, tạo kênh thông tin hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục gồm gia

11


đình - nhà trường - xã hội, hoàn toàn phù hợp với xu thế ứng dụng công nghệ
thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội hiện đại.

CHƯƠNG II. MỘT SỐ MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN HỌC BẠ
ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO
1. Hệ thống sổ liên lạc điện tử

Sổ liên lạc điện tử là hình thức liên lạc giữa phụ huynh và nhà trường dựa trên
các ứng dụng công nghệ thông tin. Sổ liên lạc điện tử là hệ thống thông tin tăng
cường việc trao đổi và cung cấp thông tin giữa nhà trường và gia đình học sinh
(bao gồm điểm kiểm tra thường xuyên và định kỳ, xếp loại hạnh kiểm và học
lực...).
SLLĐT mang đến những lợi ích to lớn trong giáo dục đào tạo:
Trên phương diện quản lý, SLLĐT góp phần phổ biến nhanh chóng các
thông tin chính sách, kế hoạch về giáo dục - đào tạo, các quy định, quy chế đến các
trường học; giúp tra cứu và tìm kiếm thông tin chi tiết từ cơ sở một cách nhanh
chóng, chính xác; hoạch định các chiến lược phát triển trên cơ sở những báo cáo
phân tích, thống kê toàn diện và sâu sắc.
Đối với trường học và giáo viên, SLLĐT giúp giảm thiểu thời gian và tăng
độ chính xác cho việc: Lên kế hoạch giảng dạy, quản lý thông tin học sinh, lên kế
hoạch thực đơn, chương trình học, phổ biến và nắm bắt nhanh các thông tin về
giảng dạy: Thời khoá biểu, lịch công tác, tình hình lớp học, trường học...
Đối với gia đình, SLLĐT giúp phụ huynh nắm bắt kịp thời tình hình học tập
của con em thông qua chức năng Sổ liên lạc điện tử, website. Phụ huynh học sinh
có thể biết được thời khoá biểu, thực đơn, giáo viên giảng dạy, sự phát triển của trẻ
về kỹ năng, nhận thức, các thông báo từ nhà trường, hay từ phía giáo viên.
1.1.

Phần mềm SMAS 3.0
Sở GD&ĐT
Phòng GD&ĐT
Nhà trường
Giáo viên

Học sinh

SMAS là phần mềm quản lý giáo dục của Tập đoàn Viễn thông quân đội
Viettel, được xây dựng dựa trên các quy định, quy chế của Bộ GD&ĐT nhằm đáp
12


ứng các nghiệp vụ về quản lý nhà trường từ Mầm non đến cấp Tiểu học, THCS,
THPT, GDTX.

SMAS có 210 chức năng để đáp ứng nhu cầu về quản lý hồ sơ, quản lý thi đua
và phân công chuyên môn giáo viên của các cán bộ quản lý, quản lý hồ sơ học
viên, sổ điểm giáo viên, chức năng quản lý điểm, đánh giá xếp loại học sinh của
giáo viên, quản lý kỳ thi của cán bộ tổ chức thi.
Với ưu điểm dữ liệu tập trung, SMAS có thể truy xuất nhanh chóng, tổng hợp
báo cáo tức thời, góp phần giúp các cơ sở giáo dục giảm tải được công tác báo cáo
thống kê. Đây là cổng thông tin phục vụ xã hội, tạo cầu nối giữa nhà trường và phụ
huynh cũng như phục vụ các nhu cầu khác của cơ quan quản lý.
1.2.

Hệ thống quản lý trường học thông minh VnSchool
VnSchool là hệ thống quản lý trường học có tích hợp giải pháp Sổ liên lạc
điện tử. VnSchool hội tụ nhiều tính năng ưu việt giúp cho việc quản lý trong
trường học trở nên đơn giản và thuận lợi. Công nghệ nhận diện chữ số viết tay
(ICR – Intelligent Character Recognition) giúp số hoá các loại tài liệu như: Các
mẫu đánh giá nhận xét, các mẫu điểm danh, mẫu sổ điểm in ra từ hệ thống… của
hệ thống này tỏ ra vượt trội hơn so với nhiều hệ thống khác trên thị trường.
VnSchool được xây dựng dựa trên quá trình tiếp thu ý kiến tư vấn của các
thầy cô trực tiếp làm công tác quản lý và giảng dạy tại các cơ sở giáo dục và các
trường học, vì vậy, hệ thống này được thiết kế sát với các thông tư, quy định của

Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, VnSchool là một hệ thống tương đối linh hoạt:
13


- Các nhà trường có thể thay đổi linh hoạt hệ thống dựa trên nhu cầu riêng, chẳng
hạn: Đưa thêm các loại điểm, tạo thêm các môn học mới, lựa chọn cách tính điểm
các môn học theo công thức riêng...
- Gửi tin nhắn tuỳ biến linh hoạt: Gửi cùng một nội dung tới nhiều đối tương khác
nhau tại một thời điểm; đặt giờ tự động gửi tin nhắn; gửi những loại điểm số nhất
định của từng môn học…
- VnSchool có thể dùng cho các bậc tiểu học, THCS, THPT, cao đẳng, đại học, các
trường liên cấp. Với mỗi kiểu trường, giao diện và các tính năng sẽ thay đổi để phù
hợp với nhu cầu sử dụng của trường này.
VnSchool là hệ thống dễ sử dụng. Cán bộ giáo viên kiêm nhiệm vnSchool
được cấp tài khoản và mật khẩu truy cập vào để khai thác
phần mềm. Các giáo viên có bất kì thông tin gì muốn gửi tới phụ huynh, chỉ cần
thông báo nội dung cần gửi cho người kiêm nhiệm VnSchool của trường, việc cập
nhật nội dung và gửi tin sẽ được người kiêm nhiệm VnSchool thực hiện ngay và
nội dung cần gửi sẽ được chuyển tới phụ huynh kịp thời.

Biểu đồ 2. Hệ thống VnSchool
1.3.

Sổ liên lạc điện tử Eschool (htttp://enetviet.com)
Là một phân hệ trong hệ thống thông tin quản lý giáo dục, là dịch vụ cung cấp
thông tin học sinh từ nhà trường tới phụ huynh học sinh thông qua các hình thức
như: SMS, Website, Email, các ứng dụng trên di động sử dụng IOS, Android.
14



Hình 1. Giao diện chính của eSchool

Hình 2. Màn hình đăng nhập hệ thống enetviet

2. Hệ thống học bạ điện tử eSR

Phần mềm Quản lý học bạ - eSR cho phép quản lý quá trình học tập của học
sinh một cách toàn diện, là cầu nối liên lạc giữa gia đình và nhà trường. Hệ thống

15


được xây dựng trên mô hình Internet với công nghệ tiên tiến ASP.NET 1.1 của
Microsoft.
a) Khả năng mở của hệ thống
Hệ thống được thiết kế với khả năng mở cao, cho phép người sử dụng dễ dàng
chỉnh sửa và bổ sung các báo cáo tùy theo nhu cầu công việc. Hỗ trợ công cụ
chuyển đổi dữ liệu từ các nguồn khác nhau, chuyển đổi các bảng mã. Hệ thống
được xây dựng trên quy chế chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dễ dàng kết xuất
số liệu ra các định dạng dữ liệu khác nhau (Excel, Word, FoxPro, Xml...). Hệ
thống có cơ sở dữ liệu phân tán và tập trung về tại Sở Giáo Dục... trong tương lai.
b) Tính động
Hệ thống cho phép người sử dụng dễ dàng tùy biến, thay đổi các công thức
xét duyệt học sinh, sinh viên cho phù hợp với yêu cầu sử dụng hoặc khi có sự thay
đổi về quy chế, quy định, chương trình đào tạo.
c) Tính bảo mật
Để đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu, hệ thống thực hiện phân quyền sử dụng
cho từng đối tượng tham gia chi tiết đến từng chức năng, báo cáo. Đồng thời, việc
quản lý và truy xuất dữ liệu cũng được phân quyền theo từng đối tượng thông tin
và các phòng ban để quản lý thông tin học sinh - học sinh.

d) Trợ giúp quản lý thông tin sinh viên từ giai đoạn nhập học, chuyển trường
Hệ thống hỗ trợ phân lớp học, đánh mã học sinh tự động, cho phép theo dõi
thông tin cơ bản, quan hệ gia đình, ảnh học sinh... Hệ thống cũng quản lý thông tin
các đối tượng ưu tiên, diện chính sách, đối tượng trợ cấp xã hội hay quản lý các
thông tin khen thưởng, kỷ luật của học sinh. Hệ thống hỗ trợ chức năng in thẻ từ
(hỗ trợ in và quản lý mã vạch ); theo dõi và quản lý các đối tượng ngừng học, thôi
học; tra cứu và thống kê học sinh học sinh.
e) Quản lý, đánh giá kết quả học tập
Hệ thống quản lý kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ (Điểm quá
trình và điểm tổng kết môn học); quản lý điểm thi, kiểm tra học kỳ (Bao gồm cả
các điểm thi lại), điểm rèn luyện. Hỗ trợ mô hình phân quyền quản lý thông tin
theo nhiều cấp (Các điểm chi tiết được Giáo vụ khoa quản lý, điểm tổng kết và thi
16


được Phòng đào tạo quản lý); tự động tính và quản lý điểm tổng kết môn học, điểm
TBC học kỳ, cả năm học. Hệ thống cũng tiến hành xếp loại và đánh giá học sinh,
sinh viên cuối kỳ, cuối năm. Hệ thống có phát triển các công cụ xét duyệt lên lớp,
xét tư cách dự thi tốt nghiệp, làm đồ án, khen thưởng học tập, xét duyệt học bổng
khuyến khích học tập và thống kê, báo cáo chất lượng đào tạo.
3. Một số hệ thống học bạ điện tử khác trên thế giới
3.1.

Student’s Divine Oracle School Management System (SDOSMS)

Hình 3. Kết quả học tập từng kỳ hiển thị trên hệ thống SDOSMS

SDOSMS là một hệ thống thông tin tiến bộ, hoàn thiện, hiệu quả, đa năng,
linh hoạt, thân thiện với người dùng và có tính bảo mật cao dành cho quản lý và
điều hành trường học. Đây là một hệ thống quản lý giáo dục tương đối phổ biến tại

Nigeria và một số nước châu Phi. SDOSMS được thiết kế và phát triển cẩn thận
nhằm mục đích đơn giản hóa các thao tác, thủ tục và hoạt động tại trường.
SDOSMS hỗ trợ rất nhiều tính năng thông qua các mô đun như Automate result
grades, automate class subject/ position, student/class transcript, digital library,
SMS module, Best student module…
3.2.

Student Records System (SITS)
SITS là một hệ thống quản lý học bạ sinh viên (student records) được dùng để
lưu trữ, điều hành và quản lý tất cả các khía cạnh của thông tin sinh viên.
17


SITS được cung cấp bởi Tribal và được sử dụng trên 60% cơ sở giáo dục bậc
cao ở Anh. Hệ thống này cũng được sử dụng bởi một số tổ chức nước ngoài tại
Australia, New Zealand, Malta, Na Uy và Jamaica.

Hình 4. Giao diện hệ thống SITS

SITS có một giao diện khách hàng thường được biết đến với tên gọi SITS:
Vision hay SITS và một giao diện web được gọi là Student Records Online,
SITS:eVision hay chỉ đơn giản là eVision.
SITS được chia thành các thành phần: MENSYS (Menu system), MAS
(Marketing and Admissions System), SRS (Student Records System), CAMS
(Credit Accumulation Management System), IPP (Institution Published
Programmes) và eVision (giao diện Web dành cho cả cán bộ lẫn sinh viên).
Đơn vị quan trọng nhất của SITS là SRS. SRS bao gồm: Hồ sơ và đơn nhập
học của sinh viên, đơn vị quản lý các khóa học, giấy giới thiệu việc làm, quản lý
nghiên cứu sinh, tình trạng tài chính của sinh viên và các nguồn tài trợ, các báo cáo
được yêu cầu bởi pháp luật và quản lý lễ cấp bằng tốt nghiệp (Degree Ceremony).

18


Một số hệ thống thường được sử dụng cùng SITS:
CMIS (Central Management Information System) được sử dụng dành cho
việc sắp xếp thời khóa biểu và chỉ định giảng đường cho sinh viên.
Blackboard là một môi trường học ảo được sử dụng tại Đại học Leiceste.
Corporate Reporting Service: Cán bộ quản lý thường sử dụng Business
Objects để xem những báo cáo đã được định nghĩa trước ở cơ sở dữ liệu trong
SITS. Business Objects là một chương trình nền tảng web được sử dụng cho dịch
vụ báo cáo của đoàn thể tại các trường đại học.

19


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
“Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT đang làm thay đổi sâu sắc nội dung,
phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục”. Triển khai CNTT trong dạy
và học cũng như trong công tác quản lý có thể tạo ra một “bước nhảy vọt” rõ ràng
trong lĩnh vực giáo dục.
Học bạ điện tử ra đời đã góp phần làm thay đổi cái nhìn của những người làm
công tác quản lý về khả năng mà các ứng dụng CNTT có thể mang lại. Việc đặt ra
những tiêu chuẩn nhất định nhằm đảm bảo nội dung cũng như chức năng chủ yếu
của một cuốn học bạ thông thường không bị sai lệch, thay đổi; đồng thời, hỗ trợ
khai thác những tính năng mới, xây dựng kênh thông tin cầu nối giữa gia đình nhà trường - xã hội đã chỉ ra tiềm năng thay thế hoàn toàn học bạ viết tay bằng mô
hình học bạ điện tử.
Hiện trạng các doanh nghiệp CNTT hiện nay bắt đầu chuyển dịch mục tiêu,
đối tượng khách hàng sang các lĩnh vực như hành chính công, giáo dục… mà một
trong nội dung trọng tâm là chú trọng thiết kế và phát triển các hệ thống quản lý
cũng cho thấy nhu cầu cấp bách và tầm quan trọng đặc biệt của các hệ thống này

trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Điều này vừa là động lực vừa là thách
thức đối với đội ngũ kỹ sư, chuyên gia CNTT nói chung và chuyên gia phân tích
thiết kế hệ thống thông tin nói riêng trong tương lai.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Diệp Vân Sơn, 2010. Từ học bạ điện tử, nghĩ về công dân điện tử. mes.vn/home/kinhteso/toancanh/28402/>. [Ngày truy cập: 3 tháng 3 năm 2017].
[2] Vũ Đình Chuẩn, 2007. Bàn về mô hình giáo dục điện tử. < />_3_07/bai8.pdf>. [Ngày truy cập: 3 tháng 3 năm 2017].
[3] Chương trình: Con đường tri thức, 2010. Học bạ điện tử: Kết nối thuận tiện, trao đổi hiệu
quả.
< [Ngày truy cập: 3 tháng 3 năm 2017].
[4] Giới thiệu sổ liên lạc điện tử - eSchool. < [Ngày
truy cập: 3 tháng 3 năm 2017].
[5] Giới thiệu tóm tắt về VnSchool. < [Ngày truy
cập: 3 tháng 3 năm 2017].
[6] Học bạ điện tử - eSR. < [Ngày truy cập: 3 tháng 3 năm 2017].
[7] John White. Student Transcript System. < defaultsource/data-management/2014-sts-user-guide.pdf?sfvrsn=2>. [Ngày truy cập: 4 tháng 3 năm
2017].
[8] The London School of Economics and Political science. SITS Overview – Version 8.3.0.
< />[Ngày
truy cập: 4 tháng 3 năm 2017].
[9] < [Ngày truy cập: 4 tháng 3 năm 2017]

21




×