Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG dạy học các môn CHUYÊN NGÀNH ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH tế kỹ THUẬT TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.72 KB, 113 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi dân tộc, cũng như toàn thể nhân loại. Tiến trình phát triển
xã hội ngày càng khẳng định vai trò của giáo dục đào tạo đối với nền Kinh tế
- Xã hội, là động lực bậc nhất thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy sự phát triển Kinh
tế - Xã hội nhanh chóng, hiệu quả, bền vững. Trên thế giới, giáo dục và đào
tạo là ưu tiên hàng đầu của mỗi quốc gia vì trình độ và chất lượng giáo dục
quyết định trình độ phát triển của mỗi nước. Do vậy, đầu tư cho giáo dục là
đầu tư để tạo nguồn dự trữ chiến lược quan trọng nhất của mỗi quốc gia.
Từ ngày lập nước đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến
phát triển giáo dục. Trong công cuộc đổi mới và để tiến hành đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta đã xác định: “Cùng với khoa học và công
nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII đã xác định: “Giáo dục đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam...Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo nhu cầu
phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa...phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [15, trang 151-152].
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, ngành giáo dục đã đề
ra giải pháp đổi mới và phát triển giáo dục, trong đó “đổi mới PPDH và
QLGD” là giải pháp đột phá. Trong thông điệp gửi các nhà trường nhân ngày
khai giảng năm học 2013-2014, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đã yêu cầu
ngành giáo dục phải quyết liệt hơn nữa trong “đổi mới chương trình nội dung,
PPDH, công tác quản lý giáo dục và kiểm tra đánh giá ở tất cả các cấp học”.
Trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Trung ương, có nhiệm vụ đào tạo
trong lĩnh vực Kinh tế- Kỹ thuật có trình độ cao đẳng, có kiến thức và kỹ

1




năng thực hành chuyên môn theo chuyên ngành đã được đào tạo, có sức khỏe
đạt tiêu chuẩn quy định của Ngành, đáp ứng nhu cầu xã hội. Bên cạnh nhiệm
vụ đào tạo các ngành hệ chính quy, là một nhiệm vụ quan trọng của trường
cần phải được tổ chức tốt và không ngừng nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Nắm bắt được tầm quan trọng của chất lượng đào tạo,
những năm gần đây nhà trường đã rất quan tâm, tạo mọi điều kiện để tập
trung nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là chất lượng dạy học các môn
chuyên ngành. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hoạt động
dạy học các môn chuyên ngành ở các khoa cũng như toàn trường vẫn còn
những hạn chế, bất cập về phương diện quản lý như: một số nhiệm vụ dạy học
của giảng viên và học tập của sinh viên chưa được quản lý một cách chặt chẽ
khoa học, việc quản lý chương trình, kế hoạch dạy học của giảng viên và sinh
viên chưa tốt nên còn có biểu hiện bớt xén; CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt
động dạy học còn chưa được đầy đủ, việc đánh giá kết quả học tập của sinh
viên còn chưa thực sự khách quan...Nếu không có biện pháp kịp thời khắc
phục những hạn chế đó, sẽ ảnh hưởng không tốt đến uy tín đào tạo của nhà
trường. Do vậy, công tác đào tạo của nhà trường cũng như hoạt động dạy học
ở các Khoa chuyên ngành đang đặt ra vấn đề cấp thiết là làm sao để quản lý
tốt hoạt động dạy học các môn chuyên ngành.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ
thuật Trung ương” với hy vọng đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các khoa chuyên ngành, góp phần thúc đẩy
chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng nhu cầu xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục có vai trò hết sức to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội. “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu” liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền
lợi của mọi người dân, mọi tổ chức KT-XH đồng thời có tác động mạnh mẽ

đến tiến trình phát triển của quốc gia. Do đó việc QLGD luôn được các nước,

2


dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, đã phát triển hay đang phát triển đều hết sức
quan tâm.
Đề cập đến công tác quản lý dạy học, hai nhà nghiên cứu QLGD
Xô Viết V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ cho rằng: “kết quả toàn bộ
hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý hoạt động dạy học”. Vì vậy, với nhà quản lý cần
phải: “thường xuyên tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn và tạo điều kiện
cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng là cơ sở vững chắc để nâng cao chất
lượng dạy học”. Bên cạnh đó, “việc tổ chức trao đổi, phân tích nội dung
bài giảng trước và sau khi lên lớp là đòn bẩy để nâng cao tay nghề cho
giáo viên”; theo các tác giả đó sẽ là cơ sở quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy học cho các đối tượng.
Gần đây, UNESCO đã có khuyến cáo đúng đắn khi coi giáo dục của thế
kỷ 21 là nền giáo dục của xã hội học tập và học suốt đời cho mọi người. Về
vấn đề này, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chủ trương xây
dựng "Nền giáo dục bình đẳng”, đó là bản chất của nền giáo dục mới.
Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, vận dụng các tư tưởng giáo dục tiến bộ trên thế giới vào thực tiễn Việt
Nam, những thập kỷ gần đây nhiều nhà khoa học đã có các công trình nghiên
cứu về lý luận giáo dục và QLGD. Đó là các công trình, tác phẩm và các bài
viết của các tác giả: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng
Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền,
Trần Kiểm, Bùi Văn Quân, Thái Duy Tuyên, Trần Khánh Đức… đã có những
nghiên cứu làm sáng tỏ quan niệm khác nhau về quản lý, QLGD, quản lý nhà
trường và quản lý các hoạt động có liên quan. Kết quả của các công trình

nghiên cứu và các tác phẩm về khoa học giáo dục đó, là những tri thức quý
báu làm chổ dựa về mặt lý luận cho sự phát triển nền giáo dục nước nhà; đồng
thời đã góp phần hoàn thiện, phát triển khoa học QLGD vốn còn là mới mẻ
đối với nước ta.

3


Đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của
mỗi nhà trường, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, giáo dục cũng chịu ảnh hưởng của cơ chế đó. Để tự khẳng định mình
mỗi nhà trường phải tự đổi mới việc quản lý giảng dạy. Công tác quản lý
trường học nói chung và quản lý dạy học nói riêng đã từ lâu được nhiều nhà
khoa học giáo dục nghiên cứu.
Tác giả Trần Kiểm trong giáo trình “Những vấn đề cơ bản của khoa học
QLGD” đã nói rõ “…hoạt động quản lý nhà trường bao gồm nhiều loại, như
quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục, hoạt
động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa,
hoạt động giáo dục hướng nghiêp…; quản lý các đối tượng khác nhau: quản
lý giảng viên, học sinh, sinh viên, tài chính, CSVC…; quản lý nhiều khách
thể khác nhau: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh
ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường…”.
Về quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của giáo viên, các
tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành đã nêu lên
nguyên tắc chung về nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên như: Xác
định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn; tổ chức đánh giá xây dựng hoàn
thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của giáo viên. Về quản lý hoạt
động dạy học, trong tài liệu “Những bài giảng về quản lý trường học”, tác giả
Hà Sĩ Hồ nêu rõ mục tiêu quản lý, nội dung và giải pháp quản lý nhà trường
phổ thông. Tác giả cho rằng “trong thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý

dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường”.
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi mở chương trình đào tạo
Thạc sĩ QLGD ở các cơ sở đào tạo, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường các cấp đào tạo nguồn nhân lực từ
trung cấp đến đại học; và ở các hướng khác nhau như:
Về “Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng
viên Đại học Sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh”, của Nguyễn Thị
Bích Liên (năm 2007).

4


Về “Thực trạng và giải pháp quản lý giảng dạy ở các trường trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Khánh Hòa”, của Trần Thị Ánh Tuyết (năm 2011).
Về “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường cao đẳng KT-KT
Lâm Đồng”Trần Văn Lợi (năm 2012).
Về “Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung cấp Công thương Hà
Nội” của tác giả Nguyễn Phong Tân năm 2014...
Theo chúng tôi, các công trình kể trên đã đề cập đến những vấn đề cơ
bản liên quan đến hoạt động dạy học và đưa ra những biện pháp nâng cao khả
năng quản lý hoạt động dạy học của nhà trường. Về cơ bản các công trình đó
đã tiến hành nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng đối với giáo viên bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã
đề xuất được một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý.
Các biện pháp đề xuất đều đã hướng vào việc đảm bảo cho hoạt động dạy học
có nề nếp và góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, do những tiếp
cận khác nhau nên nội dung và cách thức thực hiện các biện pháp cũng có
những điểm riêng khác nhau. Các biện pháp của hiệu trưởng thường ở tầm vi
mô, cụ thể, tác động trực tiếp đến giáo viên và học sinh, sinh viên trong nhà
trường. Còn các biện pháp của cơ quan chức năng khái quát hơn, trên cơ sở

quy định chung và tình hình thực tiễn; từ đó thể chế hóa thành những văn bản
hướng dẫn, quy định, kế hoạch để chỉ đạo thực hiện. Cách thực hiện biện
pháp có thể triển khai trực tiếp đến cán bộ quản lý và giáo viên thông qua các
lớp bồi dưỡng, các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội nghị, hội thảo hoặc thông
qua vai trò quản lý của hiệu trưởng nhà trường các cấp.
Trước những nhu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
cho các lĩnh vực KT-KT cho đất nước, đòi hỏi trách nhiệm của các nhà
QLGD ở nhà trường là phải tổ chức và quản lý hoạt động dạy học các môn
chuyên ngành cho có hiệu quả trong điều kiện thực tế. Vì vậy, trong phạm vi
cho phép, tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học các môn
chuyên ngành ở trường cao đẳng KT-KT Trung ương; đây là vấn đề chưa có

5


tác giả nào nghiên cứu và nó thực sự là vấn đề còn bỏ ngỏ. Từ thực tế của hoạt
động đào tạo và những kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ phân tích thực trạng dạy
học và quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường cao đẳng KTKT trung ương, từ đó đưa ra một số giải pháp đổi mới quản lý góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường; đồng thời có thể là tài liệu tham khảo
hữu ích đối với quản lý dạy tại các trường cao đẳng trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học
các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương, đề
tài sẽ đề xuất các biện pháp quản lý có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học các môn chuyên ngành, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường trong bối cảnh mới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở Trường Cao đẳng;
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn

chuyên ngành ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương;
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương và khảo sát tính cần thiết và
tính khả thi các biện pháp đó.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu:
Quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương
*Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương.
*Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học
các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương và

6


cỏc c s liờn kt o to vi Trng; ng thi nghiờn cu cỏc bỏo cỏo tng
kt, cỏc sn phm dy hc ngh Trng t nm 2012 n nay.
5. Gi thuyt khoa hc
Dy hc l hot ng trung tõm ca nh trng, nú quyt nh
trc tip n cht lng o to v uy tớn ca nh trng. Do vy, nu
cỏc ch th trong qun lý hot ng dy hc cỏc mụn chuyờn ngnh
trng Cao ng Kinh t - K thut Trung ng nhn thc y v tm
quan trng ca cht lng dy hc; xõy dng, thc hin cú hiu qu k
hoch v mc tiờu, chng trỡnh ni dung dy hc; qun lý cht ch vic
son bi ging v chun b gi lờn lp; ch o v h tr i mi PPDH;
tớch cc bi dng chuyờn mụn, nghip v cho ging viờn; chun húa
cỏc iu kin m bo v tng cng kim tra, giỏm sỏt v i mi ỏnh
giỏ kt qu dy hc, thỡ s gúp phn nõng cao cht lng dy hc, o

to ca nh trng.
6. Phng phỏp lun v phng phỏp nghiờn cu
* Phng phỏp lun nghiờn cu
Lun vn đợc nghiên cứu trên cơ sở quán triệt sâu sắc phộp bin
chng duy vt ca trit hc Mỏc Lờnin, các quan điểm t tởng về giáo dục
đào tạo của H Chớ Minh, ca Đảng, Nh nc v Ngnh GD&T, nhất là
chủ trơng đổi mới QLGD, nâng cao chất lợng đào tạo trong nh trng cỏc
cp. Trong quá trình nghiên cứu, tỏc gi quỏn trit v vận dụng các quan im
hệ thống- cấu trúc, lịch sử -lôgic và quan im thực tiễn trin khai thc
hin cỏc nhim v ca ti.
* Phng phỏp nghiờn cu
hon thnh ti nghiờn cu, tỏc gi ó sử dụng tổng hợp các
phơng pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nh:
Cỏc phng phỏp nghiờn cu lý lun gm: Phng phỏp phõn tớch,
tng hp, phõn loi, h thng húa, khỏi quỏt húa cỏc ti liu cú liờn quan
xõy dng cn c lý thuyt cho ti.

7


Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
- Quan sát hoạt động dạy học và quản lý hoạt động này ở các Khoa
chuyên ngành trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương.
- Điều tra bằng bảng hỏi để tìm hiểu trực trạng hoạt động dạy học các
môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Trung ương, tác giả
tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi 75 CBQL, GV và đại diện sinh viên của 6
khoa chuyên ngành. Về mức độ thực hiện các nội dung được đánh giá ở 4
mức độ trả lời: “Rất cần thiết” được tính 3 điểm, “Cần thiết” được tính 2
điểm, “Ít cần thiết” được tính 1 điểm và “Không cần thiết” không điểm. Còn
về khảo sát hực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở

trường cao đẳng kinh tế-kỹ thuật trung ương, tác giả tiến hành điều tra bằng
phiếu hỏi 32 CBQL (đại diện các cơ quan đào tạo, các trung tâm thực hành,
cán bộ Khoa, Bộ môn); và 38 GV của 6 khoa chuyên ngành.
-Tổng kết kinh nghiệm quản lý dạy học các môn chuyên ngành ở trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương;
-Nghiên cứu sản phẩm dạy học và quản lý hoạt động này.
-Tổ chức tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất.
Các phương pháp hỗ trợ gồm: Phương pháp chuyên gia, phương pháp sử
dụng toán thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu để rút ra kết luận khoa học.
7. Giá trị và ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về
quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng; đồng
thời làm sáng tỏ thực trạng và đề xuất các biện pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương; và có thể áp dụng trong quản lý
hoạt động dạy học ở các trường Cao đẳng khác.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục; nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương 7 tiết.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng
1.1.1. Khái niệm về hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng
* Dạy học

Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Theo tác giả Phạm Minh
Hạc: Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức,
kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã
hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân.
*Hoạt động
Lý thuyết hoạt động quan niệm cuộc đời con người là một tập hợp các hoạt
động bao gồm nhiều hoạt động xã hội khác nhau, trong đó có hoạt động dạy học.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động, tùy theo từng góc độ để
xem xét. Dưới góc độ triết học thì hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ
thể và khách thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là con người, khách thể là hiện
thực khách quan “Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người
và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía
con người (chủ thể)” [28].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Hoạt động là sự tương tác giữa
chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt
ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
Hoạt động có các đặc điểm cơ bản như sau:
Hoạt động luôn luôn có đối tượng;
Con người là chủ thể của hoạt động;
Hoạt động có sử dụng các phương tiện, công cụ để tác động đến đối tượng.
Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử xã hội nhất định.

9


Vì vậy, cuộc sống của con người là một chuỗi hoạt động. Con người
sống là còn hoạt động, hoạt động là một phương thức tồn tại của con người, là
nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách.
*Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học được thể hiện qua hoạt động của hai chủ thể: giảng
viên với hoạt động dạy và người học với hoạt động học.
Trong nhà trường, dạy học là hoạt động trung tâm, là con đường cơ bản
nhất giúp người học lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng, thái độ. Nó là quá
trình sư phạm tổng thể, là bộ phận quan trọng của hoạt động giáo dục trong
nhà trường nhằm đạt được mục đích giáo dục. Dạy học là hoạt động đặc trưng
quy định sự tồn tại của nhà trường. Suy cho cùng, các hoạt động khác trong
nhà trường đều nhằm mục đích hỗ trợ cho hoạt động dạy học và góp phần
nâng cao chất lượng dạy học. Hoạt động dạy và hoạt động học tồn tại song
song và cùng vận động trong một quá trình thống nhất. Hai hoạt động này bổ
sung cho nhau, quy định lẫn nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau
nhằm kích thích nội lực ở mỗi chủ thể để cùng phát triển.
Hoạt động dạy/giảng dạy
Hoạt động dạy (còn gọi là hoạt động giảng dạy) là hoạt động của
giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển có hiệu quả quá trình học tập của người
học; làm cho học tập trở thành hoạt động có ý thức,tự giác, tích cực và độc
lập sáng tạo qua đó ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách người học một
cách khoa học.
Với phân tích trên đây, có thể nói nhân tố có vai trò quyết định đến chất
lượng dạy học là đội ngũ giảng viên với quá trình lao động sư phạm tích cực
bằng các phương pháp sư phạm đặc biệt. Mục đích của hoạt động dạy học là
làm cho toàn diện, phù hợp với xu thế của thời đại.
Hoạt động học
Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học
dưới sự điều khiển của người thầy [28]. Bản chất của hoạt động học là sự tiếp

10


thu, xử lý thông tin bằng các thao tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt

được của cá nhân để từ đó có được tri thức, kỹ năng và thái độ mới.
Mục đích của hoạt động này là giúp cho người học chiếm lĩnh các khái
niệm khoa học nhằm phát triển trí dục, phát triển tư duy và giáo dục thái độ.
Chức năng của hoạt động học là sự lĩnh hội và tự giác điều khiển quá trình
chiếm lĩnh khái niệm khoa học của người học, đặc trưng cơ bản của hoạt động
học là học tập suốt đời dựa trên bốn trụ cột, đó là: học để biết (learning to be),
học để cùng chung sống (leaning to live together) [quan niệm trụ cột giáo dục
của tổ chức UNESCO].
Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Hoạt động dạy học là sự thống nhất giữa hoạt động dạy của người giáo
viên và hoạt động học của người học. Mối quan hệ này là mối quan hệ thống
nhất giữa người tổ chức điều khiển và người tự điều khiển hoạt động nhận thức.
Người dạy với chức năng là truyền đạt và điều khiển hoạt động nhận
thức của người học; người học lĩnh hội tri thức và tự điều khiển hoạt động
nhận thức của mình. Người học với tư cách là đối tượng của hoạt động dạy,
đồng thời vừa là chủ thể nhận thức. Nghĩa là chỉ khi nào là chủ thể nhận thức
thì quá trình học tập mới mang lại hiệu quả và chất lượng.
Hoạt động dạy và hoạt động học cùng hướng vào mục đích chung. Hai
hoạt động này phối hợp chặt chẽ với nhau, kết quả của hoạt động này phụ
thuộc vào chất lượng của hoạt động kia và ngược lại. Hoạt động dạy học
mang tính chất hai chiều, nó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua
lại, bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy
và người học. Vì vậy trong hoạt động dạy học cần có sự phối hợp giữa người
dạy và cá nhân người học; giữa người dạy và nhóm người học; giữa người
học và người học. Hoạt động dạy học mang lại hiệu quả cao và chất lượng tốt
khi mối quan hệ này tốt.
*Hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng:
Mỗi trường Cao đẳng được giao nhiệm vụ đào tạo nghề nghiệp theo
chuyên ngành được Bộ GD&ĐT cho phép trên cơ sở có đầy đủ các điều kiện


11


về chương trình, nội dung, đội ngũ giảng viên, CSVC, thiết bị phục vụ dạy
học...đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng cho xã
hội. Số lượng các môn chuyên ngành được đào tạo của mỗi trường phụ thuộc
vào đội ngũ giảng viên chuyên ngành đó, điều kiện CSVC kỹ thuật để thực
hành, số lượng tuyển sinh...
Hoạt động dạy học các môn học ở trường Cao đẳng, kể cả các môn
chuyên ngành đều phải tuân thủ theo quy trình chặt chẽ và ở đó dưới sự chỉ
đạo, hướng dẫn, điều khiển của giảng viên, sinh viên lĩnh hội toàn bộ hệ
thống kiến thức, kỹ năng theo chương trình, nội dung dạy học nhằm đạt được
mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định.
Từ các quan niệm trên, có thể khái quát: Hoạt động dạy học các môn
chuyên ngành ở trường Cao đẳng, là hoạt động mà dưới sự tổ chức, điều
khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động học tập của mình, nhằm chiếm lĩnh hệ thống kiến thức, kỹ
xảo, kỹ năng chuyên ngành và giá trị nghề nghiệp theo mục tiêu, yêu cầu đào
tạo đã xác định.
Như vậy, hoạt động dạy học nói chung, các môn chuyên ngành nói
riêng đều diễn ra sự phối hợp giữa hoạt động dạy của người dạy và hoạt động
học của sinh viên nhằm thực hiện mục đích dạy học đã xác định. Từ quan
niệm về hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng như trên có thể thấy:
Mục tiêu dạy học các môn chuyên ngành: Là thông qua hoạt động dạy
học, người dạy giúp người học chiếm lĩnh hệ thống kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng
chuyên ngành và giá trị nghề nghiệp theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác
định. Phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng tạo, tính “tích cực
hoá” của người học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn chuyên ngành
đạt tới mục tiêu mong muốn; điều này đòi hỏi người dạy phải có nghệ thuật,
vận dụng linh hoạt các PPDH mới đạt được mục tiêu đề ra.

Chủ thể và khách thể của hoạt động dạy học: Chủ thể hoạt động dạy học
các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng là người dạy và người học, cụ thể là

12


giảng viên và sinh viên trực tiếp giảng dạy và học tập các môn chuyên ngành
trong chương trình quy định...Người học vừa là chủ thể vừa là khách thể của
quá trình dạy học.
Nội dung dạy học các môn chuyên ngành: Bao gồm: hệ thống kiến
thức cơ bản, cơ sở của chuyên ngành và kiến thức chuyên ngành; hệ thống kỹ
xảo, kỹ năng nghề nghiệp; kỹ xảo, kỹ năng nền tảng, kinh nghiệm hoạt động
sáng tạo và các giá trị về thái độ đối với nghề nghiệp và xã hội.
Phương pháp dạy học: Người dạy và người học sử dụng đồng bộ các
PPDH, song cần tập trung vào các nhóm phương pháp chủ yếu như: Nhóm
PPDH dùng ngôn ngữ; nhóm PPDH trực quan; nhóm PPDH thực hành; nhóm
phương pháp kiểm tra, đánh giá và các PPDH tích cực khác…
1.1.2. Đặc điểm và nội dung dạy học các môn chuyên ngành ở trường
Cao đẳng
* Đặc điểm dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng:
-Một là, hoạt động dạy học nói chung, các môn chuyên ngành nói riêng ở
trường Cao đẳng diễn ra dưới sự tác động trực tiếp của người dạy trong tiết
học trên lớp, hoặc những hình thức tổ chức dạy học khác và dưới sự tác động
gián tiếp của người dạy như tự học ở nhà. Trong trường hợp có sự tác động
trực tiếp của người dạy, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động học tập của sinh
viên thể hiện ở chỗ:
Tiếp nhận những nhiệm vụ và kế hoạch học tập do người dạy đề ra;
Thực hiện những hành động và những thao tác nhận thức học tập nhằm
giải quyết những nhiệm vụ đề ra;
Tự điều chỉnh hoạt động học tập của cá nhân dưới tác động kiểm tra của

người dạy và tự kiểm tra;
Phân tích kết quả hoạt động học tập dưới sự lãnh đạo của người dạy.
Còn trong quá trình hoạt động độc lập, học tập thiếu sự lãnh đạo trực tiếp
của người dạy thì hoạt động của người học thể hiện như sau:
Lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa nhiệm vụ hoạt động học tập;

13


Tự tổ chức hoạt động bao gồm việc lựa chọn phương pháp, phương tiện
và những hình thức hoạt động học tập;
Tự kiểm tra, tự điều chỉnh và tự phân tích kết quả hoạt động học tập.
-Hai là, hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng,
nhằm đào tạo sinh viên trở thành những công dân có kiến thức, có tay
nghề, giúp họ khi ra trường sẽ đem kiến thức và tay nghề tham gia lao động
nuôi sống bản thân, góp phần phát triển xã hội. Ví dụ ở trường Cao đẳng
Kinh tế- Kỹ thuật Trung ương: sinh viên chuyên ngành công nghệ may và
thiết kế thời trang khi ra trường các em là những nhà thiết kế thời trang, Kỹ
thuật chuyền sản xuất, biết tổ chức sản xuất may công nghiệp… sinh viên
chuyên ngành điện thì ra trường các em sẽ là những thợ điện hoặc công
nhân kỹ thuật điện…sinh viên chuyên ngành CNTT khi ra trường các em là
những lập trình viên, sinh viên chuyên ngành kế toán khi ra trường các em
là kế toán viên…
-Ba là, với các chuyên ngành khác nhau, yêu cầu giảng viên (kể cả giảng
viên thỉnh giảng) đều phải được đào tạo cơ bản, chuyên sâu về chuyên ngành
đó, để có đủ trình độ kiến thức, tay nghề để đào tạo sinh viên trở thành người
lao động theo mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo từng chuyên ngành khác
nhau, sẽ có kế hoạch,chương trình nội dung, tổ chức đào tạo, nguyên vật liệu
phục vụ đào tạo, bảo hộ lao động, các phần mềm và yêu cầu về phẩm chất
người dạy, người học khác nhau...

-Bốn là, trong hoạt động học tập nội dung các môn chuyên ngành,
bên cạnh học lý luận chuyên ngành để nắm vững kiến thức cơ bản, các
em còn phải học chủ yếu ở xưởng thực hành; cơ sở vật chất và phương
tiện thiết bị kỹ thuật thực hành phụ thuộc vào tính chất đặc thù của
từng chuyên ngành. Ví dụ: sinh viên chuyên ngành may thì học tại
xưởng may và phải có thiết bị máy may.., sinh viên chuyên ngành điện
thì học ở các phòng thực hành điện, sinh viên chuyên ngành tin thì học
ở phòng máy tính…

14


* Nội dung chương trình dạy học ở trường Cao đẳng, bao gồm:
Hệ thống kiến thức khoa học: kiến thức cơ bản; kiến thức cơ sở của
chuyên ngành và kiến thức chuyên ngành.
Hệ thống kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp; hệ thống kỹ xảo, kỹ năng nền
tảng; hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và hệ thống các giá trị
về thái độ đối với nghề nghiệp và xã hội.
Các thành phần trong nội dung dạy học thống nhất chặt chẽ với nhau, chế
ước và hỗ trợ nhau, tác động hoà quyện với nhau tạo nên tính toàn vẹn, tích
hợp của nội dung dạy học, bảo đảm cho quá trình này đạt tới mục tiêu đề ra.
* Nội dung chương trình dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao
đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Trung ương bao gồm:
Chương trình dạy học chuyên ngành Kế toán -kiểm toán;
Chương trình dạy học chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng;
Chương trình dạy học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh;
Chương trình dạy học chuyên ngành Công nghệ thông tin;
Chương trình dạy học chuyên ngành Cơ điện;
Chương trình dạy học chuyên ngành Công nghệ may.
Trên đây là chương trình dạy học các môn chuyên ngành của trường Cao

đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Trung ương, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
chuyên ngành theo sự lựa chọn của người học ở bậc Cao đẳng, đáp ứng yêu
cầu xã hội; và là cơ sở để tiến hành quản lý hoạt động dạy học các môn
chuyên ngành đó ở nhà trường hiện nay.
Tóm lại, từ các vấn đề trình bày trên về hoạt động dạy học, mối
quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, khái niệm hoạt động dạy học
các môn chuyên ngành, đặc điểm, nội dung dạy học các môn chuyên
ngành...là cơ sở cho việc tiếp cận, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về
quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng.

15


1.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng
1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng
Chung quanh khái niệm “Quản lý”, các tác giả tiếp cận từ những góc
độ khác nhau, đã đưa ra nhiều ý kiến đa dạng khác nhau. Tuy vậy, những khái
niệm đa dạng đó đều có một nét chung là tất cả đều mô tả, giải thích về bản
chất, về lý luận và các kỹ thuật làm cơ sở cho hoạt động quản lý.
- W.Tayor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Mary Parker Follett khẳng định rằng, quản lý là một quá trình hoạt
động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại.
- Theo tác giả người Đức Baranger cho rằng, quản lý là cai trị một tổ
chức bằng cách đặt ra các mục tiêu hoàn chỉnh các mục tiêu cần phải đặt, là
lựa chọn, sử dụng các phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
- Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ

thống mà người quản lý mong muốn.
Như vậy, tùy theo cách tiếp cận và quan điểm khác nhau, người ta có
thể nêu ra những khái niệm về quản lý khác nhau nhưng hiểu theo nghĩa
chung nhất ta có thể định nghĩa như sau: Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra các
hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã định.
QLGD là một bộ phận của hệ thống quản lý xã hội; nó là những tác
động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên tất cả
các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống vận
hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng
như chất lượng.

16


Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “ QLGD theo nghĩa tổng quan là
điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”.
Như vậy, Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lý
giáo dục đến hoạt động giáo dục nhằm đạt đến kết quả mong đợi. Quan hệ cơ
bản của hoạt động giáo dục là quan hệ của người quản lý với người dạy và
người học trong hoạt động giáo dục.
*Quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng
Trên cơ sở các khái niệm đã trình bày trên như: hoạt động dạy học, đặc
điểm, nội dung dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng, quản lý
giáo dục...có thể khái quát:
Quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao đẳng,
là hệ thống các tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý (Ban
Giám hiệu, cán bộ Khoa, Phòng, Ban chức năng, Bộ môn...) đến toàn bộ hoạt

động dạy học các môn chuyên ngành và các điều kiện đảm bảo, nhằm làm
cho hoạt động này đạt kết quả, thực hiện có hiệu quả mục tiêu dạy học, đào
tạo đã xác định.
Từ quan niệm đó, quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở
trường Cao đẳng có các đặc điểm chính sau:
Mục tiêu quản lý: Là những kết quả dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận
động của đối tượng quản lý dưới sự tác động của chủ thể quản lý; sự thống
nhất trong nhận thức tư tưởng và hành động của chủ thể và đối tượng quản lý.
Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường Cao
đẳng là phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động, sáng tạo, tính “tích cực
hoá” của chủ thể quản lý, nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn chuyên
ngành; làm cho hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên
đạt tới kết quả mong muốn.
Hoạt động dạy học vận động và phát triển là do các nhân tố cấu thành
tương tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của quá trình, góp phần thực hiện

17


mục đích giáo dục nói chung. Vì vậy quản lý hoạt động dạy học vừa phải làm
sao cho mỗi nhân tố có được lực tác động đủ mạnh, lại vừa đảm bảo sự vận
động nhịp nhàng, hài hoà và thống nhất của toàn bộ quá trình. Điều này đòi
hỏi người quản lý phải có nghệ thuật, vận dụng linh hoạt các biện pháp quản
lý mới đạt được mục tiêu đề ra.
Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng
là: Ban Giám hiệu, lãnh đạo Khoa, Phòng , Ban chức năng, các Trưởng Bộ môn ,
các GV trực tiếp giảng dạy các môn học; các tập thể và cá nhân SV...
Khách thể quản lý: Là toàn bộ các hoạt động dạy học và các nguồn lực
trong nhà trường. Các tập thể sư phạm và SV vừa là khách thể bị quản lý vừa
là chủ thể trong quá trình tổ chức tự quản lý hoạt động dạy và học của mình.

Nội dung quản lý: bao gồm công tác xây dựng và thực hiện mục tiêu,
kế hoạch dạy học môn học; quản lý thực hiện chương trình, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức và các điều kiện đảm bảo cho dạy học các môn học;
quản lý hoạt động dạy và học của GV, SV và công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả dạy học môn học... (sẽ trình bày riêng).
Phương pháp quản lý: bao gồm toàn bộ cách thức, biện pháp tác động,
điều khiển của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ,
phương tiện nhằm đạt mục tiêu quản lý đã xác định. Hệ thống công cụ quản lý
gồm: các chỉ thị, nghị quyết của các tổ chức đảng; pháp luật của Nhà nước;
quy chế giáo dục đào tạo của nhà trường và chương trình, kế hoạch dạy học.
Sử dụng đồng bộ các phương pháp quản lý, song cần tập trung vào ba phương
pháp chủ yếu, đó là: Phương pháp hành chính; phương pháp giáo dục –tâm lý
và phương pháp kích thích…
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở
trường Cao đẳng
Nội dung quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên ngành ở trường
Cao đẳng, là những yêu cầu cơ bản và được các trường vận dụng triển khai
trên thực tế ở cấp độ toàn trường. Do cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng và

18


cách thức phân giao nhiệm vụ và quyền hạn của trường cho cấp Khoa, nên
trách nhiệm quản lý hoạt động dạy học của các môn chuyên ngành khác nhau
có những khác biệt nhất định. Tuy nhiên căn cứ vào lý luận về quản lý hoạt
động dạy học, nội dung cơ bản về quản lý hoạt động dạy học các môn chuyên
ngành ở trường Cao đẳng bao gồm:
*Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
- Mục tiêu đào tạo được hiểu là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá
trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người học

với nhân cách đã được thay đổi, cải biến thông qua quá trình đào tạo. Mục
tiêu đào tạo ở các trường Cao đẳng bao gồm các mục tiêu về kiến thức, kỹ
năng và thái độ.
- Nội dung đào tạo: Để thực hiện được mục tiêu đào tạo người học cần
phải lĩnh hội một hệ thống các nội dung về Chính trị - Xã hội; Khoa học - Kỹ
thuật – Công nghệ; Giáo dục thể chất và Quốc phòng. Nội dung chương trình
đào tạo ở trường Cao đẳng ứng với mỗi ngành đào tạo sẽ quy định mục tiêu
đào tạo bao gồm chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ, quy định cơ cấu nội
dung, thời gian khóa học, danh mục và thời lượng các học phần, tỷ lệ thời
gian giữa lý thuyết với thực hành và thực tập, phương pháp đánh giá kết quả
học tập nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
- Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình được tiến hành
trong suốt quá trình đào tạo thực tế của nhà trường, thông qua việc quản lý
hoạt động dạy và hoạt động học sao cho kế hoạch đào tạo, nội dung chương
trình đào tạo được thực hiện một cách đầy đủ, đúng về nội dung và tiến độ
thời gian nhằm đạt được các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Công cụ chủ yếu của công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu,
nội dung chương trình đào tạo là các đề cương chi tiết môn học, giáo
trình, sách giáo khoa, kế hoạch giảng dạy…và hệ thống văn bản pháp
quy hiện hành.

19


Quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình dạy học các môn
chuyên ngành của giảng viên
Quản lý việc phân công giảng dạy:
gười quản lý Khoa và Bộ môn cần nắm vững năng lực, nguyện vọng,
điều kiện của bản thân từng giảng viên thì mới có thể sử dụng đúng người,

đúng việc, tạo được lòng tin ở giảng viên, giúp giảng viên tự tin hơn trong
nghề nghiệp, có trách nhiệm hơn, phấn khởi hơn trong nhiệm vụ được phân
công, họ sẽ cố gắng hết mình để tự khẳng định mình trong tập thể sư phạm
của Khoa và Nhà trường.
- Phân công giờ dạy cho mỗi giảng viên theo định mức, đảm bảo tính
vừa sức. Ở trường Cao đẳng mỗi giảng viên dạy một năm từ 430 tiết đến
không vượt quá 510 tiết, giờ thực hành = 1,5 giờ lý thuyết, đối với giảng viên
chủ nhiệm giảm 10% số giờ định mức, đối với giảng viên kiêm phụ trách
phòng thực hành thí nghiệm được giảm từ 10% - 15% số giờ giảng định mức,
trong thời gian thử việc được giảm 30% giờ dạy. Phân công giảng dạy là công
việc rất quan trọng trọng một nhà trường, việc phân công hợp lý sẽ nâng cao
chất lượng giảng dạy. Khi phân công phải khéo léo kết hợp giữa trình độ năng
lực chuyên môn về hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, ngoài ra còn phải
căn cứ vào tình hình nhà trường, yêu cầu về giảng dạy và quyền lợi của sinh
viên. Nhưng dù thế nào cũng phải đặt quyền lợi của sinh viên lên trên hết.
Tóm lại, việc lập kế hoạch phân công giảng dạy là việc làm thường xuyên của
cán bộ quản lý và giảng viên ở đầu năm và đầu kỳ, kế hoạch phân công giảng
dạy chính là một phần của việc thực hiện mục tiêu.
-Quản lý xây dựng kế hoạch giảng dạy của Tổ bộ môn và giảng viên
Xây dựng kế hoạch là việc xác định mục tiêu giảng dạy của từng giảng
viên , tổ bộ môn. Xây dựng kế hoạch dạy phải dựa trên cơ sở yêu cầu chung
của công tác giáo dục, yêu cầu của từng bộ môn, căn cứ vào hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của Khoa, Tổ
bộ môn, cá nhân, sinh viên để đề ra kế hoạch phù hợp. Chủ nhiệm Khoa và

20


Tổ bộ môn phải hướng dẫn giảng viên quy trình xây dựng kế hoạch, giúp họ
xác định mục tiêu đúng đắn và các biện pháp khả thi để đạt được các mục tiêu

đã đề ra.
Việc lập kế hoạch dạy học trong một trường Cao đẳng được tiến hành ở
nhiều cấp. CBQL cần tổ chức cho giảng viên tham gia xây dựng 2 kế hoạch:
Kế hoạch đào tạo đối với mỗi ngành đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu chung
của nhà trường và kế hoạch giảng dạy của giảng viên. Giảng viên tham gia
đóng góp ý kiến cho kế hoạch đào tào chung của nhà trường, của khoa, tổ bộ
môn; sau đó trực tiếp xây dựng một kế hoạch giảng dạy của mình, trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và chương trình đào
tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch không phải cứng nhắc mà
còn phải xây dựng cho phù hợp với mỗi loại hình, phải xây dựng phát triển
nội dung môn học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, gắn liền với thực tiễn.
Yêu cầu về nội dung của kế hoạch giảng dạy đối với cá nhân:
Xác định rõ mục tiêu về các mặt hoạt động: giảng dạy lý thuyết, tổ
chức thực hành thí nghiệm, tổ chức tham quan thực tế, thực tập. Các biện
pháp đảm bảo việc tự học, tự nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao chất
lượng giảng dạy, giáo dục đạo đức, liên hệ thực tế cuộc sống, kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của sinh viên, phối hợp các lực lượng giáo dục
trong và ngoài Khoa.
Điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch giảng dạy: giáo trình, tài liệu trang
thiết bị, kinh phí phục vụ cho các hoạt động dạy học.
-Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung các môn học
Chương trình, nội dung dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình
thức dạy học các môn, thời gian dạy học từng môn, nhằm thực hiện những
yêu cầu, mục tiêu trình độ đào tạo. Thực hiện chương trình dạy học là thực
hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của chương trình đào tạo. Về nguyên tắc,
chương trình dạy học phải được htực hiện nghiêm túc, không được tự ý thay
đổi, thêm bớt, làm sai lệch chương trình dạy học. Vì vậy, chủ nhiệm Khoa, Tổ

21



trưởng tổ bộ môn phải nắm vững và tổ chức cho tất cả giảng viên nghiêm túc
nắm vững mục tiêu, chương trình dạy học của trình độ và ngành đào tạo.
Quản lý giảng viên dạy có chất lượng và đủ chương trình dạy học cần
phải nắm vững toàn bộ chương trình hoạt động của giảng viên: soạn bài, lên
lớp, ôn tập kiểm tra, tổ chức các hình thức học tập ngoài lớp… Để quản lý
giảng viên thực hiện đúng, đủ chương trình, chủ nhiệm Khoa/Tổ trưởng bộ
môn cần thực hiện các công việc ; yêu cầu giảng viên xây dựng chương trình
dạy học đối với môn học mình phụ trách, chủ nhiệm Khoa/Tổ trưởng bộ môn
theo dõi nắm tình hình thực hiện chương trình theo kế hoạch đào tạo.
Để quản lý tốt việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình, nội dung
của môn học người quản lý cần quản lý:
- Việc chuẩn bị giờ lên lớp: Soạn bài là khâu chuẩn bị cần thiết của
giảng viên cho giờ lên lớp, nó thể hiện các vấn đề về nội dung, PPDH và
phải sát với đối tượng sinh viên, đúng yêu cầu của chương trình quy
định. Dựa trên kế hoạch đã được xây dựng giảng viên thực hiện bước
chuẩn bị bài: giáo trình, tài liệu tham khảo, tìm hiểu trình độ đối tượng
học, thảo luận với Tổ bộ môn để thống nhất về nội dung cần truyền đạt,
phương pháp giảng dạy, đồ dùng, trang thiết bị dạy học. Đối với bài dạy
thực hành phải rất chú ý khi học tập tại xưởng: chuẩn bị trang thiết bị, đồ
nghề, dụng cụ, mẫu trực quan, tranh ảnh, máy móc... và làm thử để kiểm
tra tình trạng máy móc, dụng cụ nhằm đảm bảo an toàn nghề nghiệp, an
toàn lao động vệ sinh…
- Thực hiện giờ lên lớp của giảng viên. Giờ lên lớp là hình thức tổ chức
cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy học để thực hiện mục tiêu dạy học.
Giờ lên lớp quyết định chất lượng cơ bản, trong đó giảng viên là người trực
tiếp quyết định và chịu trách nhiệm. Để quản lý giờ lên lớp có hiệu quả, yêu
cầu trong quản lý là: Xây dựng được tiêu chuẩn giờ lên lớp là cơ sở để giảng
viên nhận thấy được trình độ nghề nghiệp của mình đạt ở mức độ nào so với
chuẩn, từ đó có hướng phấn đấu vươn lên; Xây dựng nề nếp giờ lên lớp; sử


22


dụng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp và kết quả học tập của sinh viên làm cơ
sở kiểm tra, đánh giá và từng bước nâng cao chất lượng giờ lên lớp.
Quản lý thực hiện chương trình trên cơ sở kế hoạch đã được giảng viên,
Bộ môn, Khoa xác lập. Nhà quản lý phải nắm vững quy định nội dung, số tiết,
tiến độ, thời gian cho từng môn học để điều khiển hoạt động dạy và học đúng
nội dung, tiến độ dạy học. Để quản lý tốt, CBQL phải sử dụng các phương tiện
quản lý; kế hoạch, thời khóa biểu, phiếu báo giảng, sổ ghi bài, sổ dự giờ, bìa
học của sinh viên để kiểm tra theo dõi việc thực hiện chương trình. Việc kiểm
tra phải làm thường xuyên, và sau khi kiểm tra phải điều chỉnh xử lý kịp thời.
* Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên
Tổ chức đổi mới phương pháp giảng dạy là:
- Xác định nhận thức về vị trí của hai tác nhân trong sơ đồ giảng dạy là
người dạy - người học, lấy người học làm trung tâm, người dạy chuyển dần từ
vai trò truyền thụ kiến thức sang vai trò hướng dẫn, điều khiển quá trình học.
- Xây dựng tài liệu bài giảng theo quan điểm mới, dẫn dắt người học
tiếp cận khoa học, chỉ ra các tài liệu bắt buộc tham khảo để người học tự tìm
kiếm, nghiên cứu trên cơ sở “đề cương mở” và từ đề cương này dưới sự chỉ
dẫn của người dạy, người học dễ dàng xây dựng được mục đích cần đạt tới
của mình và tự tìm kiếm phương pháp để đạt được mục đích đó.
- Xây dựng và sử dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả: tổ chức giảng
dạy theo phương pháp nêu vấn đề, thảo luận nhóm,…
- Tăng cường hệ thống tư liệu và sử dụng trang thiết bị giảng dạy:
phương pháp dạy và học mới đòi hỏi một số điều kiện tiên quyết cho phép
người học “phát huy nội lực”, và người dạy “dạy cách phát huy nội lực”,
trong đó nguồn tư liệu, giáo trình, tài liệu tham khảo, cơ sở vật chất, trang
thiết bị là điều kiện không thể thiếu.

- Gắn đào tạo với thực hành, sản xuất: bằng cách tổ chức cho thầy và
trò thiết kế công nghệ và thi công những sản phẩm mà xã hội cần. Thông qua
hoạt động sản xuất, tạo điều kiện học đi đôi với hành, gắn hiệu quả giáo dục

23


với cuộc sống. Thực hiện việc dạy sản xuất trong nhà trường, giúp cho người
học và người dạy phát triển tư duy khoa học và hình thành hệ thống pháp
pháp luận cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
*Quản lý hoạt động học tập các môn chuyên ngành của sinh viên
Quản lý hoạt động học tập các môn chuyên ngành của sinh viên là một
trong những nội dung chủ yếu của quản lý hoạt động dạy học của nhà trường.
Trong trường Cao đẳng, quản lý hoạt động học tập các môn chuyên ngành của
sinh viên, là hệ thống những tác động có mục đích có kế hoạch giúp sinh viên
học tập tốt nhất, rèn luyện tu dưỡng tốt nhất; bao hàm cả quản lý thời gian và
chất lượng học tập, tinh thần, thái độ và phương pháp học tập, giúp sinh viên
thực hiện tốt nhiệm vụ học tập.
Để thực hiện mục đích trên, chủ thể quản lý phải theo dõi để nắm bắt
được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong nhận thức của sinh viên
về tầm quan trọng của việc học tập, về thái độ, động cơ, ý thức học tập…
của sinh viên để có biện pháp thúc đẩy, khuyến khích họ phát huy các
yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực phấn đấu vươn lên đạt kết
quả học tập và rèn luyện ngày càng cao.
Mặc dù được tuyển chọn vào học ở trường theo những tiêu chuẩn nhất
định như nhau nhưng các sinh viên cùng lớp, cùng khóa vẫn có những khác
biệt về khía cạnh này hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt
đó làm cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như kết
quả học tập, rèn luyện đạt được của họ khác nhau. Bên cạnh đó chính bản
thân sinh viên có những biến đổi do tác động của GD&ĐT, môi trường học

tập, xã hội làm cho sự cải biến nhân cách của họ trở nên đa dạng, phức tạp.
Do đó, quản lý hoạt động học tập các môn chuyên ngành của sinh viên là:
Quản lý nề nếp thái độ học tập của sinh viên: nề nếp học tập, kỷ luật
học tập của sinh viên là những điều quy định cụ thể về tinh thần, thái độ, hành
vi ứng xử nhằm làm cho hoạt động học tập được hoạt động nhịp nhàng và có
hiệu quả; nó quyết định nhiều đến kết quả học tập; vì vậy cần phải xây
dựng và hình thành được những nề nếp học tập cho sinh viên.

24


Quản lý phương pháp học tập của sinh viên:Hoạt động học tập của sinh
viên bao giờ cũng ăn nhịp với hoạt động giảng dạy của giảng viên, do giảng
viên điều khiển nhưng sinh viên là chủ thể nhận thức cũng tự điều khiển hoạt
động nhận thức của mình. Quá trình điều khiển của giảng viên có đem lại hiệu
quả hay không lại phụ thuộc vào sự tiếp nhận của sinh viên, quá trình điều
khiển này phải hướng đến tự phủ định mình nghĩa là dạy học phải làm sao
cho sinh viên dần dần tự học tập nghiên cứu mà không cần giảng viên hướng
dẫn.
* Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Kiểm tra đánh giá là công cụ hay phương tiện đo lường đánh giá trình
độ kiến thức của sinh viên. Việc kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
của sinh viên là một phần tất yếu trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra
không chỉ dừng lại ở điểm số và xếp loại, mà mục đích cuối cùng là thông qua
kiểm tra đánh giá thúc đẩy được việc học của sinh viên, việc giảng dạy của
giảng viên và nắm vững được chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Nhờ đánh giá, giảng viên biết được trình độ của sinh viên, phân loại giúp đỡ
họ, qua đó rút kinh nghiệm bài giảng của mình, điều chỉnh quá trình dạy học.
Để làm tốt việc này CBQL cần thực hiện các công tác sau:
Quản lý kế hoạch kiểm tra của các bộ môn và khoa;

Xây dựng quy trình thi và kiểm tra theo đúng chức năng của khảo thí;
Quản lý việc thực hiện đánh giá, cho điểm (theo quy chế 40/2007/QĐBGDĐT ngày 01/08/2007) theo hệ thống sổ sách thống nhất được phòng đào
tạo xây dựng;
Khuyến khích đa dạng hóa các phương thức đánh giá trong thi và kiểm tra
(trắc nghiệm, tự luận, sản phẩm…);
Xây dựng ngân hàng đề thi; tổ chức để giảng viên tham gia ra đề thi;
Yêu cầu giảng viên, sinh viên thực hiện đúng quy chế đánh giá kết quả
học tập và “hai không” trong thi cử;

25


×