Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
NGUYỄN XUÂN CƢỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
CẤP XÃ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ -
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
NGUYỄN XUÂN CƢỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
CẤP XÃ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ -
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nông Khánh Bằng
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Xuân Cƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nông Khánh Bằng – thầy giáo
trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý - Giáo
dục và các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã động viên, hướng dẫn, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn BGH, các phòng, ban, khoa,
các giáo viên và học sinh sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện
Biên đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc nghiên cứu thực tế, cung cấp số liệu, tài
liệu và nhiều thông tin hữu ích liên quan đến luận văn
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và người thân, bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể
hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong các thầy
giáo, cô giáo và các bạn quan tâm góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Xuân Cƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Các phương pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi nghiên cứu 4
8. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 5
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu 5
1.2. Một số khái niệm công cụ 7
1.2.1. Khái niệm về quản lý 7
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục 8
1.2.3. Khái niệm về bồi dưỡng 9
1.2.4. Khái niệm cán bộ cấp xã 9
1.2.5. Khái niệm công chức cấp xã 10
1.2.6. Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 10
1.2.7. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 10
1.2.8. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 10
1.3. Vị trí, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ cấp xã 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.1. Vị trí của cán bộ cấp xã 11
1.3.2. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ cấp xã 11
1.4. Vị trí, chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã 16
1.4.1. Vị trí của công chức cấp xã 16
1.4.2. Chức trách của công chức cấp xã 16
1.4.3. Nhiệm vụ của công chức cấp xã 16
1.5. Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã 17
1.6. Chiến lược về bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã 23
1.6.1. Tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 24
1.6.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng 31
1.6.3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 32
1.6.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 33
1.6.4.1. Quản lý lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng 33
1.6.4.2. Quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 34
1.6.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức hoạt động bồi dưỡng 35
1.6.4.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng 35
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ, công chức 35
1.7.1. Những yếu tố chủ quan 35
1.7.2. Những yếu tố khách quan 36
Kết luận chương 1 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH
TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN 39
2.1. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Điện Biên 39
2.2. Một vài nét về Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 42
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.2.2. Sứ mạng, tầm nhìn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm
của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 44
2.2.2.1. Sứ mạng 44
2.2.2.2. Tầm nhìn 45
2.2.2.3. Chức năng của trường 45
2.2.2.4. Nhiệm vụ của trường 45
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng ở Trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Điện Biên từ 2010 đến 2013 47
2.3.1. Kết quả bồi dưỡng năm 2010 47
2.3.2. Kết quả bồi dưỡng năm 2011 48
2.3.3. Kết quả bồi dưỡng năm 2012 49
2.3.4. Kết quả bồi dưỡng năm 2013 49
2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bồi dưỡng 51
2.5. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng CB, CC cấp xã
ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 52
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng ở Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 55
2.6.1. Mặt mạnh 55
2.6.2. Mặt hạn chế 56
2.6.3. Nguyên nhân của những mặt mạnh 57
2.6.4. Nguyên nhân của những hạn chế 58
Kết luận chương 2 61
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH
TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 64
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật -Điện Biên trong giai đoạn hiện nay 64
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ
quản lý, giảng viên nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Điện Biên 64
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình và phương
pháp bồi dưỡng 67
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường kiếm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng 70
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động bồi dưỡng; duy trì, bổ sung chế độ chính sách khuyến khích giảng
viên, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đề xuất 73
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 74
Kết luận chương 3 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Khuyến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban chấp hành trung ương Đảng
BGH : Ban giám hiệu
CBCC : Cán bộ công chức
CBQL : Cán bộ quản lý
ĐH : Đại học
ĐTNCS HCM : Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giảng viên
HCCB : Hội cựu chiến binh
HĐND : Hội đồng nhân dân
HLHPNVN : Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
KTTH : Kỹ thuật tổng hợp
QL : Quản lý
UBMTQVN : Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
XH : Xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng 53
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thỉ của các biện
pháp quản lỷ hoạt động bồi dưỡng cho CB, CC cấp xã ở trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất quan trọng trong
hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, vấn đề này được Hiến
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi tại điều 118. Chính
quyền cấp xã có chức năng: Bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của chính
quyền Nhà nước cấp trên; quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương,
biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa
vụ của địa phương với Nhà nước.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và
Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các
cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh
của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại. Khâu quan trọng quyết
định sự vững mạnh của hệ thống chính quyền cơ sở phải nói đến khâu cán
bộ, hay nói cách khác cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là then chốt
trong công tác xây dựng Đảng, trung tâm trong kiện toàn hệ thống Nhà nước.
Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân nhất, trực tiếp tiếp
xúc với nhân dân, hàng ngày triển khai, hướng dẫn, vận động nhân dân thực
hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên
những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân.
Vì vậy, chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động
trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Cán bộ là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố
chính quyền cấp xã vững mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và củng cố chính
quyền cấp xã vững mạnh thì phải xây dựng cán bộ, công chức có đủ năng
lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng.
“Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm,
thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không
ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết
hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”. [17]
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 12 năm
2011 Về công chức xã, phường, thị trấn;
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ về
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP, ngày 08 tháng 04 năm 2013 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Trong những năm qua, cấp uỷ và chính quyền tỉnh Điện Biên đã quan
tâm tới công tác cán bộ, nhưng thực tế năng lực chuyên môn của cán bộ,
công chức đang còn thấp, nhất là năng lực quản lý nhà nước của cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của
Tỉnh, do tỉnh Điện Biên còn thiếu hệ thống giải pháp đồng bộ về nâng cao
năng lực.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên” là rất cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các biện pháp Quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
thuật Điện Biên (Giai đoạn 2010 – 2015) góp phần nâng caochất lượng cán
bộ, công chức cấp xã của tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: quản lý hoạt động bồi dưỡng CB, CC cấp xã.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng CB, CC
cấp xã.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã sẽ được nâng cao, nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt đông bồi dưỡng một cách khoa học phù hợp
với thực tiễn và thực hiện một cách đồng bộ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã ở tỉnh Điện Biên hiện nay
còn nhiều hạn chế, nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt đông bồi
dưỡng thì chất lượng sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng CB, CC cấp xã
trong giai đoạn hiện nay.
5.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng CB, CC cấp xã
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
5.3 Đề xuất biện pháp Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
5.4 Tổ chức khảo nghiệm để đánh giá tính khả thi và tính cần thiết của
các biện pháp đề xuất.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích tổng hợp,
phân loại các tài liệu lý luận và các văn bản pháp lý có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm nghiên cứu phƣơng pháp thực tiễn: Phương pháp quan
sát, phương pháp trò chuyện, phỏng vấn, phương pháp điều tra, phương pháp
chuyên gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
6.3. Phƣơng pháp bổ trợ: Sử dụng toán thống kê để sử lý kết quả
nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý các hoạt động bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng cán bộ,
công chức cấp xã.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công
chức cấp xã ở Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công
chức cấp xã ở Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu
Vấn đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức đã được nhiều
chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng
đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số
công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên như sau:
Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Hồ Văn Thông: "Tình hình các tổ chức chính trị ở nông thôn nước ta"
được in trong cuốn sách "Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam ngày nay", tập
2, Nxb Tư tưởng văn hóa, Hà Nội 1991;
Lê Đình Chếch: "Về nhà nước xã hội chủ nghĩa và công tác cán bộ
chính quyền cấp xã ở Hải Hưng", Luận văn Th.s triết học, Hà Nội, 1994;
Nguyễn Thị Hải: "Về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã ở Thái Bình trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước", Hà
Nội, 2001.
Trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước, vấn đề cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã được đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học,
công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này và hoàn chỉnh hơn.
Bùi Tiến Quý "Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta", Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội 2000;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: "Chính quyền
cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã" của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước,
Ban Tổ chức Cán bộ chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000;
Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên "Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam" của Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2001;
Nguyễn Văn Sáu và giáo sư Hồ Văn Thông chủ biên: "Cộng đồng làng
xã Việt Nam hiện nay" của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001;
Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên: "Thực hiện quy chế
dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay", Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003;
Dương Hương Sơn, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004;
Ngoài ra, một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp chí Thông
tin Chính trị học, Tạp chí Quản lý nhà nước, Nhà nước pháp luật như:
Lê văn Hòe: "Về hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị ở các
tỉnh miền núi ", Đề tài độc lập cấp nhà nước: "Các giải pháp đổi mới hoạt
động của hệ thống chính trị các tỉnh miền núi", Hà Nội, 2002;
Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: Thực trạng và
giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999;
Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ
sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002;
Nguyễn Đăng Dung: "Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương",
Nxb Đồng Nai, 1997;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: thực trạng và giải
pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999;
Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ
sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002;
Hoàng Chí Bảo: "Một số vấn đề xử lý nạn quan liêu, tham nhũng như
một tình huống chính trị", Thông tin Chính trị học, số 2 (9)/2001;
Phạm Đức Thăng: "Mấy suy nghĩ về việc củng cố tổ chức Đảng và
chính quyền cấp xã hiện nay", Thông tin Chính trị học, số 1(8)/2001;
Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối
với những người đã và đang nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức. Tuy nhiên, đến nay vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Điện Biên còn nhiều hạn chế.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời
sống XH, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong XH phát triển như
hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận quản lý khác
nhau, ở mỗi cách tiếp cận, có những cách định nghĩa khác nhau:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”.
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
lý về các mặt chính trị, văn hoá, XH, KT bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác
động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ sớm đạt mục tiêu.
Quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn được thống
nhất: là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động
lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Có nhiều nghiên cứu về quản lý GD, hiện nay các ý kiến cơ bản đồng
nhất nhau về khái niệm quản lý GD:
“Quản lý khoa học hệ thống GD có thể xác định như là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở cấp độ
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các cơ sở
GD khác) nhằm mục đích đảm bảo GD XH chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ
sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa XH, cũng
như quy luật của quá trình GD, của sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ thiếu
niên và thanh niên".
“Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lý GD của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường
XH chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa
hệ thống GD đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất".
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý GD ta có thể khái quát:
quản lý GD là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý GD trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia quản lý GD thành hai loại:
- Quản lý hệ thống GD: Quản lý GD được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong
phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: Quản lý GD ở tầm vi mô trong một đơn vị, một
cơ sở GD.
1.2.3. Khái niệm về bồi dưỡng
Theo nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ:
- Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy địnhcho từng
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương
pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao
1.2.4. Khái niệm cán bộ cấp xã
Cán bộ công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử (theo
Luật bầu cử) giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND,
Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; gồm
những người có một trong các chức vụ sau: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch
UBTTQVN; Bí thư ĐTNCS HCM; Chủ tịch HLHPNVN; Chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch
HCCB Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
1.2.5. Khái niệm công chức cấp xã
Cán bộ công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; gồm những người có một
trong các chức danh sau: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn
phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội.
(Luật 22/2008/QH12; Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009)
1.2.6. Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Bồi dưỡng CB, CC cấp xã là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch nhằm cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạt các
tiêu chuẩn cụ thể mà Chính phủ và Bộ Nội vụ đã quy định; giúp họ có điều
kiện thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là hoạt động nhằm duy trì, làm
tăng thêm lượng kiến thức, kỹ năng chuyên môn và khả năng tư duy mới để
giúp họ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
1.2.7. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Là công tác tổ chức, điều hành hoạt động bồi dưỡng CB, CC cấp xã
theo quy hoạch, kế hoạch của hệ thống các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ này theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
1.2.8. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người đại diện cho quần
chúng nhân dân lao động ở cơ sở. Vì vậy cán bộ, công chức luôn bám sát
dân, gần dân, lắng nghe ý kiện nguyện vọng của nhân dân từ đó có những
cách thức tiến hành công việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích chính đáng
của nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người trực tiếp giải quyết tất
cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân. Là những người trực tiếp đưa những đường lối chính
sách của Đảng, pháp lụât của nhà nước tới nhân dân
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là những người xuất phát từ cơ
sở (người của địa phương) họ vừa trực triếp tham gia lao động lao động sản
xuất, vừa là người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà
nước, giải quyết các công việc của nhà nước. Do đó xét ở khía cạnh nào đó
cán bộ, công chức cấp xã bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong
tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa
phương, của dòng họ
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã do dân bầu ra (có nơi chiếm
60%) chính vì vậy số lượng thường xuyên bị biến động do hết nhiệm kỳ
nhân dân lại bầu những đại diện mới.
- Cán bộ, công chức cấp xã cả nước hiện nay rất đông ( gần bằng số
lượng cán bộ, công chức hành chính của trung ương và 64 tỉnh thành cộng
lại). Tuy nhiên về chất lượng lại rất yếu, độ tuổi tương đối già, chính vì vậy
nó là những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc không cao.
1.3. Vị trí, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ cấp xã
1.3.1. Vị trí của cán bộ cấp xã
Là người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.
1.3.2. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ cấp xã
Chức trách, nhiệm vụ của từng cán bộ cấp xã được quy định tại các
điều 5, 6, 7, 8 trong Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Thứ nhất, đối với Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chi uỷ, Thường trực
Đảng uỷ xã, phường, thị trấn:
a) Chức trách: là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng bộ, chi bộ
(nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo hoạt dộng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể
Đảng uỷ, chi uỷ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ
thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
b) Nhiệm vụ của Bí thư Đảng uỷ:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên
và chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ
trọng tâm, giải quyết có hiệu quả các công việc đột xuất; nắm chắc và sát
tình hình Đảng bộ, tổ chức Đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn;
chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của Đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành , Ban thường vụ và chỉ đạoviệc
chuẩn bị xây dựng nghị quyết của Đảng bộ, của Ban chấp hành, Ban thường
vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện
đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của
cấp trên, của Đảng bộ, của Ban chấp hành và Ban thường vụ Đảng uỷ.
c) Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ:
+ Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị
quyết của Ban chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của đảng bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương vủa Ban chấp hành,
ban chấp hành, Ban thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức
đảng trực thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp
trên, của Ban chấp hành và Ban thường vụ.
Thứ hai, đối với chủ tịch UBMTTQVN, Bí thư ĐTNCS HCM, Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh:
a) Chức trách: là cán bộ chuyên trách đứng đầu UBMTTQVN và các
đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của
tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.
b) Nhiệm vụ:
+ Chuẩn bị nội dung triệu tập và chủ trì các kì họp của tổ chức mình.
+ Cùng tập thể Ban thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban
thường trực (4 đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng
dẫn hoạt động đối với Ban Công tác mặt trận, các chi hội đoàn thể ở thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố.
+ Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng
dẫn cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham
gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp
thương bầu cử xây dựng chính quyền thực hiện quy chế chủ tại xã, phường,
thị trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị
quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề ra.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của
đảng và pháp luật của Nhà nước; các chủ trương nghị quyết đối với đoàn
viên, hội viên của tổ chức mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành , quyết toán kinh phí
hoạt động và quyết định phân bố kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp cho tổ
chức mình.
+ Tham mưu đối với các cấp uỷ Đảng ở xã, phường, thị trấn trong việc
xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình.
+ Bám sát hoạt động các phong trào, định kì tổ chức kiểm tra, đánh giá
và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt
động của tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban
chấp hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban thường vụ,
Ban chấp hành đảm bảo theo đúng quy chế đã được xây dựng.
Thứ ba, đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
a) Chức trách: là cán bộ chuyên trách của HĐND cấp xã, phường, thị
trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của HĐND cấp xã, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thi trấn.
b) Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
+ Triệu tập, chủ toạ các kì họp của HĐND, phối hợp với UBND trong
việc chuẩn bị kì họp HĐND; chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị quyết
của HĐND.
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghịm
khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu HĐND, phối hợp công tác với
UBMTTQVN cùng cấp, thông báo hoạt động của HĐND với UBMTTQVN.
+ Báo cáo hoạt động của HĐND lên HĐND và UBND cấp huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
+ Chủ trì và phối hợp với UBND trong việc đưa ra quyết định bãi
nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của UBMTTQVN cùng cấp.
c) Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch HĐND:
Căn cứ vào nhiệm vụ của chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐND phân công cụ thẻ và thay
mặt Chủ tịch HĐND giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐND vắng mặt.
Thứ tư, đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
a) Chức trách: là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp xã, chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt động
quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
đã được ophaan công rên địa bàn xã, phường, thị trấn.
b) Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND:
Lãnh đạo phân công công tác của UBND, các thành viên UBND, công
tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã, gồm:
- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn
thuộc UBND trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà
nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và các quyết định của UBND xã,
phường, thị trấn.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể UBND.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành
bộ máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công
chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân,
xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định
của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của UBMTTQVN và các
đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn.