Trường Trung học thuỷ sản
Lớp: TNT NTTS VB2
Năm 2016 – 2017
Môn: Kỹ thuật nuôi cá ao
BÁO CÁO: KỸ THUẬT NUÔI TĂNG SẢN CÁ SẶC RẰN
Người thực hiện: Phạm Thị Sương
TP. HCM Ngày 21 tháng 05 năm 2017
Nội dung trình bày:
I. Phần mở đầu
II. Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm
III.Các mô hình tiêu biểu
IV.Ý nghĩa
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở chọn loài
2. Khái niệm nuôi thương phẩm và chu kỳ nuôi
3. Yêu cầu kỹ thuật nuôi tăng sản
1. CƠ SỞ CHỌN LOÀI
Giá trị Kinh tế cao
Giá trị thương phẩm cao -> giá ổn định -> sản phẩm chủ đạo -> xuất khẩu
Đặc điểm sinh học
Dễ nuôi, phổ thức ăn rộng, sinh sản cao, ít bệnh
Sinh thái
Phân bố rộng, hình thức nuôi đa dạng, môi trường
Thị trường
Giống, phương tiện kỹ thuật, thị trường tiêu thụ
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁ SẶC RẰN (Trichopodus pectoralis )
Chỉ tiêu
1. Môi trường sống
Đặc điểm
- Đông Nam Á: Mã Lai > Thái Lan > Campuchia> Nam Việt Nam
Nước ngọt, lợ, trũng ngập nước, ruộng lúa
2. Phân bố
- Rộng, chủ yếu Nam bộ: Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Đồng Tháp..
3. Nhiệt độ
- Thích hợp: 25 – 30 độ C ; Thích ứng: 11 – 39 độ C
4. PH
- Thích hơp: 6,5 – 7; Thích ứng: 4 – 4,5
5. Tính ăn
- Phổ thức ăn rộng:
+ Cá con: phiêu sinh động vật, phiêu sinh thực vật & thủy thực vật phân hủy.
+ Trưởng thành: Ăn tạp, thậm chí ăn trứng
6. Màu nước và độ trong
- Xanh đọt chuối, độ trong 25 – 40, độ mặn < 8% o
7. Sinh sản
- Có thể sinh sản tự nhiên trong điều kiện nuôi từ tháng thứ 7, mùa sinh sản: tháng 4 – 10, lượng trứng 200.000 – 300.000
trứng/kg
8. Sinh trưởng
- Đạt 150g/con từ 18 – 24 tháng
9. Điều kiện nuôi
- Đơn, ghép
10. Giá trị thương phẩm
- Cá khô trong nước và xuất khẩu
Giống
Species
Thị trường
An toàn
Market
Safe
Tăng sản
Nuôi tăng sản là gì?
Control
Quản lý tự động
Chu kỳ nuôi
Management
Period
Quy trình Process
4. Yêu cầu kỹ thuật ao nuôi cá sặc rằn tăng sản
Vị trí ao:
Diện tích ao:
Độ sâu ao:
Chất nước:
Đáy ao:
+ Gần kênh gạch
+ Tuỳ điều kiện kinh tế
+ Bờ ao phải cao hơn mực nước
+ Nước sạch, ph = 7
+ Bùn đáy dày 20 – 25 cm
+ Gần nhà
+ Không sử dụng ao quá dài ->
cao nhất trong năm từ 0,5m trở lên.
+ Điều kiện cấp nước tốt
+ Hơi nghiêng về cống
+ Đất thịt ít phèn
hình chữ nhật
+ Độ sâu của nước ao > 1 m.
+ Bờ ao rộng và thoáng
+ <1000 m2
+ Giao thông thuận lợi
+ Nhân lực
II. KỸ THUẬT NUÔI CÁ SẶC RẰN THƯƠNG PHẨM
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Chuẩn bị ao nuôi
Chọn và thả giống
Quản lý thức ăn
Quản lý ao nuôi
Công tác phòng và trị bệnh
Thu hoạch
1. CHUẨN BỊ 4 -AO NUÔI
B1: Tháo cạn nước, tu sửa lại bờ, kiểm tra ống bọng, bắt cá tạp, vét bùn đáy ao(để lại 10 - 20cm)
B4: Cho nước vào qua túi lọc -> diệt tap và mầm bệnh -> nước màu xanh đọt chuối (4 – 5
ngày)
2
B2: Bón vôi quanh bờ và đáy ao từ 7 - 15 kg/100m -> phơi ao đến nứt chân chim.
B3: Bón lót phân hữu cơ đáy ao (15 – 20kg/100m2) -> phơi đáy 2 – 3 ngày
2. CHỌN VÀ THẢ GIỐNG
Yêu cầu
Nội dung
1. Nguồn giống
- Trại giống hay sinh sản nhân tạo tại nhà
2. Mùa vụ thả
- Quanh năm, tốt nhất tháng 5 AL
3. Vận chuyển
- Trời mát, < 10 am
4. Kích cỡ cá giống
- >= 5cm, đồng đều, khoẻ mạnh, 300con/kg
5. Thời gian thả
- Sáng sớm hay chiều mát, tránh sốc nước
6. Yêu cầu kỹ thuật
- Tắm cá bằng muối 3% trước khi thả
7. Mật độ
+ 25 – 30con/m2 ( Đơn)
+ 8 – 10con/m2 (Ghép)
8. Thời gian nuôi
+ (8 – 10 tháng)
HÌNH THỨC VÀ MẬT ĐỘ NUÔI
Hình thức nuôi
Mật độ
15 – 25 con/m2
Nuôi đơn
8 – 10 con/m2
* VD:
Nuôi ghép
+ Sặc rằn: 50 – 55%
+ Mè trắng: 20%
+ Mè vinh: 10 – 15%
+ Chép, Trê: 10 – 15%
Điều kiện
-
Điều kiện môi trường
Kích thước chất lượng giống
Trình độ chăm sóc quản lý
Ghép < 4 loài
Đều cỡ và cùng thời gian
Khác tính ăn và không gian sống
Thời gian nuôi và giá thương phẩm gần bằng nhau
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC PHÂN BIỆT GIỐNG Ở CÁ SẶC RẰN
Đặc điểm
Cá Sặc Rằn đực
Cá Sặc Rằn cái
Hình dạng ngoài
Màu sắc vảy và kích thước
Đậm, miệng to hơn
Sáng hơn, miệng nhỏ hơn
Vây lưng
Phần tia mềm của vây lưng kéo dài tới và vượt khỏi đốt vây đuôi
Phần tia mềm của vây lưng không kéo dài tới đốt vây đuôi
Sọc lưng -> bụng
Các sợi dọc đen từ lưng xuống bụng rất rõ
Các sợi dọc đen từ lưng xuống bụng không rõ
Sọc thân
Các sọc đen chạy dọc thân không liên tục
Các sọc đen chạy dọc thân liên tục
Xương nắp mang
Chấm đen ở xương nắm mang không rõ
Chấm đen ở xương nắm mang rõ
Độ nhám vi bụng
Phần cuối vi bụng, gần tiếp giáp vi hậu môn có độ nhám
Phần cuối vi bụng, gần tiếp giáp vi hậu môn trơn
miệng
3. QUẢN LÝ THỨC ĂN
•
•
Cho ăn 2 lần/ngày
Định kỳ bổ sung men tiêu hoá, khoáng, vitamin 2lần/tuần liều
•
lượng theo bao bì
Làm sàn cho ăn để kiểm soát lượng thức
ăn
Đúng vị trí
Đúng giờ
Đúng lượng
•
•
•
Khẩu phần 5 – 7% trọng lượng cá/ngày
Đúng chất
•
- cá tươi hay phụ phẩm) xay nhỏ
Kích cở viên TĂCN từ 1,5 – 2,5mm
Khẩu phần giảm dần khi trọng lượng tăng
Thức ăn: Cám (60%) hay phụ phẩm nông nghiệp, bột cá (40%
•
•
TĂCN dạng nổi độ đạm 30 – 35%
Bón thêm phân chuồng 2tuần/lần 30 – 40kg/100m2
Các loại thức ăn cho cá
Phương pháp cho ăn theo mô hình thương phẩm
Tháng nuôi
Kích cỡ TACN (mm)
Hàm lượng đạm %
Khẩu phần ăn %
1
1
35
12
2
1
30
10
3
1,5
30
10
4
1,5
30
8
5
2
30
8
6
2
30
5
7
2,5
30
5
8
2,5
30
3
9
2,5
30
3
10
2,5
30
2
- Thường xuyên theo dõi màu nước, hoạt động bắt mồi và bơi lội của cá -> điều chỉnh cho ăn
- Bổ sung bèo tấm, bèo hoa dâu từ tháng thứ 3 15 ngày/lần
4. QUẢN LÝ AO NUÔI
- KT:Cống, lưới rào..
- Phát quang cỏ quanh bờ
- Định kỳ :10 – 15 ngày dùng sen
- Định kỳ 7 – 10 ngày thay nước
- Kiểm tra màu nước thường xuyên
kẻ muối (80 – 100kg/1000m2) +
một lần với 30 – 40% lượng nước
-> thay nước kết hợp tăng/giảm
CaCO3 (20 - 30kg/1000m2) hoà
ao + Hoá chất diệt khuẩn.
lượng thức ăn + chế phẩm sinh học
với nước để sát trùng
- Sau 24 giờ bón chế phẩm sinh
học để ổn định môi trường
để cân bằng môi trường
5. CÔNG TÁC PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
-Theo dõi hoạt động của cá:
+ Môi trường -> xử lý môi trường
+ Mẫu bệnh -> phòng thí nghiệm
- Chỉ sử dụng thuốc và hoá chất được phép sử dụng
- Sổ theo dõi toàn bộ quá trình nuôi
NGUYÊN TẮC PHÒNG BỆNH
Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật nuôi:
- Xây dựng và cải tạo ao đúng theo quy trình kỹ thuật.
- Chọn cá giống phải khỏe mạnh, mật độ nuôi phải phù hợp.
- Nguồn nước cấp cho ao nuôi phải sạch không bị nhiễm bẩn.
- Trong quá trình đánh bắt, sang ao tránh làm xây xát.
- Cho cá ăn phải đầy đủ chất dinh dưỡng để cá có sức kháng bệnh.
- Trước khi thả cá nên tắm cá giống bằng thuốc tím hoặc nước muối 3-5%o trong thời gian 5-10 phút để diệt hết các mầm
bệnh.
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ
BỆNH TRÙNG BÁNH XE
- Dấu hiệu bệnh lý: Khi cá nhiễm bệnh, trên thân cá có màu trắng đục, da cá sậm lại,
mang cá nhợt nhạt, cọ vào cây thuỷ sinh, cá giảm ăn và nổi đầu từng đàn trên mặt nước,
thường xuất hiện vào đầu mùa mưa.
- Cách phòng trị: Đây là bệnh ngoại ký sinh, điều trị như sau:
+ Dùng Sulfat đồng (phèn xanh) phun khắp ao với liều lượng 0,3 – 0,5 gr/m 3 nước ao
trị 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 ngày.
+ Dùng Formol (liều lượng 20 - 25m/m3) trị 3 ngày liên tục. Nên trị bệnh lúc mát trời
và trong thời gian trị bệnh nên giảm lượng thức ăn một nửa.
Trùng bánh xe trên mang cá
Cấu tạo trùng bánh xe
Bệnh trùng quả dưa (đốm trắng) Ichthyophthyrius
- Dấu hiệu bệnh lý: GĐ đầu của bệnh xuất hiện những đốm màu trắng bằng đầu kim trên thân cá -> xuất hiện trên da cá
-> vây cá bị tua ra -> Cá bơi lội chậm chạp, nổi đầu vì thiếu ô xy và tỷ lệ chết cao (cá hương, giống)
3
- Cách trị bệnh : Dùng 20 - 25ml lít Formol/m nước ao, trị 3 lần cách nhau 3 ngày 1 lần và không được thay nước trong
40 giờ và giảm thức ăn để tránh ô nhiễm.
* Lịch điều trị :
+ Ngày 1 : tắm Formol cho cá 1 lần.
+ Ngày 3 : thay khoảng 75% nước ao và tắm Formol lần 2.
+ Ngày 6: thay 20 - 25% lượng nước và tắm Formol lần 3 và giữ nguyên trong 2 ngày.
+ Ngày 8 : sau 8 ngày cá bột sẽ khỏe mạnh và không cần tiếp tục điều trị nữa.
* Ao lân cận nhiễm bệnh cũng phải được điều trị với liều lượng 25 ppm formol cùng lúc với ao bệnh. Đồng thời những
Trùng quả dưa trên mang cá
ống dẫn nước, lưới kéo và vợt cũng cần phải tẩy trùng bằng cách ngâm vào dung dịch 200 ppm Formol (tức 20 ml
Formol trong 100 lít nước) ít nhất 1 giờ, sau đó xả nước lại và phơi nắng.
- Phòng bệnh:
+ Hổn hợp: Vệ sinh ao định kỳ
+ Không thả cá mật độ dày
+ NaCl 7kg + KMnO4 4g/m3
+ Bổ sung vitamin C định kỳ
Bệnh nấm thủy my (nấm bông gòn):
Nấm thuỷ mi
- Dấu hiệu bệnh lý: Xuất hiện những vùng trắng xám trên thân cá (trên đó có những
sợi nấm nhỏ mềm, tua tủa). Sau vài ngày sợi nấm phát triển đang chéo váo nhau thành
búi trắng như bông, nhìn thấy được bằng mắt thường (để cá bệnh vào nước trong dễ
quan sát hơn).
- Phòng trị bệnh:
+ Tắm cá với nước muối 8‰ trong 30 phút, lặp lại sau 3 giờ tiếp theo.
- Dùng thuốc tím (KMnO4) tạt xuống ao liều 3-5 g/m3 nước
Cá bị nhiễm nấm thuỷ mi
Bệnh trùng mỏ neo
- Dấu hiện bệnh lý: Trùng giống như cái que đầu có sừng cứng giống như mỏ neo cắm sâu vào cơ thể, thường bám trên các gốc vây ngực, vây hậu
môn.
- Phòng trị bệnh:
+Dùng Formaline 20 - 25 ml/ m3 nước tắm cá trong 30 phút, lặp lại vào ngày tiếp theo và thay 70% nước mới cho cá.
+Dùng lá xoan, dây giác 0,3 – 0,5kg/m3 nước, bó thành từng bó ngâm xuống ao.
BỆNH XUẤT HUYẾT
* Bệnh thường xuất hiện lúc giao mùa (tháng 11-12 hoặc tháng 2 3)
* Dấu hiệu bệnh: Cá bơi lờ đờ trên mặt nước, trên thân xuất hiện
những đốm đỏ li ti. Cá ít ăn hoặc bỏ ăn.
* Cách phòng trị:
+ Thường xuyên thay nước ao, bón vôi với liều lượng 4 2
6kg/100m mặt nước.
+ Nếu cá còn sử dụng thức ăn, ta trộn thuốc vào thức ăn với liều
lượng: Oxytetracyline 4-6 g/100 kg thức ăn; Vitamin C 2 - 6 g/100
kg thức ăn.
Cá bị bệnh xuất huyết
6. THU HOẠCH
Sau khi nuôi được khoảng 7 - 10 tháng cá đạt trọng lượng
trung bình từ 6-10con/kg thì tiến hành thu hoạch. Trước khi
thu hoạch nên giảm lượng thức ăn hoặc ngừng hẳn vào ngày
trước khi thu hoạch toàn bộ sản phẩm.
III. CÁC MÔ HÌNH TIÊU BIỂU
-
Thực tế: 500tr/1.5 công
Ưu điểm: Thả cá giống cùng thời điểm, không ăn lẫn nhau, thu hoạch thời gian bằng nhau (8
tháng nuôi), ăn cùng loại mồi là cá xay nhuyễn hoặc cộng với tấm cám. Vụ nuôi nào cũng
cho thu hoạch 7 tấn thác lác và 3,5 tấn sặc rằn. Anh khẳng định mô hình này nuôi đạt 98%, tỷ
lệ hao hụt thấp.
Kinh nghiệm: Kiểm soát chất lượng cá giống, thả vào 4 – Tết (giá), đầu ra tốt, ít thay nước,
tận dụng thức ăn
Kết hợp tăng tính kinh tế
Mô hình nuôi cá Thác lác cườm với Sặc rằn của anh Phan Hữu Trí – Cờ Đỏ – Cần Thơ