Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thời hạn tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

THỜI HẠN TẠM GIAM THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

THỜI HẠN TẠM GIAM THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM

Chuyên ngành

: Luật Hình sự và tố tụng hình sự

Mã số

: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Phƣợng

Hà nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận
văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Anh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTHS
BLTTHS

: Tố tụng hình sự
: Bộ luật tố tụng hình sự

BLHS
VKS
VKSND
VKSNDTC
VKSQS
TAND

TANDTC
TAQS
CQĐT
XHCH
CQTHTT
THTT
CHLB
BPTG
BPNC
ANQG

: Bộ luật hình sự
: Viện kiểm sát
: Viện kiểm sát nhân dân
: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
: Viện kiểm sát quân sự
: Tòa án nhân dân
: Tòa án nhân dân tối cao
: Tòa án quân sự
: Cơ quan điều tra
: Xã hội chủ nghĩa
: Cơ quan tiến hành tố tụng
: Tiến hành tố tụng
: Cộng hòa liên bang
: Biện pháp tạm giam
: Biện pháp ngăn chặn
: An ninh quốc gia


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HẠN TẠM GIAM .. 9
1.1 Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam và thời hạn tạm giam ............... 9
1.1.1 Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam .............................................. 9
1.1.2 Thời hạn tạm giam ................................................................................. 12
1.2 Căn cứ áp dụng và quy định thời hạn tạm giam ....................................... 15
1.3 Ý nghĩa của thời hạn tạm giam ................................................................. 18
1.4 Thời hạn tạm giam trong luật tố tụng hình sự một số nƣớc trên thế giới . 21
1.4.1 Luật tố tụng hình sự của Cộng hòa Liên bang Đức. .............................. 21
1.4.2 Luật tố tụng hình sự của Cộng hòa Liên Bang Nga. ............................. 24
1.4.3 Luật tố tụng hình sự củaCộng hòa nhân dân Trung Hoa (Luật tố tụng
hình sự Trung Quốc) ....................................................................................... 26
CHƢƠNG 2 : QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN TẠM GIAM THEO LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ........................ 29
2.1. Quy định về thời hạn tạm giam theo BLTTHS năm 2003 và BLTTHS
2015 ................................................................................................................. 29
2.1.1.Đối tượng có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam ................................. 30
2.1.2.Thẩm quyền ra lệnh tạm giam................................................................ 35
2.1.3.Các loại thời hạn tạm giam .................................................................... 36
2.1.4. Cách tính thời hạn tạm giam ................................................................. 47


2.1.5. Thời hạn tạm giam trong thủ tục rút gọn .............................................. 49
2.1.6.Quy định về thời hạn tạm giam đối với người dưới 18 tuổi (người chưa

thành niên)....................................................................................................... 51
2.2. Thực trạng áp dụng các quy định về thời hạn tạm giam theo BLTTHS
năm 2003. ........................................................................................................ 53
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.............................................. 53
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................... 55
CHƢƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN TẠM GIAM TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ ................................................................................................................ 71
3.1. Sự cần thiết ban hành Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ................................ 71
3.2. Một số nhận xét, đánh giá quy định BLTTHS 2015 về thời hạn tạm giam
và phƣơng hƣớng hoàn thiện quy định của pháp luật ..................................... 75
3.2.1. Nhận xét, đánh giá quy định BLTTHS 2015 về thời hạn tạm giam ............ 75
3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện các quy định của pháp luật ............................ 77
3.3 Giải pháp về nâng cao năng lực cho ngƣời THTT trong việc áp dụng quy
định về thời hạn tạm giam ............................................................................... 81
3.3.1 Tăng cường lực lượng và nâng cao trình độ cho những người tiến hành
tố tụng .............................................................................................................. 81
3.3.2. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật mới cho những
người tiến hành tố tụng ................................................................................... 88
3.3.3 Tiến hành tổ chức rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn về việc áp dụng
các quy định về thời hạn của biện pháp tạm giam trong TTHS ..................... 90
3.3.4 Tăng cường hợp tác quốc tế và trao đổi kinh nghiệm với các nước về áp
dụng các quy định về tạm giam ....................................................................... 91
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 94


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê các quy định về thời hạn tạm giam theo Luật tố tụng hình sự
2015 ......................................................................................................................... 37

Bảng 2.2: Tình hình giải quyết các trường hợp tạm giam trên phạm vi cả nước
từ năm 2010 đến năm 2015 theo số liệu Cục Thống kê VKSNDTC .................... 54
Bảng 2.3: Tình hình bị can bị khởi tố và bị tạm giam từ năm 2010-2015 trên cả
nước theo số liệu thống kê của Cục Thống Kê VKSNDTC .................................. 56
Bảng 2.4 : Tình hình VKSND các cấp không phê chuẩn lệnh tạm giam, lệnh
bắt tạm giam trên cả nước từ năm 2010-2015 theo số liệu Cục Thống kê
VKSNDTC ....................................................................................................... 59
Bảng 2.5: Tình hình số người bị tạm giam được giải quyết so với tổng số người
bị tạm giam trên phạm vi cả nước theo số liệu thống kê của Cục Thống Kê
VKSNDTC ............................................................................................................... 60
Bảng2.6: Tổng hợp về quá hạn tạm giam từ năm 2010 -2015 trên phạm vi cả
nước theo số liệu thống kê của Cục thống kê VKSNDTC .................................... 63
Bảng 2.7: Số liệu thống kê về quá hạn tạm giam trong các giai đoạn tố tụng
từ năm 2012-2015 của cả nước theo số liệu thống kê của Cục thống kê
VKSNDTC ....................................................................................................... 63
Bảng 2.8: Số liệu thống kê về quá hạn tạm giam trong các giai đoạn tố tụng 06
tháng đầu năm 2016 (01/12/2015-31/05/2016) của cả nước theo số liệu thống kê
của Cục thống kê VKSNDTC ................................................................................. 66
Bảng 2.9: Tình hình VKSND các cấp kiểm sát việc tạm giam từ năm 2010- ..... 68


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Tình hình khởi tố và tạm giam trên cả nước từ năm 2010-2015 ........ 57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
“Tất cả mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc; trong những quyền ấy có
quyền đƣợc sống, quyền tự do và quyền mƣu cầu hạnh phúc”. Câu nói trên

đƣợc chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong trong bản tuyên ngôn bất hủ
ngày 2/9/1945. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 cũng ghi nhận “Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Có thể khẳng định rằng bảo
vệ quyền con ngƣời, quyền công dân không chỉ là nội dung, bản chất mà còn
trở thành mục tiêu tối thƣợng trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta.
Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Trong nhà nƣớc pháp quyền, quyền con ngƣời đƣợc ghi nhận và
đƣợc bảo vệ bằng pháp luật. Tố tụng hình sự là lĩnh vực hoạt động nhà nƣớc
nhạy cảm liên quan đến quyền con ngƣời. Hơn ở đâu hết quyền con ngƣời
trong tố tụng hình sự dễ bị xâm phạm nhất và luôn dẫn đến hậu quả nghiêm
trọng về vật chất, thể chất và tinh thần của ngƣời bị buộc tội, bị can, bị cáo.
Bắt, tạm giam, tạm giữ là những biện pháp “khởi động” cho một quá
trình tố tụng hình sự đối với số phận pháp lý của một công dân. Các biện pháp
này có tính “nhạy cảm đặc biệt” bởi chỉ một chút tùy tiện trong áp dụng cũng
có thể xâm hại nghiêm trọng đến quyền tự do, quyền đƣợc bảo hộ về danh dự,
nhân phẩm của con ngƣời. Sau hơn 10 năm áp dụng mặc dù BLTTHS năm
2003 đã tạo cơ sở pháp lý hữu hiệu cho các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời
tiến hành tố tụng thực hiện chức năng nhiệm vụ, khẳng định vai trò quan
trọng trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên còn rất
1


nhiều hạn chế ảnh hƣởng đến việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân.
Ví dụ nhƣ: giam giữ ngƣời quá thời hạn quy định, giam giữ ngƣời không có
lệnh, giam giữ sai đối tƣợng…
Chức năng của nhà nƣớc là phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời đúng
pháp luật đối với ngƣời phạm tội; đồng thời cũng bảo vệ đƣợc ngƣời vô tội.
Bảo vệ quyền con ngƣời nói chung, của ngƣời bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị

cáo nói riêng đƣợc thực hiện trong pháp luật tố tụng hình sự bằng các hình
thức, biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp ngăn chặn tạm giam. Trong
thực tiễn áp dụng vấn đề này cũng đặt ra nhiều vƣớng mắc đòi hỏi khoa học
luật hình sự phải nghiên cứu, giải quyết nhƣ điều kiện áp dụng biện pháp tạm
gian, thời hạn tạm giam là bao lâu là đảm bảo quyền và lợi ích của công dân
cũng nhƣ phục vụ một cách thiết thực cho công cuộc đấu tranh phòng chống
tội phạm. Có rất nhiều trƣờng hợp trong thực tế sau khi hội đồng xét xử đƣa
ra bản án kết tội thì thời hạn tạm giam của bị cáo đã gần chạm đến thời hạn
phạt tù hoặc thậm chí nhiều hơn thời hạn phạt tù. Tạm giam là biện pháp ngăn
chặn nghiêm khắc nhất nhƣng đồng thời khi áp dụng cũng có nhiều vi phạm,
sai lầm do các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vấn đề vi phạm nghiêm
trọng quyền con ngƣời này cần phải xem xét đúng đắn. Để khắc phục các tồn
đọng này, nhiệm vụ của chúng ta là cần phải nghiên cứu một cách nghiêm
túc, sâu, rộng hơn nữa về chế định thời hạn tạm giam nhằm tạo cách hiểu
thống nhất về các vấn đề liên quan, giúp hạn chế một cách tối đa sự lạm dụng
quyền lực tố tụng, bảo vệ triệt để quyền con ngƣời, quyền công dân. Đây cũng
chính là lý do vì sao tôi quyết định chọn đề tài “Thời hạn tạm giam theo luật
tố tụng hình sự Việt Nam” là luận văn thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Là một trong những chế định quan trọng, chế định tạm giam, thời hạn
tạm giam có liên quan mật thiết và chặt chẽ đến quyền con ngƣời và nhiều

2


chế định khác trong Luật hình sự, chính vì vậy nó đƣợc ghi nhận trong pháp
luật hình sự ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp,
Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển; v.v...và đƣợc
nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau. Hiện này khoa học luật
TTHS đã có nhiều công trình nghiên cứu về các biện pháp ngăn chặn, nhƣng

chủ yếu chỉ đề cập một cách tổng thể và có hệ thống những lý luận chung về
các biện pháp ngăn chặn mà chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
có hệ thống, toàn diện và sâu sắc riêng về thời hạn của biện pháp ngăn chặn
tạm giam dƣới góc độ lý luận cũng nhƣ thực tiễn áp dụng. Nghiên cứu về các
biện pháp ngăn chặn, ở Việt Nam đã có những nghiên cứu tiêu biểu sau:
Cấp độ luận án Tiến sĩ có đề tài:
- Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố tụng hình sự
Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp của Nguyễn Văn Điệp, Học
viện Tƣ pháp, 2005;
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự của lực
lƣợng cảnh sát nhân dân của tác giả Trịnh Văn Thanh (Bộ Công an)2006;
Cấp độ luận văn Thạc sĩ có đề tài:
- Biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam và thực tiễn áp dụng của cơ
quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân các cấp tỉnh Thừa Thiên Huế - Nguyễn
Trọng Phúc, 2002;
- Vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
bắt, tạm giữ, tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam của Nguyễn Bá
Phùng, 2010;
- Thời hạn điều tra và thời hạn tạm giam để điều tra trong tố tụng hình
sự Việt Nam : luận văn thạc sĩ luật học / Ngô Quang Huy ; TS. Bùi Kiên Điện
hƣớng dẫn, Hà Nội, 2014;

3


- Thời hạn tố tụng trƣớc xét xử trong luật tố tụng hình sự Việt Nam –
Phan Thị Thu Thủy, 2014;
- Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự Việt Nam
– Tô Thị Thu Trang, 2014.
Về đề tài khoa học cấp bộ có Hoàn thiện các biện pháp ngăn chặn trong

Bộ Luật tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp, của Viện khoa học
kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân tối cao 2008…
Bên cạnh đó, về giáo trình, sách chuyên khảo, tạp chí, bình luận có công
trình của các tác giả sau :
- Biện pháp ngăn chặn khám xét và kê biện tài sản trong Bộ luật tố tụng
hình sự của ThS. Nguyễn Mai Bộ, 2004;
- Một số vấn đề lý luận về biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình
sự của TS Trần Quang Tiệp, 2005;
- Về tạm giam sau khi tuyên án của Đỗ Văn Chỉnh, 2006;
- Xác định trách nhiệm đối với ngƣời có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự để ngƣời bị tạm giữ, tạm giam vẫn bị giam, giữ khi đã hết thời hạn
tạm giam, tạm giữ của Đỗ Văn Chỉnh, tạp chí tòa án nhân dân số 15 2005;
- Tình trạng tạm giam, tạm giữ bị can, bị cáo khi đã hết thời hạn tạm
giam, tạm giữ, trách nhiệm thuộc về ai ? của Nguyễn Thị Mai, tạp chí Tòa án
nhân dân số 7, 2005;
- Các loại thời hạn tạm giam trong BL TTHS của ThS. Nguyễn Mai Bộ, 2004.
Trên cơ sở đó nhìn một cách tổng quan có thể khẳng định chƣa có công
trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu cụ thể, toàn diện về thời hạn tạm
giam. Ngoài ra Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
"Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020” nêu rõ cần đổi mới biện pháp
tạm giam, với ba nội dung quan trọng: 1) Xác định rõ căn cứ tạm giam; 2)
Hạn chế việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với một số loại tội phạm; 3)

4


Thu hẹp đối tƣợng ngƣời có thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện pháp
tạm giam”. Đây là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc cải
cách tạm giam nhằm bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ
gìn an ninh trật tự gắn với việc bào vệ quyền con nguời, quyền tự do, dân chủ

của công dân, do đó vấn đề hoàn thiện pháp luật TTHS về thời hạn tạm giam
càng trở nên cần thiết.
Có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Thời hạn tạm giam theo
Luật tố tụng hình sự Việt Nam” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính
lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về thời
hạn tạm giam dƣới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực
tiễn, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về
thời hạn tạm giam trong pháp luật TTHS Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những
giải pháp nâng cao hiệu quả của việc quy định thời hạn tạm giam trong thực
tiễn áp dụng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Với phạm vi nghiên cứu nêu trên trong luận văn này, tác giả tập trung
vào giải quyết những nhiệm vụ chính nhƣ sau: làm sáng tỏ tƣơng đối có hệ
thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản của vấn đề thời hạn tạm giam
trong luật hình sự Việt Nam và áp dụng vấn đề này trong thực tiễn. Trên cơ sở
phân tích những hạn chế của vấn đề trên cũng nhƣ những bất cập trong thực tế
áp dụng để từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải pháp và phƣơng hƣớng hoàn
thiện luật hình sự cũng nhƣ việc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
a.Về mặt lý luận:
Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử phát triển của vấn đề tạm giam trong luật
hình sự Việt Nam, phân tích các khái niệm, quan điểm của các nhà hình sự
5


học, các đặc điểm cơ bản của thời hạn tạm giam, phân tích nội dung và điều
kiện áp dụng biện pháp tạm giam trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hiện

hành để làm sáng tỏ bản chất pháp lý và những nội dung cơ bản của vấn đề.
Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm
giam trong quá trình giải quyết vụ án.
b. Về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự về
thời hạn tạm giam trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự nƣớc ta, đồng
thời phân tích những tồn tại xung quanh việc quy định thời hạn tạm giam và
thực tiễn áp dụng nhằm đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật hình sự về lập pháp, đồng thời ở một chừng mực nhất định cũng xem xét
và đề xuất việc hoàn thiện pháp luật hình sự đối với một số vấn đề liên quan
tới việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề thời
hạn tạm giam theo quy định pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam mà theo
quan điểm của tác giả là vấn đề cơ bản và quan trọng. Trong phạm vi nghiên
cứu tác giả tập trung nghiên cứu quy định về thời hạn, biện pháp ngăn chặn
tạm giam, thời hạn tạm giam để điều tra theo BLTTHS 2015.
Luận văn cũng có tham khảo những bài học kinh nghiệm lập pháp một
số nƣớc trong khi nghiên cứu về thời hạn tạm giam.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng thời hạn tạm
giam trên phạm vi cả nƣớc
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thời hạn áp dụng biện pháp tạm giam
trong 06 năm (2010-2015)
3.4 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về vấn đề thời hạn thạm giam theo quy định bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam
6


cụ thể là: Khái niệm thời hạn tạm giam, cơ sở và ý nghĩa của việc áp dụng

biện pháp tạm giam, nội dung và điều kiện áp dụng của thời hạn tạm giam
theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành, kết hợp với thực tiễn
áp dụng qua đó chỉ ra những nguyên tắc cơ bản và đề xuất những giải pháp
lập pháp cũng nhƣ các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về
vấn đề thời hạn tạm giam trong pháp luật hình sự Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đƣợc những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận là phép duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin về nhà nƣớc
và pháp luật, về tội phạm học, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về nguyên
tắc xử lý tội phạm, vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị
quyết đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X và các Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
26/5/2006 về chiếc lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị,
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002. Quan điểm của chủ nghĩa duy
vật lịch sử đƣợc coi là cơ sở phƣơng pháp luận để nhận thức các ảnh hƣởng
của điều kiện lịch sử đến các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về các
biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp tạm giam nói riêng.
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp sử dụng một số phƣơng
pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch
sử và phƣơng pháp tổng hợp, cũng nhƣ những thành tựu của khoa học Luật
hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự, xã hội học pháp luật; v.v... trong các
công trình của các nhà khoa học, luật gia ở trong và ngoài nƣớc.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên đề
cập một cách tƣơng đối toàn diện và có hệ thống về một số vấn đề cơ bản của
lý luận về thời hạn áp dụng biện pháp tạm giam ở cấp độ một luậnvăn thạc sỹ,
giải quyết nhiều vấn đề quan trong về lý luận liên quan tới thời hạn tạm giam

7



cụ thể: Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nƣớc về thời hạn
tạm giam trong TTHS để xây dựng nên khái niệm thời hạn tạm giam, đảm
bảo tính chính xác, khoa học; Nghiên cứu chỉ ra điểm mới trong quy định về
thời hạn tạm giam trong bộ luật TTHS 2015 so với BLTTHS 2003; Nghiên
cứu làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng các quy định về thời hạn tạm
giam của các cơ quan tiến hành tố tụng; những tồn tại, hạn chế của thực tiến
áp dụng pháp luật; Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận
văn đã đề xuất các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn những
điều kiện cụ thể của việc áp dụng biện pháp tạm giam trong thực tiễn điều tra,
truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng nhƣ đƣa ra các kiến
nghị hoàn thiện các quy phạm của thời hạn tạm giam ở khía cạnh lập pháp và
việc áp dụng trong thực tiễn. Đặc biệt, để góp phần hạn chế vi phạm quyền
con ngƣời, quyền công dân trong quá trình thực hiện hoạt động tố tụng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
bao gồm ba chƣơng với kết cấu nhƣ sau:
CHƢƠNG 1. Một số vấn đề lý luận về thời hạn tạm giam
CHƢƠNG 2. Quy định về thời hạn tạm giam theo luật tố tụng hình sự
Việt Nam và thực tiễn áp dụng
CHƢƠNG 3.Những giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng các quy
định về thời hạn tạm giam trong tố tụng hình sự.

8


CHƢƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HẠN TẠM GIAM

1.1 Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam và thời hạn tạm giam
1.1.1 Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam
Chế định các biện pháp ngăn chặn là một chế định quan trọng của pháp
luật tố tụng hình sự (TTHS). Việc quy định và áp dụng một cách đúng đắn,
chính xác các biện pháp ngăn chặn là bảo đảm cần thiết cho việc thực hiện tốt
các nhiệm vụ của TTHS để phát hiện chính xác, nhanh chóng, ngăn chặn và
xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với kẻ phạm tội, không để lọt tội phạm,
không làm oan ngƣời vô tội. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn
cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử
hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng nhƣ khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình
hoặc ngƣời có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một
trong những biện pháp ngăn chặn nhƣ: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi
nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. BLTTHS năm
2003 so với BLTTHS 1988 đã quy định tƣơng đối chặt chẽ căn cứ và điều
kiện áp dụng các biện pháp ngăn chặn, đề cao hơn trách nhiệm của các cơ
quan có thẩm quyền trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, nhất là trách
nhiệm của Viện kiểm sát, qua đó bảo đảm thực hiện tốt hơn những nguyên tắc
của tố tụng hình sự, trong đó có nguyên tắc “Tôn trọng và bảo vệ các quyền
cơ bản của công dân” (Điều 4), nguyên tắc “Bảo đảm quyền bất khả xâm
phạm về thân thể của công dân” (Điều 6) và nguyên tắc “Bảo hộ tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân” (Điều 7).
Mục đích của các biện pháp ngăn chặn là không cho tội phạm tiếp tục
gây thiệt hại cho xã hội, không để ngƣời phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm

9


hoặc cản trở các hoạt động tố tụng có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ quan THTT giải quyết vụ án, không để ngƣời phạm tội tiêu hủy chứng cứ,

thông cung giữa những ngƣời phạm tội, ngƣời làm chứng, đảm bảo sự có mặt
của bị can, bị cáo khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng. Nhƣ vậy mục
đích của biện pháp ngăn chặn không phải nhằm trừng trị nhƣ hình phạt mà
nhằm mục đích phòng ngừa, góp phần làm giảm hậu quả của tội phạm gây ra.
Tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn của luật TTHS.Theo từ
điển Tiếng Việt “ngăn chặn” là “chặn lại ngay từ đầu, không để cho gây tác
hại” [1]. Lịch sử lập pháp tố tụng hình sự Việt Nam cho thấy, biện pháp tạm
giam đuợc quy định từ sắc lệnh số 103.SL005 ngày 20/5/1957 của Chủ tịch
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa về "đảm bảo quyền tự do thân thể và quyền
bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân”. Quy định về
biện pháp tạm giam trong Sắc lệnh này cùng với thực tiễn áp dụng đƣợc đúc
rút và hoàn thiện dần thông qua các hƣớng dẫn của các cơ quan tƣ pháp ở
Trung ƣơng, và ba lần pháp điển hóa vào trong BLTTHS năm 1988, BLTTHS
năm 2003, BLTTHS 2015. Xuyên suốt các văn bản quy phạm pháp luật này
cho thấy, mục đích của việc áp dụng biện pháp tạm giam là nhằm ngăn ngừa
việc tiếp tục thực hiện tội phạm, trốn tránh pháp luật hoặc cản trở việc điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Có thể hiểu các biện pháp ngăn chặn là các biện pháp cƣỡng chế đƣợc
quy định trong pháp luật TTHS, do ngƣời có thẩm quyền áp dụng đối với bị
can, bị cáo, ngƣời phạm tội quả tang, ngƣời có lệnh truy nã hoặc ngƣời bị
nghi là phạm tội. Việc nhận thức thống nhất và áp dụng đúng đắn các biện
pháp ngăn chặn là bảo đảm cần thiết cho việc phát hiện chính xác, nhanh
chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội
phạm, không làm oan ngƣời vô tội.

10


Điều 9 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966, có
quy định rằng: "Mọi người có quyền được bảo đảm tự do và an ninh cá nhân.

Việc bắt, giam giữ, xét xử một người phải do cơ quan pháp luật có thẩm
quyền tiến hành theo đúng các thủ tục luật định; không ai bi bắt và giam giữ
vô cớ”. Công dân Việt Nam có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, đƣợc
pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, điều này đã
đƣợc quy định cụ thể trong Hiến pháp nƣớc Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013. Tuy nhiên khi có hành vi phạm tội xảy ra các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền sẽ hạn chế một số quyền bất khả xâm phạm của công
dân, công dân có thể bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam. Điều 109 BLTTHS2015
quy định các biện pháp ngăn chặn bao gồm: giữ ngƣời trong trƣờng hợp khẩn
cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cƣ
trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất đƣợc áp dụng đối với
bị can, bị cáo. Bị can, bị cáo sẽ bị tƣớc tự do có thời hạn, biện pháp ngăn chặn
này đƣợc áp dụng nếu các biện pháp ngăn chặn khác không đảm bảo đƣợc mục
đích ngăn chặn tội phạm. Tính nghiêm khắc của biện pháp này là ngoài việc bị
tƣớc quyền tự do thân thể ngƣời bị tạm giam còn bị tƣớc các quyền công dân
nhƣ: quyền tự do đi lại, cƣ trú, quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngƣỡng…Từ
điển Giải thích thuật ngữ Luật học đã đƣa ra định nghĩa về biện pháp tạm giam
nhƣ sau: “Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong thời
gian nhất định, nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều
tra, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, đảm bảo cho việc
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được thuận lợi” [14].
Mục đích của biện pháp ngăn chặn tạm giam là không cho các hành vi
phạm tội tiếp tục gây thiệt hại cho xã hội; ngƣời phạm tội không trốn tránh,
không gây cản trở cho việc thực thi pháp luật. Ngoài ra việc áp dụng các biện

11


pháp ngăn chặn nói chung, biện pháp tạm giam nói riêng sẽ tạo điều kiện

thuận lợi để các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử thu thập đƣợc đầy đủ chứng cứ chứng minh sự thật khách quan của vụ án:
lấy lời khai của các đối tƣợng phạm tội dễ dàng hơn vì họ đang bị tạm giam,
ngƣời tiến hành tố tụng không phải mất nhiều thời gian tìm kiếm; khi ngƣời
phạm tội bị cách ly sẽ không thể thông báo, tiết lộ tình tiết vụ án, gây cản trở
điều tra đối với các đối tƣợng có liên quan, hạn chế thông cung giữa những
ngƣời phạm tội, ngƣời làm chứng….Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm
giam không nhằm mục đích trừng trị nhƣ hình phạt mà nhằm mục đích phòng
ngừa và làm giảm hậu quả tội phạm có thể gây ra, đảm bảo hoạt động của các
cơ quan tiến hành tố tụng đƣợc thuận lợi. Nhà làm luật quy định biện pháp
tạm giam trong luật TTHS là sự đảm bảo chắc chắn cho việc thực hiện tốt
nhiệm vụ phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời, chính xác ngƣời phạm tội,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.2 Thời hạn tạm giam
Thời hạn là khoảng thời gian cụ thể đƣợc xác định từ thời điểm này đến
thời điểm khác.Theo từ điển Luật học thời hạn tố tụng là “thời gian được
pháp luật quy định để tiến hành các hành vi tố tụng” [10]. Trong pháp luật
hiện hành không có quy định về khái niệm thời hạn tố tụng nhƣng có quy
định về thời hạn theo giờ, ngày, tháng, năm trong các quyết định tố tụng, thời
hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam, thời hạn điều tra,
truy tố xét xử đối với từng loại tội phạm.
Thời hạn tố tụng hình sự chính là giới hạn, thời gian cho các chủ thể tiến
hành tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình. Bộ luật TTHS
ấn định các loại thời hạn để các chủ thể phải thực hiện hoặc kết thúc một hành vi
tố tụng, đây cũng chính là thƣớc đo để đánh giá trách nhiệm của các chủ thể tiến
hành tố tụng. Có thể nói thời hạn tố tụng là một đại lƣợng mang tính khách quan
đƣợc xác định thông qua ý thức chủ quan của nhà làm luật.
12



Việc quy định thời hạn trong luật TTHS bao hàm ý nghĩa ràng buộc tất
cả các cơ quan tiến hành tố tụng phải tuân thủ pháp luật trên nền tảng pháp
chế và dân chủ. Căn cứ vào các biện pháp đƣợc áp dụng trong quá trình giải
quyết vụ án thời hạn TTHS đƣợc chia làm hai loại: thời hạn của các thủ tục tố
tụng và thời hạn của các biện pháp ngăn chặn. Các hoạt động tố tụng của các
cơ quan tiến hành tố tụng đều phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất định của
BLTTHS. Ví dụ quy định tại Điều 110 BLTTHS 2015 về giữ ngƣời trong
trƣờng hợp khẩn cấp trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận ngƣời bị giữ,
CQĐT phải lấy lời khai ngay, phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt tạm giữ
trong trƣờng hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho ngƣời đó, lệnh bắt giữ
ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp
phê chuẩn. Sau khi nhận đƣợc hồ sơ đề nghị phê chuẩn lệnh giữ ngƣời trong
trƣờng hợp khẩn cấp, trong vòng 12 giờ VKS phải ra quyết định phê chuẩn
hoặc không phê chuẩn. Trong trƣờng hợp VKS không phê chuẩn CQĐT phải
trả tự do ngay cho ngƣời bị giữ.
Trong quá trình tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng cần áp dụng các biện
pháp ngăn chặn, luật TTHS cũng quy định thời hạn cụ thể cho các biện pháp
này. Ví dụ theo Điều 118 bộ luật TTHS 2015 thì thời hạn tạm giữ không quá
03 ngày kể từ khi CQĐT nhận ngƣời bị giữ, ngƣời bị bắt hoặc áp giải ngƣời bị
giữ, ngƣời bị bắt về trụ sở, hoặc kể từ khi CQĐT ra quyết định tạm giữ ngƣời
phạm tội tự thú, đầu thú. Ngƣời ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ
lần 1, lần 2 (trong trƣờng hợp đặc biệt ) nhƣng mỗi lần không quá 03 ngày.
Có thể đƣa ra khái niệm về thời hạn của các biện pháp ngăn chặn nhƣ
sau: Thời hạn của các biện pháp ngăn chặn là một loại thời hạn pháp lý được
quy định trong BLTTHS, là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này
đến thời điểm khác. Khoảng thời gian này chính là khoảng thời gian mà
người bị buộc tội, bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Từ
định nghĩa trên đây có thể rút ra một số đặc điểm của thời hạn tạm giam:
13



- Mục đích của việc xác định thời hạn tạm giam là nhằm đảm bảo đẩy
nhanh tiến độ giải quyết vụ án, các thủ tục và hành vi tố tụng khác phải đƣợc
hoàn thanh đảm bảo trong thời hạn tạm giam luật định.
- Thời hạn tạm giam có tính khách quan đồng thời có tính chủ quan.
Thời hạn này đƣợc xác định dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội và mức độ phức tạp của vụ án, đây là một yếu tố khách quan không
phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con ngƣời. Nhà làm luật chuyển hóa ý chí
của nhân dân vào pháp luật, họ quy định thời hạn tạm giam thông qua ý thức
chủ quan của mình, đại diện cho nhân dân phát hiện và xử lý tội phạm.
- Thời hạn tạm giam là một loại thời hạn tố tụng có mối quan hệ hữu cơ
chặt chẽ, tác động qua lại với các loại thời hạn tố tụng khác tạo thành sự
thống nhất nhịp nhàng của từng giai đoạn tố tụng. Thời hạn tạm giam sẽ đƣợc
gia hạn khi các thời hạn tố tụng khác (thời hạn điều tra, thời hạn truy tố, thời
hạn xét xử, thời hạn phục hồi điều tra…) đƣợc gia hạn.
- Việc áp dụng thời hạn tạm giam trong TTHS phải đƣợc thể hiện bằng
các quyết định tố tụng, cụ thể là lệnh tạm giam, bản án…
- Nếu các chủ thể tiến hành tố tụng vi phạm thời hạn luật định về tạm
giam sẽ phải chịu hậu quả pháp lý nghiêm trọng vì họ đã xâm phạm đến
quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền con ngƣời.
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu khái niệm thời hạn tạm giam
nhƣ sau: Thời hạn tạm giam là một loại thời hạn đƣợc quy định trong
BLTTHS, là khoảng thời gian từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn
này đƣợc chia thành thời hạn tạm giam để điều tra, thời hạn tạm giam trong
giai đoạn truy tố, thời hạn tạm giam trong giai đoạn xét xử, thời hạn tạm giam
để thi hành án. Tùy theo từng giai đoạn tố tụng thời hạn tạm giam có thể bằng
hoặc ngắn hơi thời hạn tố tụng. Trong khoảng thời gian bị tạm giam ngƣời bị
áp dụng biện pháp tạm giam sẽ bị tƣớc quyền tự do thân thể cũng nhƣ một số
quyền công dân khác.
14



1.2 Căn cứ áp dụng và quy định thời hạn tạm giam
Con ngƣời là tâm điểm cho mọi chiến lƣợc, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội đã xác định: “Xây dựng Nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo” [15]. Nhà nƣớc
có chức năng đảm bảo cho pháp luật đƣợc thực thi một cách nghiêm chỉnh,
phục vụ cho công cuộc xây dựng CNXH, vì lợi ích của nhân dân. Tuy nhiên
trong không ít trƣờng hợp sự xung đột lợi ích giữa một số cá nhân và lợi ích
của xã hội đã dẫn đến các cơ quan THTT phải hạn chế quyền và tự do công
dân của một số cá nhân này bằng việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
TTHS. Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn điển hình, giúp cho cơ quan
tiến hành tố tụng kịp thời ngăn chặn tội phạm.
Khi có các căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội; gây khó
khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ ban
hành lệnh tạm giam đối với các đối tƣợng này. Hành vi gây khó khăn cho
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thể hiện qua việc sau khi thực hiện hành vi
phạm tội, ngƣời thực hiện tội phạm có thể bỏ trốn, tiêu hủy, làm giả hoặc thay
đổi chứng cứ, xóa các dấu vết của vụ án, bàn bạc nhau trốn tránh pháp luật,
mua chuộc, dụ dỗ, cƣỡng ép, khống chế ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại… gây
khó khăn phức tạp cho việc xác định, làm rõ sự thật khách quan vụ án. Căn cứ
chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội có thể đƣợc thể hiện qua các yếu
tố phản ánh về nhân thân của các bị can, bị cáo: bị can, bị cáo là những phần
tử xấu, tái phạm, tái phạm nguy hiểm, là những tội phạm có tính chất chuyên
nghiệp, côn đồ, hung hãn coi thƣờng pháp luật; bị can, bị cáo có hành vi đe
dọa trả thù ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại và sự đe dọa đó có khả năng trở
thành hiện thực.


15


Theo quy định của BLTTHS lệnh tạm giamphải ghi rõ ngày, tháng, năm;
họ tên, chức vụ của ngƣời ra lệnh; họ tên, địa chỉ của ngƣời bị tạm giam; lí do
tạm giam, thời hạn tạm giam.
Khi các chủ thể tiến hành tố tụng ban hành lệnh tạm giam và khi bị can
cần rất chú trọng, xem xét kỹ lƣỡng đến thời hạn tạm giam. Vậy căn cứ nào
để các cơ quan tiến hành tố tụng có thể xác định chính xác thời hạn tạm giam
đối với từng đối tƣợng và từng loại tội khác nhau nhƣ vậy? Tác giả có thể đƣa
ra một số căn cứ sau :
Thứ nhất, thời hạn tạm giam đƣợc xác định phụ thuộc vào tính chất nguy
hiểm của tội phạm, mức độ phức tạp của vụ án. BLHS đã quy định rõ ràng về
4 loại tội: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Các loại tội phạm khác nhau
có quy định khác nhau về thời hạn tạm giam. Nhƣ vậy khi xác định đƣợc mức
độ nguy hiểm của tội phạm, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ xác định đƣợc thời
hạn để tạm giam đối với bị can, bị cáo theo đúng quy định của pháp luật. Khi
vụ án có nhiều tình tiết phức tạp cần chứng minh làm rõ sự thật khách quan
của vụ án, cần kéo dài thời gian tạm giam đối với bị can, bị cáo vì không có
căn cứ để thay đổi hay hủy bỏ biện pháp tạm giam các chủ thể tiến hành tố
tụng có thể gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam đƣợc quy định cụ thể
trong BLTTHS cũng tƣợng tự đối với từng loại tội.
Thứ hai, quyết định thời hạn tạm giam căn cứ vào nhân thân, điều kiện
sinh sống, làm việc của bị can, bị cáo. Nhân thân ngƣời phạm tội là tổng hòa
các đặc điểm, các thuộc tính, đƣợc hình thành trong quá trình sinh sống và
nhận thức của một con ngƣời, phản ánh tính chất của ngƣời đó. Những đặc
điểm về nhân thân của bị can, bị cáo sẽ giúp các cơ quan tiến hành tố tụng
phần nào nhận định đƣợc chính xác hơn về ngƣời phạm tội; những yếu tố, tác
động đến việc thực hiện tội phạm cụ thể nhƣ:


16


- Những đặc điểm mang tính chất pháp lý đƣợc BLHS quy định là tình
tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ nhƣ: Phạm tội lần đầu hay đã có tiền án, tái phạm,
tái phạm nguy hiểm, có thái độ tự thú, hối cái hay ngoan cố, trốn tránh...
- Những đặc điểm có quan hệ đến ý thức chính trị, lao động, trình độ:
trình độ văn hóa, trình độ lao động nghề nghiệp, nhận thức về các vấn đề, mối
quan hệ cụ thể trong xã hội...
- Những đặc điểm có liên quan đến cách chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc: Ngƣời phạm tội thuộc dân tộc ít ngƣời, gia đình thƣơng binh, liệt sĩ, là
ngƣời hoạt động trong lĩnh vực tôn giáo...
- Những đặc điểm liên quan đến cuộc sống, hoàn cảnh thực tế của ngƣời
phạm tội: là ngƣời bị lâm bệnh hiểm nghèo, là ngƣời già yếu, phụ nữ có thai,
đang nuôi con nhỏ, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có công
việc, sống lang thang không ổn định....
Ngoài ra, các cơ quan tiến hành tố tụng cũng cần xem xét đến những mối
quan hệ của bị can, bị cáo với gia đình, tập thể, xã hội tại nơi cƣ trú, nơi học
tập và làm việc; bị can, bị cáo có nơi cƣ trú, làm việc rõ ràng hay không;
nguồn thu nhập để sống do đâu mà có;...Những yếu tố này là căn cứ trong
việc áp dụng thời hạn tạm giam dài, ngắn cho phù hợp đối với từng bị can, bị
cáo cụ thể. Trong quá trình áp dụng biện pháp tạm giam nếu thấy không cần
thiết áp dụng biện pháp này nữa cơ quan tiến hành tố tụng sẽ ban hành quyết
định hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ngƣời bị tạm giam hoặc áp dụng
các biện pháp ngăn chăn khác; để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
tạm giam (hay nói cách khác là rút ngắn thời hạn tạm giam) phụ thuộc rất
nhiều vào tình trạng nhân thân của bị can, bị cáo.
Thứ ba, căn cứ vào thẩm quyền của cơ quan và những ngƣời tiến hành tố
tụng. Ví dụ về thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát theo quy định

tại BLTTHS 2015: VKS nhân dân cấp huyện có quyền gia hạn tạm giam đối

17


×