Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Vận dụng triết lý đạo phật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn hoa sen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LƢƠNG VINH QUANG

VẬN DỤNG TRIẾT LÝ ĐẠO PHẬT TRONG VIỆC
XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA TẬP
ĐOÀN HOA SEN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LƢƠNG VINH QUANG

VẬN DỤNG TRIẾT LÝ ĐẠO PHẬT TRONG VIỆC
XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA TẬP
ĐOÀN HOA SEN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS, TS. ĐỖ MINH CƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Đỗ Minh Cương

PGS.TS Hoàng Văn Hải

Hà Nội - 2016


CAM KẾT

Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tin và số liệu sử dụng trong Luận văn được trích dẫn đủ nguồn tài liệu, kết
quả phân tích trong Luận văn là trung thực. Luận văn không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Ngày 5 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Lƣơng Vinh Quang


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn

chân thành và sâu sắc nhất tới PGS,TS. Đỗ Minh Cương – Người thầy đã luôn tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận
văn một cách tốt nhất.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học
thạc sĩ, Quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đề cương, Quý thầy cô Khoa Quản trị
kinh doanh và Phòng Đào tạo, Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã truyền
đạt các kiến thức bổ ích, đồng thời có những góp ý quý báu về những thiếu sót, hạn
chế của Luận văn, giúp tác giả nhận ra những vấn đề cần khắc phục để Luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo, nhân viên Tập đoàn Hoa Sen đã
cung cấp các thông tin giá trị, đóng góp một phần quan trọng để tác giả hoàn thành
Luận văn.
Xin được trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tác giả có thể chuyên tâm vào việc nghiên cứu nội dung
của Luận văn.

Tác giả

Lƣơng Vinh Quang


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

.................................................................................1

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ ĐẠO PHẬT VỚI VIỆC XÂY DỰNG

VHDN
..................................................................................5
1.1

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài LV ...................... 5

1.2

Các định nghĩa ........................................................................................ 7

1.2.1 Văn hóa............................................................................................... 7
1.2.2 Văn hóa doanh nghiệp ........................................................................ 8
1.3

Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp .......................................................... 9

1.3.1 Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp ................................................ 10
1.3.2 Những giá trị được công bố.............................................................. 11
1.3.3 Các giả định nền tảng hay quan niệm ẩn .......................................... 13
1.4

Vai trò của nhà lãnh đạo – sáng lập DN ............................................... 14

1.5

Văn hóa doanh nghiệp theo tinh thần triết lý đạo phật ......................... 16

1.5.1 Quan niệm của Phật giáo về thế giới quan ....................................... 16
1.5.2 Quan niệm của Phật giáo về nhân sinh quan.................................... 17
1.6


Một số nội dung chủ yếu để phát triển văn hóa doanh nghiệp ............. 20

1.6.1 Phát triển đội ngũ cán bộ quản trị .................................................... 20
1.6.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức ................................................................ 23
1.6.3 Hoàn thiện các hệ thống chuẩn mực, các nội quy, quy định ............ 24
1.6.4 Phát triển các yếu tố hữu hình của văn hóa doanh nghiệp ............... 27
CHƢƠNG 2:

THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32


2.1

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 32

2.2

Tổ chức quá trình nghiên cứu: .............................................................. 33

2.2.1 Xác định vấn đề, đối tượng và mục đích nghiên cứu. ...................... 34
2.2.2 Xác định số lượng mẫu nghiên cứu .................................................. 34
2.2.3 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi........................................... 35
2.3

Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 36

2.4

Kết luận về kết quả nghiên cứu ............................................................ 36


CHƢƠNG 3:
THỰC TRẠNG VHDN CỦA TĐ HOA SEN DƢỚI
GÓC ĐỘ TRIẾT LÝ ĐẠO PHẬT............................................................... 37
3.1

Tổng quan tập đoàn Hoa Sen ................................................................ 37

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................... 37
3.1.2 Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức .............................................. 40
3.1.3 Tình hình kinh doanh ....................................................................... 40
3.2

Văn hóa doanh nghiệp tại Tập Đoàn Hoa Sen...................................... 42

3.2.1 Các sản phẩm hữu hình VHDN của tập đoàn Hoa Sen.................... 42
3.2.2 Những giá trị được tuyên bố của tập đoàn Hoa Sen ........................ 45
3.2.3 Các ngầm định nền tảng và quan niệm chung.................................. 47
3.3 Khảo sát về cảm nhận, đánh giá của nhân viên về VHDN tại Tập đoàn
Hoa Sen ........................................................................................................... 48
3.3.1 Đánh giá chung về vai trò thực tế của văn hóa doanh nghiệp đối với
công tác của đơn vị và bản thân ....................................................................... 50
3.3.2 Đánh giá về cấu trúc hữu hình của VHDN Tập đoàn Hoa Sen ....... 51
3.3.3 Đánh giá về các giá trị được tuyên bố của tập đoàn Hoa Sen .......... 52
3.3.4 Đánh giá về các ngầm định nền tảng và quan niệm chung .............. 54


3.3.5 Đánh giá về công tác xây dựng và quản trị VHDN của Tập đoàn
hiện nay .......................................................................................................... 55
3.3.6 Đánh giá về vai trò của Phật tử Lê Phước Vũ – người sáng lập TĐ

Hoa Sen .......................................................................................................... 57
3.4

Đánh giá chung về VHDN tại Tập đoàn Hoa Sen ................................ 58

3.4.1 Những thành tựu đã đạt được. .......................................................... 58
3.4.2 Một số tồn tại và nguyên nhân. ........................................................ 60
CHƢƠNG 4:
CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC
ĐẨY VẬN DỤNG TRIẾT LÝ ĐẠO PHẬT VÀO XÂY DỰNG VHDN
TẠI TẬP ĐOÀN HOA SEN ......................................................................... 64
4.1 Quan điểm, định hướng phát triển Văn hóa doanh nghiệp của Tập đoàn
Hoa Sen trong giai đoạn từ nay đến năm 2025 ............................................... 64
4.1.1 Bối cảnh, điều kiện và môi trường kinh doanh của Tập đoàn Hoa
Sen giai đoạn từ nay đến năm 2025. ................................................................ 64
4.1.2 Quan điểm, định hướng chiến lược kinh doanh và phát triển văn hoá
doanh nghiệp. ................................................................................................... 65
4.2 Một số giải pháp nhằm phát triển VHDN tại Tập đoàn Hoa Sen trong
giai đoạn tới. .................................................................................................... 66
4.2.1 Hoàn thiện thể chế, cơ chế quản trị và chiến lược của Tập đoàn
trong giai đoạn tới. ........................................................................................... 66
4.2.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản và đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo
dục về văn hoá doanh nghiệp. .......................................................................... 67
4.2.3 Nêu cao vai trò và trách nhiệm xây dựng và phát huy VHDN của
các cấp lãnh đạo đơn vị và cá nhân người đứng đầu sáng lập tập đoàn ông Lê
Phước Vũ. ......................................................................................................... 67


4.2.4 Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở các giá trị
và quy chuẩn của văn hoá doanh nghiệp. ........................................................ 68

4.2.5 Tăng cường thực hành, phát huy triết lý đạo Phật vào hoạt động kinh
doanh

.......................................................................................................... 69

4.2.6 Cải tiến/Đổi mới, hoàn thiện công tác quản trị VHDN của Tập đoàn
phù hợp với các thách thức và yêu cầu của giai đoạn mới. ............................. 69
KẾT LUẬN

................................................................................71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
PHỤ LỤC 1

................................................................................1

PHỤ LỤC 2

................................................................................8


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3-1: Đánh giá chung về vai trò thực tế của VHDN tại tập đoàn Hoa Sen .......50
Bảng 3-2: Đánh giá về cấu trúc hữu hình của VHDN tại Tập đoàn Hoa Sen ..........51
Bảng 3-3: Đánh giá về các giá trị được tuyên bố của tập đoàn Hoa Sen ..................52
Bảng 3-4: Đánh giá về các ngầm định nền tảng và quan niệm chung ......................54
Bảng 3-5: Đánh giá về việc áp dụng, thực thi và quản trị VHDN vào thực tế hoạt
động của tập đoàn Hoa Sen .......................................................................................55
Bảng 3-6: Đánh giá về vai trò của Phật tử Lê Phước Vũ – người sáng lập tập đoàn ...

...................................................................................................................................57

i


DANH MỤC HÌNH

Hình 1-1: Ba cấp độ của văn hóa ..............................................................................10
Hình 2-1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu ................................................................ 33
Hình 3-1: Sơ đồ hoạt động và cơ cấu tổ chức ...........................................................40
Hình 3-2: Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận Tập đoàn Hoa Sen từ 2007 – 2014............41
Hình 3-3: Biểu đồ phát triển chi nhánh .....................................................................42
Hình 3-4: Trụ sở chính tập đoàn Hoa Sen tại Bình Dương.......................................43
Hình 3-5: Vai trò thực tế của VHDN tại Tập đoàn Hoa Sen ...................................50
Hình 3-6: Các giá trị văn hoá hữu hình của Tập đoàn Hoa Sen ...............................52
Hình 3-7: Các giá trị được tuyên bố của Tập đoàn Hoa Sen ....................................53
Hình 3-8: Các giá trị nền tảng và quan niệm chung của Tập đoàn Hoa Sen ............55
Hình 3-9: Đánh giá việc áp dụng, thực thi, quản trị VHDN của Tập đoàn Hoa Sen
……………………………………………………………………………………...56
Hình 3-10 : Vai trò Phật tử Lê Phước Vũ với VHDN tại Tập đoàn Hoa Sen ...........57

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TĐ: Tập đoàn
DN: Doanh nghiệp
VHDN: Văn hóa doanh nghiệp
QTKD: Quản trị kinh doanh


iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tập đoàn Hoa Sen thành lập ngày 8/8/2001, trải qua 14 năm hình thành và
phát triển vượt bậc, đã đưa Tập đoàn trở thành một trong những công ty hàng đầu
trong khu vực về lĩnh vực sản xuất kim loại mạ màu của Việt Nam.
Văn hóa Tập đoàn Hoa Sen luôn gắn liền với người sáng lập và lãnh đạo DNPhật tử Lê Phước Vũ – lấy triết lý đạo Phật làm nền tảng tinh thần cho việc xây
dựng văn hóa Tập đoàn. Đây cũng là nét đặc sắc, sau đó trở thành bản sắc của
VHDN của Hoa Sen. Văn hóa này ảnh hưởng xuyên suốt đến quá trình hình thành
và phát triển của doanh nghiệp, dựa trên nền tảng của các giá trị cốt lõi “Trung thực
- cộng đồng – phát triển”.
Trong quá trình phát triển, Tập đoàn Hoa Sen luôn lấy con người và sự trung
thực làm nền tảng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động và điều đó trở thành tiêu chí
tiên quyết, chuẩn mực hành vi cho các thành viên khi gia nhập đại gia đình Tập
đoàn Hoa Sen, đồng thời là cầu nối các thành viên xích lại gần nhau hơn, tin tưởng
nhau cùng nhìn về một hướng. Chính những điều đó đã định hướng con người của
Tập đoàn theo các giá trị, chuẩn mực “vừa hồng vừa chuyên”, “ có tâm có tài”. Từ
đó tạo dựng một nền văn hóa doanh nghiệp với 10 chữ “ T” ấn tượng : “ trung
thực - trung thành – tận tâm – trí tuệ - thân thiện ”.
Là một Tập đoàn có tốc độ phát triển nhanh vào loại nhất Việt Nam hiện nay
trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh sắt thép, trải qua 14 năm hình thành và phát
triển, VHDN đã từng bước hình thành theo tư tưởng, triết lý, phong cách và lối sống
của người sáng lập - lãnh đạo. Đây là một nét bản sắc, là một nguồn lực phát triển
mạnh của Tập đoàn Hoa sen mà tôi thấy cần nghiên cứu, khảo sát. Vì vậy, được sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn, tôi đã quyết định chọn đề tài “Vận dụng triết lý
đạo Phật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn Hoa Sen” làm
đề tài luận văn thạc sỹ QTKD của mình.


1


2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện, đánh giá thực trạng của Văn hoá doanh nghiệp Hoa Sen hiện nay,
đề xuất một số giải pháp phát triển Văn hoá doanh nghiệp của tâp đoàn Hoa Sen để
hoàn thành mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam và ASEAN về lĩnh
vực vật liệu xây dựng.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Tập đoàn Hoa Sen đã vận dụng triết lý đạo Phật vào xây dựng VHDN tại tập
đoàn Hoa Sen như thế nào?
(2) Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn Hoa Sen như thế nào?
(3) Cần làm gì để hoàn thiện và phát triển VHDN của Tập đoàn Hoa Sen trong
thời gian tới ?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến văn hóa DN, vai
trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng trong việc vận dụng
triết lý đạo Phật làm nền tảng trong quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp của
tập đoàn Hoa Sen trong thời gian qua.
Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa tập đoàn Hoa Sen
trong định hướng phát triển của tập đoàn trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Văn hóa DN của Tập đoàn Hoa Sen trong việc áp dụng triết lý đạo Phật để đạt
được kết quả kinh doanh tốt.


2


3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: nghiên cứu các vấn đề chủ yếu, có tính khả thi và hiệu quả
trong việc hình thành văn hóa tập đoàn Hoa Sen dựa trên nền tảng triết lý đạo Phật.
Về mặt không gian: nghiên cứu các nội dung trên tại Văn phòng đại diện Tập
đoàn Hoa Sen – 183 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh
và một số chi nhánh trực thuộc tâp đoàn Hoa Sen.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu VHDN và hoạt động của Tập đoàn giai đoạn từ
năm 2001 đến năm 2015; các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ
nay đến năm 2025.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp về mặt lý luận, giúp ích cho việc nghiên cứu về
VHDN của Tập đoàn Hoa Sen :
-Luận văn tổng hợp về lý luận về VHDN của một số nhà nghiên cứu, xây
dựng nên khung lý thuyết về VHDN, dùng nó làm cơ sở lý luận và công
cụ nghiên cứu khi xem xét, đánh giá về VHDN của Tập đoàn Hoa Sen.
-Luận văn đã tập trung, đi sâu vào việc tìm hiểu bản sắc văn hoá Tập đoàn
Hoa Sen. Vai trò lãnh đạo của người sáng lập Tập đoàn dựa trên “Tư
tưởng, lối sống của Phật tử Lê Phước Vũ”, Ông cũng đưa những tư tưởng
triết lý Phật giáo vào VHDN như một bản sắc riêng.
-TĐ Hoa Sen đã xây dựng được VHDN mạnh, đã áp dụng có hiệu quả trong
quản trị doanh nghiệp của mình, tạo ra sự thành công vượt bậc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và sự phát triển bền vững của TĐ. Đây là một
vấn đề mới, hấp dẫn mà Luận văn đã cố gắng nghiên cứu, lý giải.
-Hoa Sen là một trong số ít doanh nghiệp lựa chọn triết lý kinh doanh theo tư
tưởng của đạo Phật. Cách làm của TĐ cũng rất khác biệt: chọn hình thức
bán lẻ để tối ưu hóa quy trình khép kín từ sản xuất đến phân phối trực tiếp.
Và Tập đoàn Hoa Sen đã thành công. Vấn đề mà Luận văn đã cố gắng lý

3


giải là vai trò của VHDN trong quá trình đầu tư - kinh doanh với tính cách
là một nguồn lực phát triển, một nền tảng tinh thần để quản trị DN kinh
doanh có hiệu quả và phát triển bền vững.
Luận văn cũng đã cố gắng có một số đóng góp về mặt thực tiễn, trước hết
cho công tác quản trị VHDN của Tập đoàn Hoa Sen:
-Phân tích, đánh giá về thực trạng của VHDN của Tập đoàn hiện nay, đánh
giá cả mặt mạnh và hạn chế của nó trong quá trình phát triển vươn lên trở
thành doanh nghiệp đầu ngành về vật liệu xây dựng tại Việt Nam và
ASEAN.
-Đề xuất các quan điểm, giải pháp với Lãnh đạo TĐ về quản trị VHDN với
mục tiêu tiếp tục hoàn thiện và phát triển nó trong giai đoạn chủ động và
đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Với sự cố gắng nghiên cứu khách quan, có hệ
thống và có sức thuyết phục, Luận văn có khả năng giúp ích cho công tác
quản trị VHDN nói riêng, quản trị doanh nghiệp nói chung của Tập đoàn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, bố cục nội dung luận văn gồm 4 chương:
-Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về triết lý đạo
Phật với việc xây dựng VHDN .
-Chương 2 : Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
-Chương 3: Thực trạng VHDN của Tập đoàn Hoa Sen dưới góc độ triết lý đạo
Phật.
-Chương 4: Các đề xuất và kiến nghị nhằm thúc đẩy vận dụng triết lý đao
Phật vào xây dựng VHDN tại tâp đoàn Hoa Sen.

4



CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ TRIẾT LÝ ĐẠO PHẬT VỚI VIỆC XÂY DỰNG VHDN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài LV
PGS.TS Dương Thị Liễu (2006) trong cuốn sách “Bài giảng Văn hoá kinh
doanh” NXB, Trường đại học Kinh tế quốc dân. Nội dung của bài giảng này là
phân chia văn hóa kinh doanh thành ba tầng nghiên cứu là văn hoá, văn hoá kinh
doanh, và văn hoá doanh nghiệp. Từ đó, người đọc dễ dàng nhận biết được văn hóa
doanh nghiệp rõ hơn.
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân - "Đạo đức kinh doanh và văn hoá công ty" –
NXB, Đại học Kinh tế Quốc dân, (2011). Đây cũng là giáo trình của Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Công trình trình bày rõ khái niệm, bản chất, các dạng
VHDN. Ngoài ra công trình cũng đề cập đến vấn đề vận dụng VHDN trong quản lý
- tạo lập bản sắc văn hoá công ty. Luận văn đã tham khảo công trình này khi xây
dựng phần cơ sở lý luận.
PGS.TS. Đỗ Minh Cương "Văn hoá kinh doanh và triết lý kinh doanh" –
NXB.Chính trị quốc gia, (2001). Đây là công trình đầu tiên ở nước ta trình bày một
cách hệ thống về các vấn đề văn hoá kinh doanh, VHDN, triết lý kinh doanh...từ
phương diện cơ sở lý luận và thực tiễn trên thế giới và tại Việt Nam. Công trình là
một tài liệu tham khảo tốt, cung cấp những kiến thức hữu ích đối với quá trình
nghiên cứu luận văn này.
PGS.TS Đỗ Minh Cương, Nhân cách doanh nhân văn hóa doanh nhân
NXB.CTQG, 2010. Nghiên cứu một số vấn đề về vai trò người lãnh đạo đối với
VHDN tại công ty. Nghiên cứu các định nghĩa về doanh nhân, nhân cách doanh
nhân và văn hóa doanh nhân.
Edgar H.Schein, Văn hóa doanh nghiệp và sự lãnh đạo, NXB Thời Đại,
2010 .Tìm hiểu các định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp và mô hình văn hóa doanh

nghiệp theo ba cấp. Mô hình lý luận này được nhiều nhà nghiên cứu của Việt Nam
và thế giới sử dụng như một công cụ cơ bản trong nghiên cứu và tư vấn xây dựng
5


văn hóa doanh nghiệp. Luận văn cũng sử dụng mô hình này trong nghiên cứu về
VHDN của Tập đoàn Hoa Sen.
Lloyd Field, Kinh doanh và Đức Phật, NXB Tôn Giáo, 2012. Phân tích tứ
diệu đế giữa bối cảnh hoạt động của hệ thống kinh tế. Chỉ cho chúng ta thấy con
đường áp dụng thông điệp hạnh phúc của Đức Phật cho cộng đồng kinh doanh và
giúp chúng ta cách làm việc để có được sự nghiệp, gia đình và cuộc sống hạnh phúc
hơn . Cuốn sách này là một tham khảo bổ ích cho Luận văn.
Phạm Hữu Dung, Cõi Tà Ba – Thế giới quan Phật giáo (Nguồn gốc và triết
lý) NXB Văn hóa thông tin, 2011. Nghiên cứu cấu trúc của Phật giáo để tìm cách
giải thích quan niệm của Phật giáo về thế giới quan. Tuy có nhiều quan niệm đã lỗi
thời, đạo Phật cũng phát triển để thích ứng với đời sống và những quan niệm chính
của đạo Phật như cách thuyết, nhân quả, nhân duyên v.v... vẫn phù hợp với vũ trụ
quan hiện đại.
Nguyễn Mạnh Quân, Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty
NXB Lao động – Xã hội, 2004. Phân tích các triết lý đạo đức trong kinh doanh và
trách nhiệm xã hội của công ty đối với xã hội và phương thức vận dụng trong quản
lý để tạo lập văn hóa doanh nghiệp tại công ty. Nội dung cuốn sách này trùng với
cuốn sách trên của cùng tác giả đã được tổng quan ở phần trên.
Thích Nhất Hạnh, Trái tim của Bụt, NXB Tôn Giáo, 2005. Tìm hiểu một số
quan điểm của đạo Phật về Thế giới quan, nhân sinh quan.
Về luận văn thạc sỹ, đã có một số nghiên cứu đề cập đến văn hoá doanh
nghiệp được bảo vệ thành công tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội có liên
quan ít nhiều đến lĩnh vực nghiên cứu của Luận văn này. Ví dụ:
-Đồng Thị Thanh Thủy - "Văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Trung
Nguyên" (2014)

-Quách Thị Ngoc Hà - "Văn hoá doanh nghiệp của Viettel trong giai đoạn hội
nhập Quốc Tế" , (2015)

6


-Trần Thi Huyền – “ Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp Viettel để
phát triển bền vững và hội nhập Quốc tế”, 2013
-Vũ Duy Thanh – “ Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty Điện lực
Vĩnh Phúc”, (2014)
Về VHDN của TĐ Hoa Sen trên những website www.hoasengroup.vn, “Triết
lý kinh doanh của ông chủ Tập đoàn Hoa Sen”(www.vnexpress.net)... Mặc dù các
công trình và tư liệu trên đây có liên quan ít nhiều đến lĩnh vực nghiiên cứu và nội
dung của Luận văn, song cho đến nay, chưa có bất kỳ công trình nào được công bố
trùng với đề tài của Luận văn này.
1.2 Các định nghĩa
1.2.1 Văn hóa
Quan niệm về văn hoá trên đây tương đối phù hợp với định nghĩa văn hoá do
nguyên Tổng giám đốc UNESCO Fderico Mayord đưa ra, nhân dịp phát động “
Thập kỷ thế giới phát triển văn hoá” (1988- 1997). Ông viết “Văn hoá là tổng thể
sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và cộng đồng) trong quá khứ và
trong hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống
các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng
của mỗi dân tộc.”
"Nhật ký trong tù" năm 1943, Bác Hồ đã khẳng định "Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt, cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn" (Hồ Chí Minh,
toàn tập, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 3).
Trong cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” , PGS.TSKH Trần Ngọc
Thêm cho rằng:” Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần

do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”.( Nhà xuất bản TP
HCM, 1996).

7


Như vậy, bản chất văn hóa chứa đựng cái bản chất và năng lực của con người,
trong đó những giá trị vật chất và tinh thần được sử dụng làm nền tảng định hướng
cho lối sống, đạo lý, tâm hồn và hành động của mỗi dân tộc và các thành viên để
vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong mối quan hệ giữa người với người, giữa
người với tự nhiên và môi trường xã hội.
1.2.2 Văn hóa doanh nghiệp
Dưới đây là một số quan điểm về văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là tập hợp các giá trị, chuẩn mực và niềm tin căn bản
được tích lũy trong quá trình doanh nghiệp tương tác với môi trường bên ngoài và
hòa nhập trong môi trường bên trong, giá trị và chuẩn mực này đã được xác lập qua
thời gian, được truyền đạt cho những thành viên mới như một cách thức đúng để
tiếp cận, tư duy và định hướng giải quyết những vấn đề họ gặp phải ( Edgar
H.Schein, 2004).
Một định nghĩa khác của tổ chức lao động quốc tế (ILO):“Văn hoá doanh
nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống,
những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức
đã biết”.
Văn hoá kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hoá vào trong hoạt động
kinh doanh của chủ thể, là cái văn hoá mà các chủ thể tạo ra trong quá trình kinh
doanh, hình thành nên những kiểu kinh doanh ổn định và đặc thù của nó.( Đỗ Minh
Cương, 2001). Văn hóa doanh nghiệp là Văn hóa kinh doanh của một doanh nghiệp.
Theo PGS.TS. Dương Thị Liễu: "VHDN là một hệ thống các giá trị, các
chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của

mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của doanh
nghiệp". (NXB kinh tế Quốc Dân, 2006).
Theo PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân: "Văn hoá công ty là một hệ thống các ý
nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, (cách) nhận thức và phương pháp tư duy được mọi

8


thành viên của một tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến
cách thức hành động của từng thành viên" (NXB Lao Động – Xã Hội, 2004). Định
nghĩa này thể hiện hai đặc điểm của văn hoá doanh nghiệp : thứ nhất là VHDN liên
quan đến nhận thức, thứ hai là VHDN có tính thực chứng.
Từ những quan niệm về VHDN trên chúng ta thấy VHDN bao gồm các yếu
tố, thủ pháp, nguyên tắc, hệ thống quan niệm, biểu tượng, giá trị hành vi của một
cộng đồng doanh nghiệp có chức năng tổ chức, thống nhất mọi thành viên của
doanh nghiệp hướng tới mục tiêu chung vì sự phát triển của doanh nghiệp. Với ý
nghĩa đó, chúng tôi xin hệ thống lại và chọn ra một quan niệm về VHDN như sau
của PGS.TS Đỗ Minh Cương (2013):
-“Là toàn bộ những nhân tố và sản phẩm văn hoá (vật thể và phi vật thể)
được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, biểu hiện trong hoạt động kinh doanh
và đời sống của nó” (Bài giảng tại Trường Đại học Kinh Tế - ĐH QG
HN).
-“VHDN không chỉ là các giá trị tinh thần/ sản phẩm phi vật thể mà còn có
các giá trị vật chất/ SP vật thể của nó” (Bài giảng tại Trường Đại học
Kinh Tế - ĐH QG HN).
-“VHDN không chỉ nảy sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh mà còn
trong cả các sinh hoạt văn nghệ, thể thao, vui chơi, giải trí của nó”(Bài
giảng tại Trường Đại học - ĐH QG HN).
1.3 Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp
Theo quan điểm của Edgar H.schein, giáo sư về quản trị tại Học viện Công

nghệ Masachuset (MIT), cấu trúc của VHDN bao gồm 3 lớp:

9


Ba cấp độ của văn hóa (Schein)
Cấu trúc hữu hình của doanh
nghiệp (Artifacts)

Cơ cấu và quá trình tổ chức trực quan
(dễ quan sát nhưng khó lý giải)

Những giá trị được chấp nhận
(Espoused Values)

Những chiến lược, mục tiêu, triết lý của
doanh nghiệp

Niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và cảm
nhận mang tính hiển nhiên (vô thức)

Các giả định nền tảng
(Basic Underlying Assumptions)

Hình 1-1: Ba cấp độ của văn hóa
( Nguồn: Edgar H.schein, 2004, trang 26)
1.3.1 Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Lớp này bao gồm những điều có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận được khi
tiếp xúc với doanh nghiệp. Đây là những biểu hiện bên ngoài của hệ thống văn hóa
kinh doanh của doanh nghiệp. Những yếu tố này được phân thành các phần như: cơ

sở vật chất, công nghệ , sản phẩm , ngôn ngữ ( ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ không
lời), phong cách của doanh nhân thể hiện qua ăn mặc và giao tiếp. Lớp văn hóa này
thường ra đời sau cùng để phản ánh cách ứng xử và những thay đổi mới nhất trong
môi trường kinh doanh. Đặc trưng cơ bản của lớp này là rất dễ nhận thấy nhưng rất
khó giải đoán được ý nghĩa đích thực của nó.
Những cấu trúc hữu hình này bao gồm:
Kiến trúc của doanh nghiệp: bao gồm mặt bằng, cổng, bức tượng, bằng
khen… tất cả được sử dụng tạo cảm giác thân quen với khách hàng, nhân viên cũng
như tạo dựng môi trường làm việc tốt cho nhân viên. Kiến trúc chứa đựng lịch sử

10


hình thành và phát triển của tổ chức, trở thành biểu tượng cho sự phát triển của tổ
chức, ngôi nhà của toàn thể nhân viên công ty.
Sản phẩm: sản phẩm, dịch vụ của công ty phát triển đến mức cao, trở thành
thương hiệu, là biểu tượng lớn nhất của doanh nghiệp.
Máy móc , công nghệ.
Các nghi lễ : Đây là các hoạt động từ trước và được thực hiện kỹ lưỡng gồm
các hoạt động, sự kiên văn h.óa… được thực hiện chính thức hay bất thường nhằm
thắt chặt mối quan hệ tổ chức
Giai thoại: gồm các sự kiện của tổ chức được mọi thành viên chia sẻ và nhắc
lại với thành viên mới về quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp gắn
liền với những khó khăn, vinh quang và những nhân vật thủ lĩnh.
Biểu tượng: gồm logo, kiểu chữ , đồng phục, thẻ nhân viên.
Ngôn ngữ , khẩu hiệu: nhiều tổ chức sử dụng các câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu
hay một ngôn từ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể của nhân viên mình và những
người hữu quan.
Phong cách giao tiếp, ngôn ngữ của nhân viên với nhau, với khách hàng, cấp
trên… Mỗi cá nhân có phong cách giao tiếp khác nhau, chính vì vậy sẽ ảnh hưởng

rất lớn đến hình ảnh và cách nhìn nhận của khách hàng, nhà cung cấp… đối với
công ty. Xây dựng một phong cách giao tiếp chuẩn cho toàn thể công nhân viên là
một tiêu chuẩn vô cùng quan trọng trong việc xây dựng văn hóa và thương hiệu cho
doanh nghiệp.
1.3.2 Những giá trị đƣợc công bố
Những giá trị chấp nhận là các chiến lược, mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp.
Những giá trị chấp nhận phần lớn mang tính luật pháp, tức là nó yêu cầu các thành
viên tuân theo một cách triệt để. Các giá trị được thể hiện được chia thành hai phần:

11


-Phần thứ nhất là các giá trị tồn tại một cách tự phát. Một số trong các giá trị
đó được coi là đương nhiên.
-Phần thứ hai là các giá trị chưa được coi là đương nhiên: là các giá trị mà
lãnh đạo mong muốn đưa vào doanh nghiệp mình. Những giá trị này nếu
được các thành viên chấp nhận thì sẽ tiếp tục được duy trì theo thời gian
và dần dần được coi là đương nhiên.
Các giá trị đƣợc chấp nhận gồm các loại sau:
-Sứ mạng của tổ chức, triết lý kinh doanh: triết lý về sản phẩm, dịch vụ, cạnh
tranh, trách nhiệm xã hội, nguồn nhân lực, khách hàng, phương pháp làm
việc…
-Những người lãnh đạo công ty còn phải nêu ra nhiệm vụ, chiến lược và
những tuyên bố về mục tiêu của công ty và nên được chú trọng trong các
chương trình đào tạo cũng như các hoạt động ngoại giao của công ty.
Tri thức của doanh nghiệp gồm:
-Tri thức hiện hữu liên quan đến trình độ cán bộ công nhân viên.
-Tri thức được kế thừa: sự chia sẻ tri thức, các giá trị văn hóa học hỏi được
đó là những kinh nghiệm của tập thể doanh nghiệp có được khi xử lý các
vấn đề chung hoặc các giá trị học hỏi được từ các doanh nghiệp khác.

Những giá trị văn hóa được tiếp cận khi giao lưu nền văn hóa khác, những
hướng hay trào lưu xã hội.
-Quy trình thủ tục, hướng dẫn, các biểu mẫu: liên quan đến quá trình tác
nghiệp, hướng dẫn thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phong cách lãnh đạo
Một yếu tố không thể phủ nhận đó là sự ảnh hưởng của người lãnh đạo tới văn
hóa kinh doanh của doanh nghiệp, và có ý kiến cho rằng văn hóa kinh doanh của
doanh nghiệp chính là văn hóa của người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo phụ thuộc

12


vào hai yếu tố cơ bản: năng lực lãnh đạo và phương châm hành động và hành vi của
người quản lý. Trong đó năng lực lãnh đạo là khả năng gây tác động đến những
người khác và buộc làm theo ý muốn của mình (bắt buộc hoặc tự nguyện). Các yếu
tố quyết định năng lực lãnh đạo như: vị trí trong hệ thống quyền lực của tổ chức,
năng lực chuyên môn, tư cách đạo đức, mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp.
Các tài liệu thể hiện các giá trị được chấp nhận như: tài liệu quảng cáo, ấn
phẩm, website, logo, slogan, brochure, cardvisit, sổ tay, các quy trình và hướng dẫn
công việc. Một số giá trị chấp nhận khác được công nhận do ban lãnh đạo tổ chức
tuyên bố nhưng không ghi vào văn bản.
1.3.3

Các giả định nền tảng hay quan niệm ẩn
Các giả định nền tảng là những niềm tin, nhận thức và tình cảm có tính vô

thức được mặc nhiên công nhận trong doanh nghiệp. Trong bất kì xã hội nào, cấp
bậc văn hóa nào cũng đều hình thành giả định nền tảng và được tồn tại trong thời
gian dài và trở thành điều mặc nhiên được công nhận, chúng ta gọi đây là các “tập
quán”.

Đặc điểm của những giả định nền tảng rất khó thay đổi bởi nó là một phần
trong tính cách, lối sống của cả một tập thể. Thay đổi văn hóa doanh nghiệp bằng
cách thay đổi các giả định nền tảng là việc rất khó khăn, gây tâm lý bất an, hoang
mang cho nhân viên.
Các giả định nền tảng có các yếu tố sau:
-Lý tưởng: là những động lực, giá trị, ý nghĩa cao cả, sâu sắc giúp con người
cảm thông chia sẻ và dẫn dắt họ trong nhận thức, cảm nhận và xúc động
trước sự vật và hiện tượng (Theo Schein). Lý tưởng của tổ chức có thể là
sứ mạng, là lợi nhuận, là đỉnh cao công nghệ… trong khi lý tưởng của
nhân viên là kiếm được nhiều tiền, là danh phận… Do vậy, nhiều tổ chức
đã cố kết hợp lý tưởng của tổ chức và của nhân viên làm một để thỏa mãn
các nhu cầu của nhân viên.

13


-Niềm tin: là khái niệm đề cập đến mọi người cho rằng thế nào là đúng thế
nào là sai. Xây dựng niềm tin trong doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý
phải có kiến thức và kinh nghiệm.
-Chuẩn mực đạo đức: đây là quan niệm của mỗi nhân viên về các giá trị đạo
đức. Đó là quan niệm về nhân, nghĩa, lễ, tín về sự bình đẳng, sự yêu
thương, đùm bọc lẫn nhau. Các yếu tố này thuộc văn hóa dân tộc và trong
các mối quan hệ trong doanh nghiệp các yếu tố này được xem như đương
nhiên. Trong doanh nghiệp cũng như trong xã hội luôn tồn tại các hành
động tốt – xấu, vấn đề là danh nghiệp sẽ thể chế hóa, xây dựng quan điểm
chính thức như thế nào để tạo ra các chuẩn mực đạo đức chính thức cho
doanh nghiệp của mình.
-Thái độ: là chất gắn kết niềm tin và chuẩn mực đạo đức thông qua tình cảm,
thái độ phản ánh thói quen theo tư duy, kinh nghiệm để phản ánh mong
muốn hay không mong muốn đối với sự vật, hiện tượng. Như vậy thái độ

luôn cần đến những phán xét dựa trên cảm giác, tình cảm. Ở đây ta thường
nói ý kiến, thái độ của một người xét đến khía cạnh nào đó có thể cùng
nghĩa với khái niệm ý kiến.
Sự khác biệt giữa các giả định nền tảng và các giả định chung thể hiện ngay
trong hai từ giá trị và quan niệm. Giá trị thể hiện những tài sản của một doanh
nghiệp, còn quan niệm lại thể hiện xu hướng chung về nhận thức, ý thức, cách hành
xử trong doanh nghiệp.
1.4 Vai trò của nhà lãnh đạo – sáng lập DN
Người sáng lập- lãnh đạo là chủ thể và là bộ phận cốt lõi của văn hóa doanh
nghiệp.
Những doanh nhân sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp thường là người tạo lập
văn hóa của doanh nghiệp đó và trở thành tấm gương nhân cách cho toàn thể nhân
sự của doanh nghiệp. Doanh nhân là hạt nhân, là chủ thể và bộ phận quan trọng
nhất của văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp (Đỗ Minh Cương, 2010).
14


×