Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời sống các hộ gia đình tại xã gia tân, huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.6 KB, 113 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________

ẢNH HƯỞNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ GIA TÂN,
HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................3


PHẦN II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...................
2.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời sống hộ
gia đình..........................................................................................................................................4
2.1.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động.................................................................................4
2.1.2 Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời sống.........................20
2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.................................................................................24
2.2.1 Cơ sở thực tiễn về hoạt động xuất khẩu lao động ở một số nước trên thế giới.............24
2.2.2 Cơ sở thực tiễn ở Việt Nam............................................................................................26

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................................39
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................39
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................................................40
3.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................50
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu....................................................................................................50
3.2.2 Thu thập số liệu..............................................................................................................50
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................................51

i


3.3 Hệ thống chỉ tiêu...................................................................................................................52
3.3.1 Một số chỉ tiêu về thực trạng XKLĐ.................................................................................52
3.3.2 Chỉ tiêu thể hiện sự ảnh hưởng của XKLĐ đến tình hình sản xuất và đời sống...............52

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................
4.1 Thực trạng xuất khẩu lao động ở xã Gia Tân..........................................................................53
4.1.1 Thực trạng về số lượng người đi xuất khẩu lao động của xã Gia Tân..............................53
4.1.2 Thực trạng về độ tuổi và giới tính của lao động xuất khẩu.............................................54

4.1.3 Thực trạng ngành nghề và chất lượng của lao động xuất khẩu ở xã Gia Tân..................56
4.1.4 Các quốc gia nhập khẩu lao động...................................................................................57
4.2 Ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời sống các hộ gia đình
toàn xã.........................................................................................................................................60
4.2.1 Các thông tin chung của các nhóm hộ điều tra và lao động xuất khẩu...........................60
4.2.1.1 Các thông tin chung của các nhóm hộ điều tra............................................................60
4.2.2 Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất của các hộ gia đình.............66
4.2.3 Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống các hộ gia đình xã Gia Tân.................81
4.3 Đánh giá chung ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời sống hộ gia
đình xã Gia Tân............................................................................................................................92
4.3.1 Tích cực...........................................................................................................................92
4.3.2 Tiêu cực..........................................................................................................................93
4.3.3 Nguyên nhân của ảnh hưởng tiêu cực............................................................................94
4.4 Định hướng và giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của xuất khẩu lao động
đến đời sống hộ gia đình của xã..................................................................................................96
4.4.1 Một số định hướng cho vấn đề xuất khẩu lao động tại xã..............................................96
4.4.3 Giải pháp cho hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, phát huy ảnh hưởng tích cực của
XKLĐ........................................................................................................................................97

PHẦN V. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ......................................................
5.1 Kết luận................................................................................................................................101
5.2 Kiến nghị..............................................................................................................................103
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương...................................................................................103
5.2.2. Đối với các hộ gia đình có lao động tham gia XKLĐ......................................................103

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................

ii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng số lao động xuất khẩu giai đoạn 2010-2014............................................27
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất xã Gia Tân qua các năm 2010 – 2014............................43
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản giai đoạn 2010 – 2014......................................46
Bảng 4.1. Tốc độ phát triển xuất khẩu lao động xã Gia Tân giai đoạn 2010 – 2014..........53
Bảng 4.3. Ngành nghề của lao động xuất khẩu ở xã Gia Tân............................................56
giai đoạn 2010 – 2014......................................................................................................56
Bảng 4.4. Tổng hợp số lao động xuất khẩu của xã chia theo thị trường giai đoạn 2012 –
2014.................................................................................................................................58
Bảng 4.5: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra...............................................................61
Bảng 4.6: Độ tuổi và giới tính của lao động tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra..................62
Bảng 4.7: Lý do đi xuất khẩu của lao động.......................................................................63
Bảng 4.8: Chi phí cho lao động đi XKLĐ ở các hộ điều tra................................................64
Bảng 4.9: Thời gian lao động đi xuất khẩu.......................................................................65
Bảng 4.10. Sự thay đổi trong nguồn lực đất đai...............................................................68
Bảng 4.11: Sự thay đổi trong mức đầu tư tài chính – KHKT.............................................70
Bảng 4.12. Sự thay đổi phương hướng sản xuất..............................................................72
Bảng 4.13. Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề của lao động.................................................73
Bảng 4.14. Sự thay đổi tài sản phục vụ sản xuất..............................................................76
Bảng 4.15. Sự thay đổi trong kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh......................79
Bảng 4.16. Sự thay đổi công việc của lao động đi xuất khẩu về nước..............................80
Bảng 4.17. Sự thay đổi thu nhập của các hộ gia đình.......................................................82
Bảng 4.18: Sự thay đổi cơ sở vật chất của hộ..................................................................84
Bảng 4.19. Sự thay đổi chi tiêu của hộ gia đình...............................................................85
Bảng 4.20. Sự thay đổi mối quan hệ trong gia đình.........................................................87

iii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ.....................................................

Đồ thị 4.1. Số lượng lao động xuất khẩu xã Gia Tân giai đoạn 2010 – 2014.....................54
Đồ thị 4.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi xã Gia Tân........................................55

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XKLĐ
XK

KT
ASXH
BQĐN
Tr.đ
ng
ng.đ
CC
SX

Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu
Lao động
Kinh tế
An sinh xã hội
Bình quân đầu người
Triệu đồng
Người
Nghìn đồng
Cơ cấu
Sản xuất


v


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước tình hình thực tế dân số ngày càng tăng nhanh, sức ép việc làm
ngày càng lớn, xuất khẩu lao động là một giải pháp hữu ích trong thời kì hiện
nay. Đây là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ
lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước; là một bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố
quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các nước trên thế giới (Diệp Thành
Nguyên, 2010).
Ngay trong chủ trương, đường lối Đảng và Nhà nước ta đã xác định
xuất khẩu lao động là một lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng của quốc gia
đã và đang đem lại những lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể. Trong báo cáo của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng đã quyết định “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và
thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ cấu, chính sách về đào tạo nguồn lao động,
đưa lao động ra nước ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín của người lao
động Việt Nam ở nước ngoài” (Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 –
2010). Thực tiễn cho thấy ở Việt Nam xuất khẩu lao động đã thực sự trở
thành một giải pháp hữu hiệu đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm và cải thiện đời sống cho một bộ phận người lao động, đặc biệt
là ở khu vực nông thôn. Nguồn lợi về kinh tế đem lại rất lớn đã tạo ra những
chuyển biến cơ bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nhiều hộ gia đình nông dân. Bên cạnh tác động tích cực, xuất khẩu
lao động cũng có những ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người
lao động mà còn đối với gia đình và cộng đổng có người đi xuất khẩu như: tệ
nạn xã hội gia tăng, gia đình tan vỡ, con cái không có sự quan tâm chăm sóc

dẫn tới sa ngã, nợ nần, tha hóa về đạo đức, lối sống…
1


Người dân tại xã Gia Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương sống chủ
yếu bằng nghề nông (trồng lúa và chăn nuôi), ngoài ra còn có các nghề phụ
như: xay sát, nghề mộc, nấu rượu, làm bánh đa, làm nghề phụ… nhưng nhìn
chung hoạt động ngoài nông nghiệp chiếm tỷ lệ không lớn. Trong những năm
gần đây, nghề nông còn không mang lại nhiều hiệu quả kinh tế, diện tích đất
lúa suy giảm, nông dân không còn muốn làm nông nghiệp dẫn tới nền kinh tế
tổng thể toàn xã kém phát triển một phần cũng do điều kiện sản xuất kém,
chất lượng cuộc sống thấp một phần do những nguyên nhân như: thiếu đất,
lao động chất lượng chưa cao… Một trong những biện pháp cải thiện tình
trạng khó khăn như hiện nay mà xã đang áp dụng là xuất khẩu lao động. Kể từ
năm 2000 đến nay, xu hướng người dân đi xuất khẩu lao động tăng mạnh về
số lượng và các nước người dân đi làm việc.
Nhờ xuất khẩu lao động trong vòng 5 năm trở lại đây, nền kinh tế tại xã
đã đi lên thấy rõ, bộ mặt nông thôn thay đổi, chất lượng cuộc sống người dân
được nâng cao. Trước đây, chỉ có những khảo sát mang tính điều tra số lượng
lao động đi XKLĐ qua từng năm, chứ chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác
động của việc này tới sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương. Nhằm
chỉ ra sự ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống của các hộ gia đình
qua việc tìm hiểu sự biến đổi thu nhập, việc làm của các hộ gia đình ở khu
vực nông thôn, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của xuất khẩu
lao động đến tình hình sản xuất và đời sống các hộ gia đình tại xã Gia Tân,
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống và tình hình
sản xuất kinh doanh của người dân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm hạn chế

những ảnh hưởng tiêu cực, phát huy những ảnh hưởng tích cực của xuất khẩu
lao động đến sản xuất và đời sống của hộ gia đình.
2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xuất khẩu
lao động, các ảnh hưởng của xuất khẩu lao động tới đời sống kinh tế - xã hội.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng xuất khẩu lao động tại xã Gia Tân.
- Phân tích ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống của người dân trong các hộ gia đình xã Gia Tân.
- Đề xuất các định hướng và các giải pháp thích hợp nhằm phát triển
sản xuất và ổn định đời sống của các hộ gia đình có người đi XKLĐ trên địa
bàn xã.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những ảnh hưởng của XKLĐ đến tình hình sản
xuất và đời sống của các hộ gia đình tại xã Gia Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương.
- Đối tượng khảo sát: chủ yếu là các hộ gia đình có và không có người
đi xuất khẩu lao động, đang bên nước ngoài và đã về nước; ngoài ra còn có
các hội, ban ngành trực thuộc xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Những ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động
đến tình hình sản xuất và đời sống người dân trước và sau khi xuất khẩu lao
động, các hộ gia đình có người đi và không có người đi xuất khẩu lao động.
- Phạm vi về không gian: Xã Gia Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2010 đến năm
2014. Đề tài được thực hiện từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.


3


PHẦN II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản
xuất và đời sống hộ gia đình.
2.1.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
2.1.1.1 Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu lao động
a) Khái niệm
* Lao động
Theo Từ điển Tiếng Việt, lao động là hoạt động có mục đích của con
người, nhằm tạo ra những của cải vật chất, tinh thần cho xã hội (Hoàng
Phê,2000).
Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, lao động là hoạt động có
mục đích, có ý thức của con người nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên
cho phù hợp với nhu cầu con người (NXB Chính trị Quốc gia, 2005).
Như vậy, lao động chính là hoạt động của con người tác động vào giới
tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên theo những mục đích nhất định của mình. Con
người có thể dùng sức mạnh cơ bắp hoặc trí tuệ để tác động vào tự nhiên biến
chúng thành có ích cho cuộc sống của mình (Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn
Ngọc Quân, 2004).
Lao động có vai trò quyết định trong sự biến hóa của loài người.
Trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay, cùng với tài nguyên thiên nhiên,
tư bản và năng lực kinh doanh, lao động là yếu tố chủ yếu của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Sức lao động
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động.
Trên thị trường lao động, sức lao động được coi là hàng hóa – đó là
loại hàng hóa đặc biệt vì con người có tư duy, tự làm chủ bản thân mình

4


hay nói cách khác con người là chủ thể lao động. Thông qua thị trường lao
động, sức lao động được xác định giá cả, hàng hóa sức lao động cũng tuân
theo quy luật của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường – sức lao động là một loại hàng hóa đặc
biệt được trao đổi mua bán trên thị trường lao động.
* Lao động xuất khẩu
Theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, số 72/2006/QH11 ngày
29/11/2006: “Lao động xuất khẩu (hay còn gọi người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng): là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước
tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”.
Lao động xuất khẩu là chỉ những người lao động, chuyên gia Việt Nam
(trừ những cán bộ, công chức được quy định tại pháp lệnh cán bộ công chức
đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ quan tổ
chức có thẩm quyền) đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn (NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội, 2004).
* Xuất khẩu lao động
Trong giai đoạn hiện nay, di dân quốc tế thường gắn liền với quá trình
di chuyển lao động từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển, từ
các nước đông dân, nghèo tài nguyên đến các nước giàu tài nguyên và thưa
dân. Số lao động này không chỉ bao gồm những công nhân làm việc giản đơn
mà còn cả những lao động kỹ thuật cao.
Di chuyển quốc tế sức lao động là hiện tượng người lao động ra nước
ngoài nhằm mục đích tìm kiếm việc làm, cho thuê sức lao động để kiếm sống.
Khi ra khỏi một nước, người lao động thường được gọi là người xuất cư, còn

sức lao động của người đó được gọi là sức lao động xuất khẩu.
5


Từ những hoạt động di chuyển quốc tế sức lao động tự phát, đơn lẻ đã
trở thành những trào lưu di dân quốc tế. Ngày nay khi di chuyển lao động
quốc tế đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến thì thuật ngữ
xuất khẩu lao động ra đời và được sử dụng một cách rộng rãi. Có rất nhiều
khái niệm khác nhau về xuất khẩu lao động, dưới đây là một số khái niệm cơ
bản về XKLĐ:
Ở Việt Nam, từ năm 1991 đến nay, khái niệm “Đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” được sử dụng trong các Nghị định của
Chính phủ, Bộ Luật lao động và nhiều văn bản khác. Tại Luật sửa đổi Bộ
Luật lao động (hiệu lực từ 01/01/2003), khái niệm “Đưa người đi làm việc ở
nước ngoài” và “Xuất khẩu lao động” được sử dụng đồng thời. Tháng 11
năm 2006, Bộ Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng được Quốc hội khóa 10 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007,
khái niệm “Đưa người đi làm việc ở nước ngoài” đã được luật hóa. Vì vậy,
cùng với “Xuất khẩu lao động”, “Đưa người đi làm việc ở nước ngoài” là
cách gọi hợp pháp. Do đó, việc sử dụng đồng thời hai thuật ngữ “Xuất khẩu
lao đông” và thuật ngữ “Đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”
đều có thể chấp nhận được.
Trong chỉ thị số 41-CT/TW ngày 29/9/1998 của Bộ Chính trị: “Xuất
khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát
triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ
tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường
quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước”.
Xuất khẩu lao động được hiểu là việc đưa lao động và chuyên gia Việt
Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đây là một hoạt động kinh tế - xã
hội của Nhà nước nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc

làm, tăng thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng

6


nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước, đồng thời tăng cường mối quan hệ hợp
tác giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Như vậy XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong đó hàng hóa
được bán là sức lao động của con người, chính vì vậy nhà nước, doanh nghiệp
XKLĐ cũng như chính bản thân người lao động cần phải hết sức chú ý đến
hoạt động này, nó không chỉ mang lại thu nhập cao cho người lao động mà
còn đóng một vai trò rất lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
* Hộ, gia đình, hộ gia đình
- Hộ: Có rất nhiều khái niệm về “hộ”
Trong một số từ điển ngôn ngữ học, người ta định nghĩa về “hộ” như
sau: “Hộ là tất cả những người sống chung trong một mái nhà và nhóm người
đó cùng chung huyết tộc và người làm chung, người cùng ăn chung” (Nguyễn
Quốc Chính, 2009).
Theo Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những
người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, làm chung và có cùng
chung một ngân quỹ (Nguyễn Quốc Chính, 2009).
- Gia đình : là một đơn vị xã hội xác định với các mối quan hệ họ hàng
có cùng chung một huyết tộc. Trong nhiều xã hội khác nhau các mối quan hệ
họ hàng xây dựng lên một gia đình rất khác nhau. Gia đình chỉ được xem là
một hộ gia đình khi các thành viên gia đình có cùng chung một cơ sở kinh tế.
Theo điều 106 của Bộ Luật dân sự (2005), “Hộ gia đình là các thành
viên có tài sản chung, cùng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do
pháp luật quy định”.
b) Vai trò của hoạt động xuất khẩu:

Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt đối với các nước kinh tế kém phát triển (Nguyễn Thanh Tâm,

7


2012). Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: bên xuất
khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản thân người lao động
* Xét trên góc độ vĩ mô:
- Với nước xuất khẩu lao động: có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là
các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
+ Về kinh tế: XKLĐ có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước
hết nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Kinh nghiệm từ một số nước cho thấy, XKLĐ là một giải pháp khắc phục tình
trạng thất nghiệp có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, XKLĐ còn đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
do vậy rút ngắn khoảng cách giàu – nghèo giữa nước phát triển và nước đang
phát triển.
+ Về xã hội: XKLĐ là một kênh giải quyết việc làm cho người lao
động rất có ý nghĩa. Thực hiện tốt công tác XKLĐ sẽ giảm được tệ nạn xã
hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao
động, học tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước
ngoài trang bị.
+ Về quan hệ đối ngoại: mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh
vực XKLĐ là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung ứng lao
động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó, hiểu nhau hơn, tạo ra mối
quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan
trọng về những vấn đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm
hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng hóa các quan hệ hợp tác quốc tế được mở
rộng thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điều kiện mở rộng hơn nữa các

quan hệ hợp tác khác.
- Với nước nhập khẩu lao động: thu được những lợi ích đáng kể như:
cung cấp đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu quả
tiềm năng của đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có
8


lao động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách
quản lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước. Ngoài ra
XKLĐ cũng góp phần giải quyết nhu cầu lao động đặc biệt là trong các lĩnh
vực mà lao động địa phương ít tham gia tại nước tiếp nhận lao động.
* Xét trên góc độ vi mô:
- Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động:
+ XKLĐ là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp tham
gia vào trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ nền văn hóa, phong tục tập quán
của nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế.
+ Doanh nghiệp hoạt động XKLĐ là đã tham gia hiệu quả vào chương
trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thỏa thuận
hợp tác giữa hai Chính phủ.
+ Doanh nghiệp XKLĐ làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước.
- Với bản thân người lao động:
+ Người đi XKLĐ có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói nghèo cải
thiện mức sống của bản thân và gia đình.
+ Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích lũy
trình độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khui về
nước.
2.1.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động
Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiện việc đưa người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định.

* Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết
với bên nước ngoài.
Nội dung: các doanh nghiệp XKLĐ sẽ tuyển LĐ đi làm việc ở nước
ngoài theo các hợp đồng cung ứng LĐ. Hình thức này tương đối phổ biến,
được thực hiện rộng rãi trong các năm vừa qua và những năm tới.
9


Đặc điểm: các tổ chức kinh tế tổ chức tuyển chọn lao động và chuyên
gia đi làm việc cho người sử dụng lao động ở nước ngoài. Các yêu cầu về tổ
chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra. Quan hệ lao động được điều
chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận. Quá trình làm việc là ở nước ngoài,
người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của người sử dụng lao động nước
ngoài. Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.
* Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận
thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
Nội dung: đây là trường hợp doanh nghiệp tuyển lao động và chuyên
gia đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng kinh tế với bên nước
ngoài; các doanh nghiệp trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài
hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sản phẩm hoặc các
hình thức đầu tư khác ở nước ngoài. Những năm vừa qua, hình thức này
tuy chưa phổ biến nhưng theo chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực, mở rộng và tăng cường kinh tế đối ngoại thì hình thức này
sẽ ngày càng phát triển.
Đặc điểm của hình thức này là: các doanh nghiệp XKLĐ sẽ tuyển chọn
LĐ nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh - liên kết. Các
yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp XKLĐ đặt
ra. Các doanh nghiệp XKLĐ có thể trực tiếp tuyển dụng LĐ hoặc thông qua
các tổ chức cung ứng LĐ trong nước. Doanh nghiệp XKLĐ trực tiếp đưa lao
động đi nước ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các

quyền lợi của người lao động ở nước ngoài. Vì vậy, quan hệ lao động tương
đối ổn định. Cả người sử dụng lao động và lao động đều phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
* Theo hợp đồng lao động giữa các cá nhân người lao động với người
sử dụng lao động nước ngoài.

10


Hình thức XKLĐ này ở nước ta chưa phổ biến vì muốn ký được hợp
đồng với phía nước ngoài, người lao động phải có những hiểu biết cần thiết về
nhiều mặt như các thông tin về đối tác nước ngoài, về ngôn ngữ, khả năng giao
tiếp với người nước ngoài… Trong khi đó, trình độ hiểu biết các vấn đề kinh
tế, văn hoá, xã hội và pháp luật của người lao động Việt Nam còn những hạn
chế nhất định.
2.1.1.3 Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- XKLĐ mang tính tất yếu khách quan
XKLĐ diễn ra chủ yếu là do giữa các nước trên thế giới có sự chênh
lệch về kinh tế - xã hội. Những nước giàu có nền KT phát triển mạnh thường
có nhiều lao động tay nghề cao, nhiều chuyên gia giỏi có trình độ cao mà lại
thiếu những lao động phổ thông, làm những công việc vất vả nặng nhọc, độc
hại hoặc những công việc có thu nhập tương đối thấp so với thu nhập chung
của xã hội. Điều ngược lại, lại diễn ra tại những quốc gia nghèo đang phát
triển, nơi mà dân số đông nên rất dồi dào về LĐ song do nền KT chậm phát
triển nên trình độ LĐ còn thấp chủ yếu là LĐ giản đơn thủ công là chính cộng
thêm với mức thu nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu hụt những chuyên gia giỏi
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Vậy điều đương nhiên sẽ xảy ra là LĐ từ
chỗ dư thừa sẽ chảy về chỗ thiếu hụt. Đó cũng chính là nguyên lý chính của
quy luật cung – cầu trong nền kinh tế thị trường.
- XKLĐ là một loại xuất nhập khẩu đặc biệt

Trong hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động sẽ đem “bán” sức
lao động của mình cho chủ sử dụng lao động ở nước ngoài và nhận về
khoản tiền công là tiền lương được trả. Chính vì sức lao động là một loại
hàng hóa đặc biệt nên tính chất của xuất khẩu lao động không chỉ đơn
thuần như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thông thường, tranh chấp về
hàng hóa giữa các nước đã là một việc khó giải quyết bao nhiêu thì tranh
chấp và những vi phạm trong việc xuất khẩu lao động giữa các nước lại
11


càng khó giải quyết và xử lý hơn nhiều. Bởi nó đòi hỏi phải có sự quản lý
và quan tâm đặc biệt của Nhà nước.
- XKLĐ mang tính lợi ích cao
Đối với quốc gia hoạt động xuất khẩu lao động mang lại một khoản thu
cho ngân sách Nhà nước nhờ khoản thuế thu từ hoạt động của các công ty,
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và khoản ngoại tệ người lao động gửi về nước.
Hơn nữa, đối với quốc gia xuất khẩu lao động còn giúp giải quyết việc làm,
giảm thiểu thất nghiệp, thông qua xuất nhập khẩu đẩy nhanh được tiến trình
phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu lao động: hoạt động xuất
khẩu lao động mang lại lợi nhuận trước hết cho các nhân viên của doanh
nghiệp nhờ vào các khoản thu từ chi phí đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài như phí môi giới, phí đào tạo,… sau đó là mang lại lợi ích cho chủ
doanh nghiệp nhờ khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với các đối tượng đi xuất khẩu lao động và người thân: khoản lợi
ích mà họ nhận được chính là khoản tiền lương họ được nhận và gửi về nước
cho người thân. Khoản tiền đó còn có thể trở thành khoản vốn đầu tư cho
những người lao động sau khi họ trở về nước, giúp họ làm giàu và cải thiện
cuộc sống của gia đình và bản thân. Một lợi ích vô hình nữa mà họ nhận được
từ việc đi xuất khẩu lao động đó là được nâng cao trình độ tay nghề, ý thức

lao động, kỷ luật,… cho bản thân họ điều mà ở trong nước không thể có được.
Không chỉ mang lại lợi ích lớn cho quốc gia đưa lao động đi xuất
khẩu mà đối với các nước tiếp nhận hoạt động này cũng mang lại những lợi
ích không nhỏ. Trước tiên là nó bù đắp được một khối lượng lao động đang
bị thiếu hụt ở những nước này. Kế đến là khoản tiền lương phải trả cho lao
động nước ngoài là tương đối rẻ so với khoản lương phải trả cho lao động
trong nước.

12


- XKLĐ mang tính xã hội cao
XKLĐ không chỉ đơn giản là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà nó
còn mang tính xã hội rất cao. Việc xuất khẩu lao động giúp cho các quốc gia
giải quyết được phần nào những hạn chế của thị trường lao động như giải
quyết việc làm cho những lao động dư thừa, giảm thiểu thất nghiệp ở những
quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu và giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao
động ở những nước tiếp nhận. Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ đơn
giản là đem sức lao động của người lao động từ nước này sang nước kia mà
nó còn đem theo cả một khối lượng dân cư từ nước đưa lao động đi xuất khẩu
tới nước tiếp nhận lao động. Biên giới giữa các quốc gia không chỉ là mốc
ngăn cách các quốc gia với nhau mà còn ngăn cách cả nền văn hóa, lối sống,
tín ngưỡng… của các quốc gia đó. Chính vì lẽ đó hoạt động xuất khẩu lao
động cũng kèm theo nó là một loạt những xáo trộn cho cả xã hội tại nơi tiếp
nhận và nơi lao động được đưa đi.
Xuất khẩu lao động cũng góp phần cải thiện đời sống của nhân dân
thông qua khoản thu nhập mà người lao động gửi về cho gia đình và người
thân. Đây cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để thực hiện chương
trình xóa đói giảm nghèo cho nhân dân.
- XKLĐ cũng có tính cạnh tranh

Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao
động cũng được đặt trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh
đến trước hết là từ phía những người lao động với nhau. Bởi số lượng lao
động được chọn đi xuất khẩu lao động sang các nước là có hạn mà dân số
đông, nguồn lao động dư thừa lớn nên họ cạnh tranh nhau trên con đường đi
đến việc có được một xuất đi lao động ở nước ngoài.
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những người lao động mà còn
giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ phải cạnh tranh nhau khi cùng
xuất khẩu vào một thị trường, khi cùng hoạt động trên một địa bàn…
13


Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trên lãnh thổ của một quốc gia mà còn
vượt ra trên toàn thế giới khi mà có rất nhiều quốc gia cùng cố gắng thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu lao động đó là những quốc gia còn đang gặp khó khăn và
cùng sử dụng biện pháp xuất khẩu lao động làm bàn đạp cho sự phát triển của
nền kinh tế. Ta có thể đơn cử ngay trong khu vực Đông Nam Á, không chỉ có
Việt Nam mà còn nhiều nước cũng hoạt động xuât khẩu lao động như
Inđônêxia, Philippin,…
- XKLĐ là hoạt động có tính rộng rãi trên toàn thế giới
Nghe nói đến xuất khẩu lao động có thể người ta chỉ nghĩ rằng việc làm
đó chỉ dành cho các quốc gia đang và kém phát triển, nơi mà nguồn lao động
dồi dào dẫn đến dư thừa, còn các quốc gia phát triển sẽ chỉ là nước tiếp nhận
lao động. Song thực tế không phải như vậy, hoạt động xuất khẩu lao động lại
diễn ra trên hầu hết các nước kể cả các nước phát triển. Đối với các nước có
nền kinh tế phát triển họ xuất khẩu lao động của mình sang các nước phát
triển khác để làm việc hoặc tới các quốc gia đang và kém phát triển thông qua
các chương trình, dự án đầu tư. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu lao
động ở các nước phát triển là lao động xuất khẩu của họ là lao động chất xám
có chất lượng cao, trình độ và tay nghề cao còn các nước đang và kém phát

triển thì hầu hết là lao động giản đơn, không lành nghề.
- XKLĐ phụ thuộc nhiều vào chính sách của các quốc gia.
XKLĐ là một hoạt động có liên quan đến mối quan hệ hợp tác giữa các
quốc gia với nhau bởi thế chính sách của mỗi quốc gia có liên quan mật thiết
đến hoạt động xuất khẩu lao động. Chính sách, pháp luật của quốc gia đưa lao
động đi xuất khẩu có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của nước
đó là điều đương nhiên vì nó quyết định đến sự khuyến khích hay hạn chế
xuất khẩu của hoạt động xuất khẩu lao động nhưng chính sách, pháp luật của
quốc gia tiếp nhận lao động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu lao động, ví dụ một quốc gia đưa ra chính sách hạn chế lượng người
14


nước ngoài nhập cư thì ngay lập tức sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu của
những quốc gia có lao động đi làm việc tại nước đó và ngược lại.
2.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động
XKLĐ là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù bị tác động bởi các nền kinh
tế và các chính sách phát triển của các nước, đồng thời nó cũng có tác động
trở lại đối với nền kinh tế và xã hội của cả nước xuất cư và nhập cư. Quá trình
xuất khẩu lao động của mỗi quốc gia trong điều kiện kinh tế thị trường chịu
ảnh hưởng của 2 nhóm nhân tố chính là:
a) Nhóm nhân tố khách quan
* Chủ yếu liên quan tới nước tiếp nhận lao động
Nước tiếp nhận lao động có nền kinh tế phát triển, người lao động tại
quốc gia không đủ, dẫn đến không đáp ứng được số lượng lao động cho các
doanh nghiệp trong nước, phải tuyển thêm lao động nước ngoài để cung ứng.
Tình hình kinh tế - chính trị: nếu chính trị ổn định sẽ kéo theo nền kinh
tế cũng ổn định, không có biến động thì người lao động nước ngoài sẽ an tâm
lựa chọn nơi làm việc, đảm bảo an ninh. Nếu tình hình chính trị bất ổn, kinh
tế khó khăn khó có thể tiếp nhận lao động nước ngoài và nước xuất khẩu lao

động cũng không muốn đưa người lao động của mình tới đó.
Vấn đề lương và các chính sách hỗ trợ về ASXH liên quan đến người
lao động: tiền lương, tiền công trả cho người lao động, vấn đề nhà ở, phí bảo
hiểm, vé máy bay; ngày công nghỉ phép… cũng là những quan tâm rất lớn
người lao động sẽ chọn lựa sẽ đi nước nào để làm việc.
Điều kiện giao thông, vận tải có cách xa nhiều so với “quê hương”, hay
điểu kiện khí hậu, thời tiết, môi trường sống có tương đồng hay chênh lệch
nhiều so với quốc gia người lao động sinh sống. Khi có những điều kiện trên
được áp ứng sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giữa các quốc gia diễn
ra thường xuyên và mạnh mẽ hơn.

15


Ngoài ra, trong nhân tố khách quan còn có yếu tố cạnh tranh của các
nước khác trên thế giới. Điều này đã tạo nên cả hiệu quả tích cực và tiêu cực.
Tích cực ở chỗ sự cạnh tranh giữa các nước tạo điều kiện để các nước không
ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hóa là sức lao động để tăng tính cạnh
tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động xuất khẩu lao
động, chất lượng lao động của các quốc gia theo đó sẽ không ngừng được
nâng cao. Tiêu cực là nó có thể dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh giữa các quốc gia. Quốc gia nào có nền tảng cao hơn sẽ ngày càng xuất
khẩu được nhiều lao động, trong khi các quốc gia có trình độ thấp hơn sẽ gặp
khó khăn trong việc tiếp cận thị trường. Mức độ cạnh tranh cao sẽ dẫn đến sự
đào thải nhau giữa các quốc gia xuất khẩu lao động.
* Quan hệ cung - cầu về lao động trên thị trường thế giới và khu vực
Các nước kinh tế phát triển có tốc độ tăng trưởng GDP cao, nhưng tốc
độ tăng dân số thấp, dẫn đến thiếu hụt về nguồn nhân lực, có nhu cầu về nhập
khẩu lao động, trong khi các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển cần
đầu tư mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp, bổ

sung nguồn thu ngân sách và thu nhập cho người lao động, rất cần đưa lao
động ra nước ngoài làm việc. Cung – cầu lao động của thị trường phụ thuộc
nhiều vào sự phát triển và các chính sách kinh tế của các nước như: thu nhập,
đầu tư, thuế, lãi suất… của nền kinh tế khu vực và thế giới. Khi cung – cầu
lao động mất cân đối nghiêm trọng do nhu cầu tìm việc làm trong nước quá
lớn nhưng khả năng xâm nhập, khai thác thị trường lao động quốc tế còn hạn
chế, cạnh tranh gay gắt sẽ đẩy chi phí khai thác thị trường lên quá cao, ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi người lao động.
b) Nhóm nhân tố chủ quan
* Về phía Nhà nước: có quan điểm rõ ràng, chính sách, chủ trương cho
hoạt động xuất khẩu lao động. Nước ta đã đánh giá được tầm quan trọng của
xuất khẩu lao động, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động này phát triển
16


và mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Công tác ngoại giao liên kết với các nước
khác cũng ảnh hưởng đến tình hình XKLĐ. Nước ta đã quản lý người lao động
tại thị trường nước ngoài qua Cục quản lý lao động ngoài nước, Bộ lao động
thương binh và xã hội cùng với nhiều cơ quan liên ngành; ban hành nhiều
chính sách như: đề án 71 về hỗ trợ huyện nghèo xuất khẩu lao động; đã xác
định được tầm quan trọng của xuất nhập khẩu lao động ngay từ chỉ thị 41 được
ban hành năm 1998.
* Đối với bản thân người lao động: để hoạt động xuất khẩu được nâng
cao thì ngoài sự hỗ trợ lớn từ phía Nhà nước, những người có thể mang lại
hiệu quả lớn nhất hay nói cách khác ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất khẩu
lao động chính là những người được lựa chọn đi xuất khẩu. Họ có nhiệt tình
với công việc hay không, có muốn sang nước ngoài làm việc để thoát khỏi
nghèo khó hay không, có tạo chữ “tín”- an tâm, tin tưởng đối với các chủ
doanh nghiệp tại nước làm việc để tuyển thêm lao động lần sau. Đa phần
những lao động đi xuất khẩu tại Việt Nam có tinh thần vượt khó, muốn thoát

khỏi tình trạng kinh tế khó khăn nên có chí tiến thủ cao,luôn nhiệt tình cần cù
trong lao động.
Ngoài hai nhóm nhân tố chính như trên, yếu tố pháp luật cũng là nhân
tố ảnh hưởng quan trọng. Xuất khẩu lao động chịu tác động mạnh mẽ của môi
trường chính trị và pháp luật của nước xuất, nhập khẩu lao động và luật pháp
quốc té. Đối tượng tham gia XKLĐ là người lao động và các tổ chức kinh
doanh hoạt động này. Xuất khẩu lao động không còn là việc làm của một cá
nhân, mà liên quan đến nhiều người, nhiều tổ chức cung ứng lao động, đến
các nước xuất lao động, nước nhập lao động, IOM và ILO… Vì vậy, quản lý
XKLĐ ngoài việc phải tuân thủ những quy định, những chính sách, những
hình thức, quy luật của quản lý kinh tế, còn phải tuân thủ những quy định về
quản lý nhân sự của cả nước xuất cư và nhập cư. Hệ thống pháp luật và chính
sách hỗ trợ cho XKLĐ liên tục đòi hỏi bổ sung và hoàn thiện.
17


2.1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động
Có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau để đánh giá hiệu quả của hoạt động
XKLĐ. Trong đó có 2 chỉ tiêu chính là hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội
* Hiệu quả kinh tế: là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nước
XKLĐ (Nhà nước, Doanh nghiệp XKLĐ, người lao động) nhận được thông
qua hoạt động XKLĐ. Cụ thể như sau: với người lao động đó là thu nhập
sau thuế và các hàng hóa có giá trị có thể gửi về nước; với doanh nghiệp
xuất khẩu lao động đó là lợi nhuận thu được từ hoạt động XKLĐ; với Nhà
nước là nguồn thu ngoại tệ.
* Hiệu quả xã hội: Là tất cả những lợi ích phi vật chất có thể có được
trực tiếp qua hoạt động XKLĐ hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt
động XKLĐ nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định, phồn vinh, hạnh phúc thông
qua các biều hiện: khả năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động; khả năng
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động; mối quan hệ giao lưu hợp tác

với các nước bạn và một số các khía cạnh liên quan đến phúc lợi xã hội.
2.1.1.6 Lý thuyết về vấn đề di cư và xuất khẩu lao động
Khi thị trường thế giới ngày càng mở rộng, việc di cư có cơ hội được
thực hiện dễ dàng thông qua các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia các tổ chức
kinh tế, khi đó di cư lao động quốc tế ngày càng trở thành hiện tượng phổ
biến gắn với các hoạt động của các quốc gia thì thuật ngữ XKLĐ được sử
dụng rộng rãi.
Trong thực tế, XKLĐ quốc tế diễn ra bằng hai con đường chính thức và
phi chính thức.
Di cư lao động bằng con đường chính thức là việc XKLĐ thông qua
các Chính phủ, các tổ chức kinh tế hoặc các pháp nhân, cá nhân được sự đồng
ý của chính phủ các nước đi và đến. XKLĐ bằng con đường chính thức hay
còn là di cư lao động theo hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân được sự

18


xác nhận và đồng ý của chính phủ nước đi và nước đến. XKLĐ bằng con
đường chính thức ngày càng tăng về số lượng và chủng loại.
Di cư lao động không chính thức hay còn gọi là di cư lao động không
theo hợp đồng, là việc lao động bằng con đường không thông qua Nhà nước
của nước lao động ra đi và nước lao động đến thực hiện việc di cư. Lao động
di cư theo hình thức nàu được thực hiện bằng cách: thông qua các tổ chức
buôn lậu người để vào nước sử dụng lao động, thông qua hình thức du lịch,
thăm thân nhân, sau đó ở lại nước sử dụng lao động trốn khỏi nơi được chỉ
định làm việc ngay cả khi đang còn thời hạn hợp đồng hoặc sau quá trình
học tập và lao động ở nước ngoài không trở về nước mà ở lại nước xây
dựng lao động. Đây là hình thức di cư có thể gặp nhiều rủi ro và nảy sinh
nhiều vấn đề tiêu cực.
Xem xét hiện tượng di cư lao động quốc tế trong quá trình lịch sử ta có

thể thấy một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các quốc gia, giữa
các vùng tạo ra luồng lao động di cư. Lịch sử phát triển kinh tế các quốc gia
trên thế giới cho thấy việc di cư có thể do chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai
nhưng luồng di cư do nguyên nhân kinh tế chiếm nhiều nhất. Do quy luật
phát triển không đều giữa các quốc gia, khu vực nên dân cư ở nước này,
khu vực này có mức sống cao hơn quốc gia, khu vực kia. Từ đó dẫn đến
việc dân cư ở khu vực có mức sống thấp có xu hướng thích di cư sang
những nơi có mức sống cao hơn. Về phía các nước nhập cư, sự tăng trưởng
kinh tế ở các quốc gia, các khu vực trên thế giới thường kéo theo sự phát
triển và mở rộng sản xuất dịch vụ. Khi đó, nguồn lao động trong nước
không đáp ứng được nhu cầu về số lượng chủng loại, gây tình trạng thiếu
hụt lao động. Để đảm bảo sự phát triển các nước này phải tính đến việc
nhập khẩu các lao động nước ngoài.

19


×