Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành lâm nghiệp đại học nông lâm Thái nGuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.24 KB, 46 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN A

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KHAI THÁC PHÁT TRIỂN
NGUỒN GEN CÂY HOÀNG ĐẰNG Ở TỈNH THANH HÓA
KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ
ĐỀ CƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 201 - 201

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Văn B


Thái Nguyên – năm 2016


1

MỤC LỤC
3.3.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây...............17
3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học.............................................19
3.4.3.3. Điều tra sơ thám.................................................................................19
3.4.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường...................20
3.4.3.5. Phương pháp nội nghiệp.....................................................................26
Dự kiến kế hoạch thực hiện khóa luận............................................................31


2

Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, con người đã biết đã tìm cho mình thức ăn và vị thuốc từ cây
cỏ và tập phân bịêt các cây độc. Nguyên liệu làm thuốc từ thực vật rất phong phú
và đa dạng. Chúng đã được con người nghiên cứu và sử dụng từ xưa đến nay.
Trong thời kỳ tân dược chưa phát triển thì đây là nguồn thuốc chữa bệnh chính.
Mặc dù các tiến bộ của hoá học trong thời gian gần đây cho phép phân
lập được các hoạt chất ở dạng tinh khiết, tổng hợp hoàn toàn và điều chế các
hoạt chất nhân tạo với số lượng lớn là một bước tiến vượt bậc, nhưng các hoạt
chất từ cây cỏ vẫn giữ được tầm quan trọng của nó với nhiều lý do khác nhau.
Alkaloid là nhóm hợp chất có nguồn gốc thiên nhiên quan trọng về
nhiều mặt. Đặc biệt trong lĩnh vực y học, chúng cung cấp nhiều loại thuốc có
giá trị chữa bệnh cao. Do vậy loài người đã biết khai thác và sử dụng chúng,
cho đến nay đã phát hiện được hơn 6000 hợp chất alkaloid khác nhau.

Sự phân bố của hợp chất alkaloid trong giới thực vật tương đối rộng rãi,
với hơn 4000 loài có chứa loại hợp chất này[1]. Trong cây alkaloid tồn tại ở
nhiều bộ phận khác nhau.
Cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria. Lour) thuộc họ Tiết dê
(Menispermaceae) là một trong những loài thực vật có chứa alkaloid được sử
dụng rộng rãi. Theo cuốn "Dược liệu" nhà xuất bản Y học - 1983 thì dược
phẩm từ cây Hoàng đằng có công dụng chữa đau mắt, mụn nhọt, sốt nóng,
kiết lị và ngộ độc thức ăn.
Các nghiên cứu từ trước đến nay trên đối tượng cây Hoàng đằng cho thấy
các công dụng mà nó có được là do hợp chất alkaloid palmatin - thành phần hoạt
chất chính trong cây - tạo ra. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hàm lượng alkaloid
toàn phần theo palmatin tính trung bình trong nguyên liệu là 1 - 3% [4]. Tuy
nhiên chưa thấy những nghiên cứu cụ thể về sự biến động hàm lượng alkaloid


3

trong các bộ phận của cây, đặc biệt là những nghiên cứu trên đối tượng cây
Hoàng đằng mọc hoang ở huyện Lang Chánh - là một trong những nơi có sự
phân bố cao [1].
Cây Hoàng đằng mọc hoang ở một số vùng Bắc Trung Bộ từ lâu đã
được nhân dân địa phương sử dụng làm thuốc và làm nguyên liệu nhuộm.
Gần đây tại Lang Chánh, hiện tượng thu mua nguyên liệu cây Hoàng đằng để
xuất khẩu, chế biến với số lượng lớn diễn ra khá phổ biến.
Để tìm hiểu một số đặc điểm thực vật, đánh giá chất lượng alkaloid của
cây Hoàng đằng trong điều kiện sinh cảnh ở Lang Chánh chúng tôi nghiên
cứu khóa luận: " Điều tra hiện trạng phân bố, đặc điểm sinh thái, làm cơ sở
đề xuất biện pháp khai thác phát triển nguồn gen cây Hoàng đằng ở tỉnh
Thanh Hóa khu vực Bắc Trung Bộ ".
Trên cơ sở phân tích các số liệu thu được, đề xuất phương pháp khai

thác hợp lý, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên quý này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xác định được thực trạng phân bố của cây Hoàng đằng tại khu vực
nghiên cứu.
- Xác định được đặc điểm sinh vật học và sinh thái học và phân bố của
loài Hoàng đằng tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định được tác động của con người tới tài nguyên rừng tại khu vực
nghiên cứu và đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của cây Hoàng đằng.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.


4

- Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và
cây Hoàng đằng nói riêng.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
loài Hoàng đằng nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.


5

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Quá trình đô thị hóa, ô
nhiễm môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện
tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng
đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó
Hoàng đằng là loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác mạnh
dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta cần có
những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của loài này từ đó đề xuất các
biện pháp bảo tồn
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần
phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Sách đỏ IUCN công bố văn bản


6

năm 2004 (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11, 2004. Văn bản này đã đánh
giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể.

Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180
loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.
Các phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH:
+ Tuyệt chủng ( EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên( EW)
+ Cực kì nguy cấp (CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU)
+ Sắp bị đe dọa (LR)
+ Ít quan tâm ( Least Concern) - Ic
+ Thiếu dữ liệu ( Data Deficient) - DD
+ Không được đánh giá ( Not Evaluated) - NE
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực
vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ
nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung, đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành đề tài này.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới.
Ở Bangladesh có một số cây thuốc quý như Tylophora indica (dùng làm
thuốc chữa hen), Zannica indica (thuốc tẩy xổ),… trước kia dễ tìm kiếm, nay
đã trở nên hiếm hoi (A.S. Islam, 1991). Hoặc là loài Ba gạc – Rauvolfia
serpentina vốn mọc tự nhiên khá phổ biến ở Ấn Độ, Srilanca, Bangladesh,
Thái Lan,… mỗi năm khai thác được khoảng 1.000 tấn nguyên liệu xuất sang
thị trường Âu – Mỹ, làm thuốc chữa cao huyết áp (riêng Ấn Độ chiếm 40 –
50%). Song, do bị khai thác liên tục nhiều năm đã làm cho cây thuốc này mau
cạn kiệt. Một số bang ở Ấn Độ đã chính thức tạm đình chỉ khai thác loài Ba


7


gạc kể trên (O. Akerele, 1991; L. de Alwis, 1991 và A.S. Islam,1991). Một loài
cây thuốc quí khác là Coptis teeta mọc nhiều ở vùng Đông – Bắc Ấn Độ,
trước kia khai thác hàng chục tấn mỗi năm bán sang các nước vùng Đông
Nam Á, nay đã trở nên rất hiếm, thậm chí đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng (O. Akerele,1991). Theo He Shan An và Cheng Zhong Ming, 1985 ở
Trung Quốc vốn có một số loài Dioscorea spp, trữ lượng khá lớn, trong thập
kỷ 50, đã từng khai thác tới 30.000 tấn, hiện đã bị giảm sút nhiều, có loài
thậm chí phải trồng. Một vài loài cây dân tộc thuốc quí như Fritillaria
cirrhosa (làm thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây – Bắc tỉnh Tứ Xuyên
nay chỉ còn sót lại ở 1 – 2 điểm, với số lượng cá thể rất ít. Hoặc loài Iphigenia
indica có tác dụng chữa ung thư, chỉ phân bố rất hẹp ở vùng Lijang và Dali
tỉnh Vân Nam, do bị tìm kiếm khai thác gay gắt, hiện có thể đã bị tuyệt
chủng. Một số loại cây thuốc quí khác như Paris polyphylla, Gastrodia elata,
Nervilia fordii,… cũng là những ví dụ điển hình.
Sara Oldfield, tổng thư ký của Tổ chức bảo tồn các vườn bách thảo quốc tế,
nhận xét “Sự biến mất của các cây thuốc là một thảm họa thực sự”. Phần lớn
dân số thế giới, trong đó có 80% người châu Phi, hoàn toàn phụ thuộc vào dược
thảo để chữa bệnh. Theo một báo cáo của tổ chức bảo tồn quốc tế Plantlife, trên
khắp thế giới có khoảng 50.000 loại cây có thể dùng làm thuốc, nhưng xấp xỉ
15.000 trong số đó đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Tình trạng thiếu dược
thảo đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda hình
về sự tồn tại mong manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991).
Có thể nói giá trị và lợi nhuận mà cây thuốc đem lại rất lớn. Ở Mỹ mỗi
năm lợi nhuận thu được từ cây thuốc khoảng 1,5 tỷ USD. Ở Trung Quốc, chỉ
riêng việc xuất khẩu cao đơn hoàn tán cũng cho doanh thu khoảng 2 tỷ USD/
năm. Hiện nay, phong trào dùng cây thuốc để phòng và chữa bệnh trên thế
giới đã đặt ra một vấn đề cần lưu tâm: 2/3 trong số 50.000 loài cây thuốc được


8


sử dụng, khai thác từ các cây hoang dại sẵn có nhưng không được trồng lại để
bổ sung. Theo một nghiên cứu của nhà thực vật học người Anh là Alan
Hamilton, thành viên của Quỹ Thế giới Bảo vệ Thiên Nhiên (viết tắt là
WWF), có từ 4.000 – 10.000 loài cây cỏ dùng làm thuốc có nguy cơ bị tiệt
chủng. Nguyên nhân không phải hoàn toàn do sự phát triển của Y học cổ
truyền mà theo tác giả là do thị trường dược thảo ở Châu Âu và Bắc Mỹ tăng
trưởng 10% mỗi năm trong vòng 10 năm nay. Trên quy mô toàn cầu, doanh
số mua bán cây thuốc hàng năm ước tính lên tới 16 tỷ Euro.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Hoàng

đằng

(Fibraurea

tinctoria

Lour)

thuộc

họ

Tiết



(Menispermaceae), bộ Mao lương (Ranunculales) [39].
Theo hệ thống phân loại thực vật APG II (Angiosperm Phylogeny Group

II) năm2003, Họ Tiết dê (Menispermaceae) có 75 chi, 450 loài. Trong đó có
chi Hoàng đằng (Fibraurea) là chi gồm 5 loài dây leo, chủ yếu phân bố ở
vùng nhiệt đới châu Á. Loài Fibraurea elliptica phân bố tại bán đảo Luzon
Phillipines, loài Fibraurea laxa phân bố tại Indonesia, loài Fibraurea recisa
phân bố tại các tỉnh Nam Bộ của Việt Nam, loài Fibraurea trotteri phân bố tại
Ấn Độ, loài Fibraurea tinctoria Lour phân bố tại Việt Nam, Lào, Campuchia
[1], [39].
Hoàng Đằng còn có tên gọi khác như Hoàng liên đằng, Dây vàng giang,
Nam hoàng liên.Vị thuốc là thân già và rễ phơi khô của cây Hoàng đằng
(Fibraurea tinctoria Lour, hay Fibraurea recisa Pierre), Trên thế giới phân bố
từ Ấn Độ, Malaysia, Lào, Campuchia, Philippines, Indonesia [1] [2]. Ở nước
ta gặp tại các tỉnh Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai vào đến Nghệ
An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế (Hốt Mít), Đà Nẵng (Liên Chiểu), Quảng Nam
(Đại Lộc, Trà My), Phú Yên (Sông Cầu), Khánh Hòa (Nha Trang), Kom Tum
(Đăk Gle, Sa Thầy), Lâm Đồng (Đan Kia, Bảo Lộc) [1], [2]. Cây sống dưới


9

tán rừng thứ sinh ở độ cao 10-200m, mọc trên đất hoặc trên đất lẫn đá, cây ưa
ẩm. Cây mọc hoang ở ven rừng nơi ẩm mát, ở thung lũng, bờ suối ven nương
rẫy [1], [2] [10], [12].
Sách đỏ Việt Nam xếp Hoàng đằng ở tình trạng cấp V (sẽ nguy cấp).
Khu phân bố bị thu hẹp do nạn phá rừng và khai thác bừa bãi gây nên [1], [2]
[19] [20]. Danh mục đỏ Việt Nam phân hạng Hoàng đằng ở hạng VU a1b, c,
d. Cơ sở phân hạng: loài tuy có phân bố không hẹp nhưng khu phân bố tại
nhiều điểm rừng bị chặt phá nghiêm trọng. Cây cũng bị khai thác lấy nguyên
liệu làm thuốc 1], [2] [19] [20]. Đề nghị biện pháp bảo vệ: cấm phá rừng tại
khu vực này và có kế hoạch luân chuyển để cây kịp tái sinh . Trong số các
tỉnh miền Trung, Quảng Bình là địa phương có rừng che phủ thuộc loại cao.

Song kể từ khi cơn sốt Hoàng đằng lan đến Quảng Bình, thì những khoảnh
rừng cấm bắt đầu bị hạ sát để tìm Hoàng Đằng. Hầu hết người dân đi tìm
Hoàng đằng đều không biết Hoàng đằng dùng làm gì, nhưng thấy bán được
với giá cao nên đổ xô đi tìm. Tất cả thân cây, rễ, lá Hoàng Đằng đều được các
tiểu thương mua với giá cao; sau đó, Hoàng đằng được bán sang Trung Quốc
để làm thuốc bắc. Theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của
GS Đỗ Tất Lợi: Hoàng đằng dùng để thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu tiện, chữa
đinh nhọt, nóng tím, viêm ruột cấp tính, đau họng, viêm kết mạc, đau mắt và
bệnh hoàng đảm, chữa lị, thân và lá sắc uống chữa đau lưng. Hoàng đằng còn
làm nguồn nguyên liệu chiết xuất palmatin [22]. Trong Hoàng Đằng, rễ cây
của nó được mua với giá cao nhất; chính vì vậy, người ta tìm mọi cách để lấy
rễ, để lấy được rễ Hoàng đằng, người ta phải triệt hạ các loài cây rừng khác
rộng hàng chục mét vuông. Sau khi khai thác được Hoàng đằng người dân
bán cho thương lái ngay tại cửa rừng với giá khoảng 5.000-10.000 đồng/1kg,
sau đó được đi tiêu thụ với giá khoảng 17.000 – 18.000 đồng /1kg. Trước nạn


10

khai thác bừa bãi Hoàng đằng, chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, năm 2009 đã
bắt giữ 60.458kg Hoàng đằng.
Trung tâm Tư vấn, quản lý bền vững tài nguyên và phát triển văn hóa
cộng đồng Đông Nam Á (CIRUM) đã đến khảo sát tình hình cây dược liệu tại
Lạng Sơn và cảnh báo về sự cạn kiệt nguồn thuốc nam. Hiện nay, tổ chức này
đã sưu tầm các cây thuốc quý để bảo tồn tại các khu vườn thuốc nam ở các
địa phương. Tuy nhiên, nhiều cây thuốc quý cũng rất khó tìm kiếm và nhân
giống. Nếu các cấp chính quyền không có chính sách bảo vệ, ngăn chặn kịp thời
thì không bao lâu nữa, nguồn dược liệu quý ở vùng Đông Bắc sẽ không còn [19]
[20].
Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Theo đó, việc bảo tồn và khai thác dược liệu tự nhiên
bao gồm: Quy hoạch các vùng rừng, vùng có dược liệu tự nhiên ở 8 vùng
dược liệu trọng điểm, bao gồm: Tây Bắc, Đông Bắc (trong đó có tỉnh Thái
Nguyên), Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, để lựa chọn và khai thác hợp lý
24 loài dược liệu, đạt khoảng 2.500 tấn dược liệu/năm; xây dựng 5 vườn bảo
tồn và phát triển cây thuốc quốc gia đại diện cho các vùng sinh thái; phấn đấu
đến năm 2020 bảo tồn được 50% và đến năm 2030 là 70% tổng số loài dược
liệu của nước ta. Về việc phát triển trồng cây dược liệu: Quy hoạch phát triển
54 loài dược liệu thế mạnh của 8 vùng sinh thái phù hợp với điều kiện sinh
trưởng, phát triển của cây thuốc để đến năm 2020 đáp ứng được 60% và đến
năm 2030 là 80% tổng nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước, tăng cường khả
năng xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu trong nước… [26].
Đối với vùng Tây Bắc nói chung và các tỉnh đại diện cho các vùng sinh thái
khác nhau nói riêng, nhiều nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để trồng các loại


11

cây dược liệu quý, có hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy, cần có nhiều vùng quy
hoạch trồng cây dược liệu để khai thác, phát triển tốt những lợi thế, [16], [32].
Hoàng đằng nằm trong số 930 loài cây dược liệu đã được điều tra thu
thập tại tỉnh Thái Nguyên, [16].Năm 2013 đã tiến hành thu thập mẫu giống và
lưu giữ bảo tồn nguồn gen của 14 loài, bước đầu cho thấy khả năng sinh
trưởng tương đối khả quan, thích ứng với điều kiện sinh thái [16]. Tuy nhiên
đề tài mới chỉ dừng lại ở việc thu thập và lưu giữ nguồn gen quý này, rất cần
những nghiên cứu chuyên sâu nhằm phục vụ khai thác và phát triển nguồn
gen cây Hoàng ðằng có hiệu quả, giúp ổn ðịnh nguồn dýợc liệu và phát triển
thành vùng sản xuất hàng hóa.

Các nghiên cứu về bảo tồn
Sách đỏ Việt Nam lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức công bố,
trong thời gian từ 1992 đến 1996 và năm 2007 đã thực sự phát huy tác dụng,
được sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý,
bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển
khoa học công nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi
trường thiên nhiên nước ta trong giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể
hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất
trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT
(1992), Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) và Nghị Định 32-CP (2006). Nghị
định 32/2006 [5]. CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3
năm 2006 nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm cần được
bảo vệ.


12

Nghiên cứu về sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [4].
Đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của

cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000) [4].
Phan Kế Lộc (1970) [6]. Đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam
có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức
đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới.
Thái Văn Trừng (1978) [11]. Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), Khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [9]. Đã thống kê thành phần loài của
VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478


13

chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được
xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau
Lê Ngọc Công (2004) [3]. Nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên
đã thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160
họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều
cây quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [2]. Nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47
họ khác nhau. Các nghiên cứu có liên quan
Đỗ Tất Lợi (1995) [7] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” tái
bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang dại

hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý:
Lang Chánh là huyện miền núi nằm phía Tây của tỉnh Thanh Hóa, theo
trục đường 15A, cách trung tâm Thành phố Thanh Hóa 100Km. Phía Bắc giáp
huyện Bá Thước, phía Nam giáp huyện Thường Xuân, phía Đông giáp huyện
Ngọc Lặc, phía Tây giáp huyện Quan Sơn và huyện Sầm Tớ (thuộc tỉnh Hủa
Phăn nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào).
Huyện Lang Chánh có 11 đợn vị hành chính gồm 10 xã, 01 Thị Trấn.
Trong đó có 5 huyện đặc biệt khó khăn và có 8 thôn thuộc chương trình 135
giai đoạn 2, 1 huyện biên giới; có 99 thôn, bản. Tổng dân số toàn huyện là
47.852 người (theo thống kê 2013), có 3 dân tộc anh em sống chủ yếu trên địa
bàn huyện gồm: Người Thái: 53%, Mường: 33%, Kinh: 14%.


14

2.3.1.2. Điều kiện địa hình:
Huyện Lang Chánh có địa hình đa dạng và phức tạp, nhiều núi cao, độ
dốc lớn và chia cắt mạnh bởi các đồi núi, sông, suối... với độ cao tăng dần từ
400-500 ở phía Đông lên tới 700-900m ở phía Tây. Đỉnh cao nhất là núi Pù
Rinh cao 1.291m (nơi Lê Lợi bị bao vây và Lê Lai đã liều mình cứu chúa).
Độ dốc trung bình từ 20-30°, có nơi tới 40-50°.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết:
Khí hậu của Lang Chánh nhìn chung không quá nóng, mưa nhiều, lắm
sương mù (bình quân mỗi năm có tới 70-80 ngày sương mù), mùa đông lạnh
và tương đối khô, biên độ nhiệt tương đối lớn. Thiên tai cần đề phòng là rét
đậm, lũ, sương muối, sương giá. Khí hậu có sự khác nhau giữa phía đông và
phía tây. Phía đông có tổng nhiệt độ năm là 7.500-8.000 °C, lượng mưa trung

bình năm là 2.200 mm (có nơi 2.500 mm); mùa mưa kéo dài 6- 7 tháng, bắt
đầu từ giữa tháng tư và kết thúc vào cuối tháng mười. Hàng năm có 20–25
ngày có giá tây khô nóng.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng:
- Diện tích tự nhiên: 58.650ha
+ Đất Lâm nghiệp: 50.632 ha, chiếm 86,3% diện tích tự nhiên. Trong
đó diện tích đất rừng phòng hộ 15.867 ha; đất rừng sản xuất 34.765 ha.
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 3.945,0 ha.
2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản
a) Tài nguyên rừng: diện tích rừng phòng hộ 15.867 ha, rừng tự nhiên
13.128 ha; rừng khoanh nuôi, phục hồi 2.061 ha, rừng sản xuất trên 6.000 ha;
rừng trồng chủ yếu là keo, luồng. Rừng luồng trên 11.000 ha, cây luồng Lang
Chánh là cây bản địa đã được mênh danh là “Vua Luồng”. Luồng Lang
Chánh đã trồng lưu niệm tại Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nghĩa trang quốc
gia Trường Sơn. Trung bình mỗi năm, toàn huyện khai thác khoảng trên 3


15

triệu cây; toàn huyện có 5 cơ sở chế biến luồng, tạo việc làm cho trăm lao
động địa phương. Độ che phủ rừng 78,7%.
Tài nguyên nước rất phòng phú với ba con sông lớn là: Sông Cảy, sông
Sạo, sông Âm. Thác Ma Hao là thác lớn nhất của sông Cảy có tiềm năng phát
triển thuỷ điện và du lịch sinh thái, rừng cây cung cấp nước ngọt và thực
phẩm cho đồng bào các dân tộc, là con đường vận chuyển lâm sản về đồng
bằng ngoài ra còn có nguồn nước ngầm phong phú.
b) Tài nguyên khoáng sản: Huyện Lang Chánh có mỏ quặng sắt, quặng
đồng; mỏ đá Granit, đá Gabiro 6.000 m3; quặng chì kẽm; mỏ đá cao lanh.
Nguồn tài nguyên khoáng sản huyện Lang Chánh đa dạng về chủng loại.
2.3.1.6. Về du lịch

Thác Ma Hao tại xã Trí Nang, di tích lịch sử văn hóa Chùa Mèo và một
số lễ hội văn hóa ẩm thực truyền thống. Huyện Lang Chánh có núi Pù Rinh
(núi Chí Linh) là nơi vị anh hùng của dân tộc Lê Lợi chọn làm căn cứ trong
cuộc kháng chiến chống giặc Minh.
2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng
Huyện Lang Chánh hiện có 14km đường quốc lộ 15A chạy qua, đường
tỉnh lộ 530 từ Thị Trấn Lang Chánh đi xã Yên Khương dài 43km. Các tuyến
đường do huyện quản lý có chiều dài 99,9km trong đó có 67,4km mặt láng
nhựa cần duy tu bào dưỡng thường xuyên, còn lại 14km mặt đường cấp phối,
19,7km mặt đường đất đá thải. Các tuyến đường do xã quản lý có tổng chiều
dài 82,8km chủ yếu là mặt đường đất và cấp phối nên đi lại của bà con nhân
dân rất khó khăn.
Huyện Lang Chánh có mạng lưới điện quốc gia kéo đến 10 xã, 1 thị trấn.
2.3.1.8 - Nguồn nhân lực
Tổng lao động trong độ tuổi là: 27.119 người chiếm 55.7% dân số toàn
huyện( trong đó lao động nam là 13.288 người bằng 49,00%; lao động nữ là


16

13.821 người bằng 51% số lao động). Lực lượng lao động dồi dào, số lượng lao
động có trình độ chuyên môn kĩ thuật qua các năm từng bước được nâng lên.
- Tổng số lao động có nhu cầu học nghề( theo nhóm đối tượng lao động
nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo chính sách quy định tại QĐ 1956/QĐ –
Ttg): 13.840 người.
Trong đó:
+ Đối tượng 1(Người có công với CM, hộ nghèo, DT thiểu số, người tàn tật,
Người bị thu hồi đất canh tác) : 13.034 người
+ Đối tượng 2( Lao động nông thôn thuộc diện hộ cận nghèo): 385 người.
+ Đối tượng 3 (Lao động nông thôn khác): 421 người.

Lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế có 21.446 người,
trong đó lao động đang làm việc trong các ngành nông lâm nghiệp là 17.671
người (chiếm 82.4%). Số lao động đang làm việc trong các ngành: CNTTCN: 895 người, dịch vụ 2880 người. Tỷ lệ sử dụng lao động ở khu vực
nông thôn đạt 82%. Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực hiện nay chưa cao,
tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn còn thấp: 4.087 người chiếm tỷ lệ 16,2%.
Xuất khẩu lao động: Từ 2011 đến 2015 đã có 314 người tham gia xuất
khẩu lao động, góp phần tạo thêm nhiều việc làm mới trong chương trình giải
quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội
Lang Chánh có hệ thống giao thông đi lại thuận lợi, hệ thống tưới tiêu
cho sản xuất nông nghiệp bảo đảm, đất rộng, nhiều tài nguyên khoáng sản có
trữ lượng lớn, chất lượng tốt.
Tài nguyên rừng: Theo kết quả kiểm kê rừng, huyện Lang Chánh thuộc loại
rừng trung bình, trữ lượng ước tính có khoảng 1.616 nghìn m3 gỗ; 15 triệu
cây tre, luồng; 55 triệu cây nứa và hàng chục nghìn cây hỗn giao.


17

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Hoàng đằng phân bố tại huyện Lang
Chánh
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài
cây Hoàng đằng làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Đề tài được tiến hành từ tháng 1/8/2016 đến tháng 31/12/2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa
3.3. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu có các nội dung chính sau:

3.3.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây
- Điều tra phỏng vấn về sự hiểu biết của người dân về loài cây Hoàng
đằng tại địa điểm nghiên cứu
- Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của loài cây Hoàng đằng
3.3.2. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của loài cây Hoàng đằng
3.3.3. Đặc điểm phân bố của loài Hoàng đằng.
+ Phân bố theo tuyến
+ Phân bố phân tán trên diện tích rừng của hộ dân
+ Phân bố theo trạng thái rừng
3.3.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Hoàng đằng
- Hình thái thân cây, rễ, lá, hoa, quả.
3.3.5. Một số đặc điểm sinh thái của loài Hoàng đằng


18

- Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có loài Hoàng đằng phân bố: Công thức tổ
thành sinh thái tầng cây gỗ
- Đặc điểm về ánh sáng nơi loài Hoàng đằng phân bố.
- Đặc điểm về tái sinh của loài:
+ Tổ thành cây tái sinh trong các OTC
- Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài Hoàng đằng phân bố.
- Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố.
+ Đặc điểm lý tính
+ Đặc điểm hóa tính
3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung.

- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về điều
kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu, về loài Hoàng đằng ở trong và ngoài nước
(về đặc điểm sinh học cơ bản, điều kiện lập địa, khả năng sinh trưởng...).
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa: Khảo sát theo
các tuyến điều tra, lập các Ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời, thu thập
các số liệu liên quan đến các nội dung của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Việc xác định tính chính xác đối tượng
nghiên cứu ngoài thực địa là vô cùng quan trọng nó quyết định toàn bộ kết quả
nghiên cứu của đề tài. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ nhờ đến các
chuyên gia hỗ trợ từ trường Đại học Nông Lâm trong lĩnh vực thực vật, lâm
sinh học và điều tra rừng.
- Sử dụng các phần mềm xử lý thống kê chuyên dụng EXCEL, GIS,...
để tổng hợp và đánh giá kết quả điều tra.
3.4.2. Cách tiếp cận của đề tài.


19

Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về sự sống trên trái đất nên
nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài là lĩnh vực nghiên cứu rộng bao gồm
các đặc điểm về hình thái, sinh thái, sinh lý... của loài.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài đặc điểm sinh học của
loài chỉ bao gồm các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, nên quan điểm kế thừa các nghiên
cứu đã có và chỉ tiến hành điều tra bổ sung các thông tin còn thiếu.
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
3.4.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu.
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:
- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình
thái, tái sinh, giá trị sử dụng, của loài Hoàng đằng được thực hiện ở trong

và ngoài nước.
- Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Lang Chánh
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu.
3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học.
Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực
địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực
hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra,
nó cũng chỉ rõ vi trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại.
Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài
liệu liên quan về hệ thống học của chi và họ Long não trên thế giới và trong nước,
đồng thời tiến hành kiểm tra và được cô giáo Th.S La Thu Phương giảng viên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Hoàng
đằng ngoài thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình
thái của loài cũng được nghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài.
3.4.3.3. Điều tra sơ thám.


20

Sau khi đã có những thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của
loài, đề tài tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra
sơ thám nhằm:
- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của
loài Hoàng đằng.
- Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng
đại diện, nới có loài Hoàng đằng phân bố.
3.4.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường.
a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái.
Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại
diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là

phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn
hoàng Nghĩa 2001) [8]. Cụ thể như sau:
- Quan sát mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân
cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của cây Hoàng đằng, đối với thân
cây ta dùng thước dây để xác định chu vi tại vị trí D 1.3 , đo lá và quả bằng cách
chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường không bị sâu bệnh hay biến
dạng dùng thước kẻ hoặc thước dây đo chiều dài và rộng rồi ghi lại các thông
số đã đo vào bảng, ngoài ra chúng ta có thể dùng thước kẹp để đo kích thước
quả rất tiện lợi và có độ chính xác cao
- Lấy mẫu tiêu bản không những của loài nghiên cứu mà lấy của các loài
khác trong quần xã phục vu cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần
so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những loài cây có hình thái tương tự
nhằm xác định tính chính xác của loài (Nguyễn hoàng Nghĩa 2001) [8].
- Đo đếm giá trị trung bình của lá và quả cây Hoàng đằng. Thu hái 100
mẫu lá, quả ở 3 vị trí trên tán cây (Dưới tán, giữa tán và đỉnh tán)
- Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo
độ cao, GPS,…


21

b) Phương pháp phỏng vấn người dân.
Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài Hoàng đằng
trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn
như sau: Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác
và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ
sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán, những người đã từng đi khác thác
Hoàng đằng để trộn lẫn với cây Re hương bán cho các lò nấu gù. Những
người am hiểu các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng,
cán bộ Kiểm lâm trong khu bảo tồn … điều tra trong dân theo mẫu biểu thống

nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các
thông tin về giá trị sử dụng, phân bố, … theo phiếu phỏng vấn (phiếu phỏng
vấn tại phụ lục 1). Số lượng điều tra 30 phiếu/ huyện.
- Điều tra cây cá thể:
Điều tra trong dân nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán bộ kiểm lâm, cán bộ
lâm nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể còn trong vườn nhà của dân. Điều tra
trong dân theo mẫu biểu thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể
mẫu loài cây, hình ảnh để thu thập các thông tin của các loài về giá trị sử
dụng, phân bố ...
Các cây điều tra được điền vào mẫu bảng 01 phụ lục 02.
- Phương pháp thu hái sử lý mẫu: Việc thu mẫu là nhiệm vụ quan trọng
làm cơ sở để xác định tên loài, taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật chính
xác, đầy đủ.
-Thu hái mẫu: Dùng túi nylon lớn để đựng mẫu, dùng cồn để bảo quản mẫu
vật được lâu. Dùng bút chì ghi nhãn trước khi gắn vào mẫu, sổ tay ghi đầy đủ các đặc
điểm loài cây, bao lô, kẹp tiêu bản. Mẫu thu thập được xác định tên địa phương, tên
phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm, người địa phương và chuyên gia.


22

c) Điều tra theo tuyến ngẫu nhiên.
Phương pháp được thực hiện là những phương pháp thông dụng được
sử dụng trong điều tra lâm học và nghiên cứu thực vật học (Nguyễn Nghĩa
Thìn , 2007). Tại mỗi khu vực, nắm bắt thông tin chung thông qua tài liệu của
VQG và thông qua phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương, … Kế thừa tài
liệu đã có kết hợp với điều tra bổ sung theo tuyến ngoài thực địa nhằm xác
định vùng phân bố của loài Hoàng đằng. Tại Khu vực nghiên cứu lập các
tuyến điều tra đi qua khu vực có loài Hoàng đằng phân bố và đi qua các trạng
thái rừng khác nhau. Trên các tuyến điều tra, tiến hành điều tra phát hiện bằng

cách quan sát. Nhận dạng qua đặc điểm hình thái trên những tuyến điều tra.
- Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ quản lý khu vực tiến hành sơ thám
khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán bộ, người dân
quen biết thông thạo địa hình. Lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp.
- Chọn và lập tuyến điều tra đại diện cho khu vực nghiên cứu,
Kết quả điều tra được trên tuyến ghi vào mẫu bảng 02 phụ lục 02.
d) Điều tra trên các OTC điển hình:
Điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình (những nơi có loài Hoàng đằng
xuất hiện) để xác định về tính đa dạng của thực vật nhất là đối với điều tra
mật độ loài, mức độ thường gặp... mà trong điều tra theo tuyến không thể hiện
được các chỉ tiêu này
Qua sơ thám, điều tra trên các tuyến, chúng tôi đã lập được tổng cộng
40 điểm đo, tại các điểm đo này lập các OTC mỗi ô có diện tích 2000 m2 với
kích thước 50m X 40m. Tại những nơi địa hình dốc, khó khăn trong chọn và
điều tra tiến hành lập các OTC có diện tích nhỏ hơn (500 m 2), gần nhau và lấy
ngẫu nhiên thay thế cho ô có diện tích lớn.
- Để tăng tính đại diện của ô mẫu điển hình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Ô phải nằm gọn trong lâm phần hoặc lô rừng.


23

- Ô phải nằm cách xa đường mòn lớn, đường cái, bìa rừng ít nhất là 10m.
- Ô không được vượt qua khe hoặc vắt qua dông núi.
- Ô phải đồng nhất về các yếu tố kết cấu địa hình, đất đai, ... đã nêu trên.
- Ô không chứa đựng các khoảng trống lớn trong ô (Mật độ cây phải rải
đều trong toàn bộ diện tích ô).
- Phải thuận lợi cho các thao tác điều tra. Tại các điểm đo nếu xuất hiện
loài Hoàng đằng, tiến hành lập các OTC. Trên các điểm đo, tiến hành điều tra
toàn diện bộ diện tích 20002 , chỉ tiến hành đo đếm các thông tin như tầng cây

gỗ, cây tái sinhh, cây bụi và thảm tươi khi trên diện tích OTC và diện tích
xung quanh OTC 500m có cây Hoàng đằng phân bố tự nhiên.
Cách lập ô tiêu chuẩn (OTC) và ô dạng bản (ODB)
Sử dụng cọc tiêu + thước dây: Để lập ô bằng phương pháp này trước
tiên ta phải xác định được hướng của ô định lập sau đó dùng cọc tiêu xác định
một điểm làm tâm của OTC. Tiếp theo ta dùng thước dây kéo từ vị trí 4 góc
OTC và chính giữa OTC lập 5 ODB có diện tích 25m2 (5m x 5m)
Điều tra các thông tin trong ô tiêu chuẩn theo phương pháp điều tra
lâm học (Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 2005) [11]. Số liệu thu thập
được ở các ô tiêu chuẩn trên tuyến điều tra, trên các vị trí khác nhau được
nghi chép theo các mẫu biểu lập sẵn. Các chỉ tiêu cần xác định là: Loài cây
chiếm ưu thế tầng cây cao, tầng cây bụi và tình hình tái sinh của loài v.v.
Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: GPS, máy ảnh, thước kẹp, thước dây, thước đo
cao, bảng biểu lập sẵn.
Tại các OTC có loài Hoàng đằng phân bố, tiến hành điều ta, mô tả các
chỉ tiêu cần phục vụ cho các nội dung nghiên cứu của đề tài như độ dốc mặt
đất, hướng phơi, độ cao, xác định tên loài cây có trên OTC.
Sau đó xách định tên loài và các chỉ tiêu đo đém của tầng cây gỗ:
- Đường kính thân cây (D1.3 cm) được đo bằng thước dây.


24

- Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) và chiều cao dưới cành (Hdc, m) được đo
bằng thước đo cao với độ chính xác đến dm. Hvn của cây rừng được xách định
từ gốc tới đỉnh sinh trưởng của cây, H dc được xác định từ gốc đến cành cây
đầu tiên tham gia vào tán của cây rừng.
- Đường kính tán lá (Dt, m) được đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán lá
trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông Tây, Nam Bắc, sau đó tính trị số
bình quân.

Điều tra tầng cây gỗ được ghi vào mẫu bảng 03 phụ lục 02.
e) Phương pháp điều tra cây tái sinh
Hoàng đằng là dạng sống dây leo, nên chúng tôi phân chia thàng các
cấp như sau (mẫu Bảng 3.4). tiến hành đo tái sinh cây Hoàng đằng tiến hành các
bước, xác định:
-Đo đếm toàn bộ cây tái sinh loài hoàng đằng trên OTC
- Tên loài cây tái sinh.
- Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau.
- Xác định chất lượng cây tái sinh:
 Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,
không sâu bệnh.
 Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển
kém, sâu bệnh.
 Còn lại là cây có chất lượng trung bình.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: Hạt hay chồi
Khi điều tra tái sinh trên OTC, chúng tôi đồng thời xách định các chỉ
tiêu: Độ tàn che, độ che phủ bình quân và độ dốc mặt đất tại vi trí ODB.
Điều tra cây tái sinh được ghi vào mẫu bảng 04 phụ lục 02.
- Xác định cây tái sinh triển vọng: Cây tái sinh triển vọng là nhưng cây
> 1m, sinh trưởng tốt có khả năng tham gia vào tầng cây cao.
f) Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi.


×