Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: “Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng huyện Thường Xuân, giai đoạn 2010- 2015”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 54 trang )

Đề tài: “Nghiên

cứu biến động tài nguyên rừng huyện

Thường Xuân, giai đoạn 2010-2015”

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
UBND - HĐND
FAO
GDTX
CNH - HĐH
NXB
NXB ĐH
DBTNR
PCCCR

Đọc là
Uỷ ban nhân dân - hội đồng nhân dân
Tổ chức Lương Nông Liên Hợp Quốc
Giáo dục thường xuyên
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Nhà xuất bản
Nhà xuất bản đại học
Diễn biến tài nguyên rừng
Phòng cháy chữa cháy rừng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 - Thống kê dân số và các đơn vị hành chính huyện Thường Xuân năm
2015


Bảng 2 - Hiện trạng sử dụng đất huyện Thường Xuân năm 2015
Bảng 3 - Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp huyện Thường Xuân từ năm 2004 –
2015
Bảng 4 - Diện tích rừng của các xã huyện Thường Xuân năm 2015
Bảng 5 - Diện tích 3 loại rừng huyện Thường Xuân năm 2015
Bảng 6 - Diện tích và mục đích sử dụng 3 loại đất năm 2015
Bảng 7 – Biến động độ che phủ rừng năm 2010 và 2015
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 - Bản đồ hành chính huyện Thường Xuân
Hình 2 - Bản đồ thể hiện tổng diện tích rừng và lâm nghiệp huyện Thường Xuân
giai đoạn 2004 – 2015
Hình 3 - Biểu đồ thể hiện diện tích rừng các xã năm 2015
Hình 4 - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thường Xuân
Hình 5 - Bản đồ thể hiện độ che phủ rừng huyện Thường Xuân trong 2 năm,
2010 và 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu tại trường, được sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong khoa khoa học xã hội - Trường Đại học Hồng Đức hướng
dẫn em thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu biến động tài
nguyên rừng huyện Thường Xuân, giai đoạn 2010-2015”
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân , em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người, đơn vị đã giúp đỡ em trong thời gian
qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo - tiến sĩ Lê Kim Dung,
người đã trực tiếp tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình từ khi
chọn đề tài, xây dựng đề cương cho đến khi hoàn thành đề tài theo đúng kế
hoạch và đảm bảo thời gian.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Khoa học xã

hội nói chung, các thầy cô giáo trong bộ môn địa nói riêng, và tập thể các thầy cô
giáo trong phòng tư liệu của khoa đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành
khóa luận này.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K15-ĐH Địa lí trong quá trình
làm khóa luận đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em để hoàn thành tốt khóa luận.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến UBND huyện Thường Xuân, đặc biệt là
phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã cung cấp những thông tin, số liệu, tạo điều kiện cho em tìm hiểu khảo sát thực
địa làm cơ sở để em hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên do thời gian hạn chế và năng lực của bản thân nên khóa luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
của thầy cô, bạn bè để khóa luận hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lương Ngọc Hân


MỤC LỤC
A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vị và thời gian nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.3. Thời gian
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp
5.1.2.Quan điểm lãnh thổ

5.1.3 Quan điểm lịch sử
5.1.4 Quan điểm hệ thống
5.1.5 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp phân tích hệ thống
5.2.2 Phương pháp so sánh
5.2.3 Phương pháp bản đồ, biểu đồ
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
7. Sản phầm của đề tài
8. Cấu trúc của đề tài
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
hướng tiếp cận của đề tài
1.1.2. Những khái niệm liên quan đến tài nguyên rừng
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa, đặc điểm của rừng
1.1.3.1 Vai trò, ý nghĩa của tài nguyên rừng
1.1.3.2 Vai trò của tài nguyên rừng ở huyện Thường Xuân
1.1.4. Phân loại tài nguyên rừng
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng phát triển tài nguyên rừng trên thế giới
1.2.2. Thực trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam
1.2.3 Thực trạng phát triển tài nguyên rừng ở Thanh Hóa và Thường Xuân
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thực trạng phát triển tài nguyên rừng trên địa

bàn huyện Thường Xuân (về kinh tế- xã hội và tài nguyên môi trường)
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA
2.1. Giới thiệu về huyện Thường Xuân
2.2. Các nhân tố tác động đến phát triển tài nguyên rừng
2.2.1. Tác động của điều kiện tự nhiên (địa hình, đất, khí hậu,... ) đến biến động
tài nguyên rừng
2.2.1.1 Địa hình
2.2.1.2 Khí hậu
2.2.1.3 Thủy văn
2.2.1.4 Đất
2.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế- xã hội
2.2.2.1 Dân cư và lao động
2.2.2.2 Văn hóa xã hội
2.2.2.3 cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật


2.2.2.4 Đường lối chính sách
2.2.3. Đánh giá chung
2.2.3.1 Thuận lợi
2.2.3.2 Khó khăn
2.3. Thực trạng phát triển tài nguyên rừng huyện Thường Xuân
2.3.1. Diễn biến (biến động) tài nguyên rừng từ năm 2010-2015
2.3.1.1. Về diện tích
2.3.1.2. Về chất lượng
2.3.1.3. Về phân bố
2.3.2. Thực trạng 3 loại rừng
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN
VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Cơ sở của việc đề xuất giải pháp

3.1.1. Thực trạng biến động tài nguyên rừng
3.1.2. Chiến lược quốc gia về phát triển tài nguyên rừng đến năm 2020
3.1.3. Quy hoạch 3 loại rừng từ năm 2016 - 2020 của tỉnh Thanh Hóa nói chung,
huyện Thường Xuân nói riêng.
3.2. Định hướng
3.2.1. Về độ che phủ
3.2.2. Về rừng phòng hộ
3.2.3. Về rừng sản xuất
3.2.4. Về rừng đặc dụng
3.3. Giải pháp nhằm phát triển tài nguyên rừng.
3.3.1. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư
3.3.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ
3.3.3. Giải pháp về quản lý
3.3.4. Giải pháp về đường lối chính sách


C. KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO


A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là lá phổi xanh của Trái đất, nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã
tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối thì rừng chiếm 37 tỷ tấn và các cây rừng sẽ thải ra 52,5
tỷ tấn dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người và sinh vật trên Trái Đất.
Không những thế rừng còn đóng vai trò là động lực phát triển nền kinh tế ở các
nước có nền kinh tế đang phát triển bởi những lâm sản gỗ và phi gỗ mà rừng

cung cấp.
Ở nước ta rừng được xem là tài nguyên quý giá của đất nước và ta đã tự
hào nước ta có được “rừng vàng biển bạc” với nguồn tài nguyên phong phú, đa
dạng, có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên tài nguyên rừng trong những năm gần đây
đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng, rừng đang bị con
người khai thác quá mức khiến thiên nhiên bị tàn phá nặng nề, môi trường khí
hậu bị thay đổi, đe dọa sự sống trên trái đất, làm trái đất nóng lên, gia tăng các
thiên tai bão, lũ lụt, hạn hán....
Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng hiện nay được
coi là nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những
cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư vào công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng.
Huyện Thường Xuân là một huyện nằm ở phía tây tỉnh Thanh Hóa có tổng
diện tích đất tự nhiên là 111380.80 ha diện tích đất lâm nghiệp là 90322.24 ha
chiếm khoảng 80% diện tích đất tự nhiên và khoảng 40% cơ cấu kinh tế của toàn
huyện, có vai trò hết sức to lớn trong đẩy mạnh phát triển kinh tế của huyện,
giúp xóa đói giảm nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Ngoài ra
rừng còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, cải thiện chất lượng môi
trường, có ý nghĩa hết sức quan trọng với vai trò là rừng phòng hộ đầu nguồn của


lưu vực sông Chu, giúp điều tiết thủy vực cả mùa khô lần mùa mưa. Việc phát
triển rừng cần được chú trong quan tâm và đầu tư, chính vì vậy tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng tại huyện Thường Xuân giai đoạn 20102015”. Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng, chúng tôi xuất các giải
pháp nhằm phát triển bền vững tài nguyên rừng trên địa bàn huyện.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Thường Xuân
giai đoạn 2010-2015, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững tài
nguyên rừng.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài này tôi cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội đối với việc phát triển tài nguyên rừng trên địa bàn huyện
- Diễn biến, biến động tài nguyên ba loại rừng từ năm 2010-2015, những
kết quả đạt được và tồn tại
- Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững tài nguyên rừng
4. Đối tượng và phạm vị và thời gian nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biến động tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thường Xuân
4.3. Thời gian
Sử dụng cơ sở dữ liệu từ năm 2010-2015
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các quan điểm nghiên cứu sau
5.1.1. Quan điểm tổng hợp


Vận dụng quan điểm này tôi tiến hành thu thập tài liệu về tài nguyên rừng
huyện Thường Xuân trên các phòng ban, tổ chức, sách báo, điện tử...từ những tài
liệu trên tổng hợp những thông tin cần thiết để đánh giá đúng hiện trạng tài
nguyên rừng ở đây
5.1.2.Quan điểm lãnh thổ
Tất cả mọi sự vật hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển theo không
gian và thời gian, do đó tất cả các vấn đề nghiên cứu không tách khỏi một lãnh
thổ nhất định. Đặc biệt nghành lâm nghiệp là nghành luôn có sự biến động về số
lượng theo thời gian và phân bố theo không gian, nên khi nghiên cứu về biến

động tài nguyên rừng cần phải gắn liền với quan điểm lãnh thổ để thấy rõ sự biến
động đó.
5.1.3 Quan điểm lịch sử
Mỗi sự vật hiện tượng địa lý kinh tế-xã hội đều tồn tại trong một tời gian
nhất định, nói cách khác hiện tượng này có quá trình phát sinh, phát triển và suy
vong. Vì vậy khi nghiên cứu về nghành lâm nghiệp chúng ta nên đứng trên quan
điểm lịch sử không chỉ nghiên cứu ở thời điểm hiện tại mà còn phải nghiên cứu
trong quá khứ và từ đó tìm ra được xu thế phát triển của nghành lâm nghiệp
trong tương lai.
5.1.4 Quan điểm hệ thống
Mọi sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành
một thể thống nhất và hoàn chỉnh, mỗi hệ thống lại có khả năng phân chia thành
hệ thống ở cấp thấp hơn, chúng luôn tác động và quy định lẫn nhau như vậy khi
nghiên cứu về tài nghuyên rừng cần phải chú ý đến cả những yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội như một hệ thống.
5.1.5 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Dưới sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay mọi vấn đề kinh tế
xã hội đều được xem xét và nhìn nhận dưới quan điểm phát triển bền vững. Do
đó khi nghiên cứu hiện trạng phát triển tài nguyên rừng huyện Thường Xuân


không chỉ phân tích được tình hình phát triển của nó mà còn thấy được sự tác
động của nó đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp phân tích hệ thống
Sử dụng phương pháp phân tích hệ thống có ý nghĩa quan trọng trong việc
phân tích tổng hợp các tài liệu đã được thu thập để xử lý một cách sao cho phù
hợp với thực tế khách quan làm cơ sở nhận định cho đề tài nghiên cứu.
5.2.2 Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh vào đề tài để thấy được sự thay đổi, biến

động của tài nguyên rừng trong quá khứ hiện tại và tương lai như thế nào, giữa
các địa phương như thế nào, phát triển có giống hay khác nhau, từ đó có thể thấy
được quy luật phát triển và sự phân bố của sản xuất lâm nghiệp làm cơ sơ và có
những biện pháp phát triển kinh tế hợp lý.
5.2.3 Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ là mô hình thu nhỏ của các đối tượng địa lý trên thực địa, giúp cho
việc thể hiện kết quả nghiên cứu cũng như sự phân bố các đối tượng địa lí một
cách kho học và trực quan nhất. Ngoài ra, phương pháp biểu đồ, bản đò còn là
phương pháp duy nhất thể hiện sự phân bố không gian các phương án quy hoạch
và tổ chức lãnh thổ kinh tế-xã hội.
Trong đề tài nghiên cứu bằng những kiến thức về bản đồ học và công nghệ
GIS, tôi đã tiến hành biên tập một số bản đồ liên quan đến vấn đề nghiên cứu sao
cho thể hiện rõ đối tượng nghiên cứu và giúp cho việc thể hiện kết quả nghiên
cứu trực quan, sinh động hơn
5.2.3 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Thực địa là phương pháp đặc trưng và mang lại hiệu quả cao nhất trong học
tập và nghiên cứu địa lí học,vì vậy để đảm bảo tính thực tiễn của đề tài tôi đã
trực tiếp điều tra khảo sát thực tế trên địa bàn một số xã trong huyện Thường


Xuân có tính đại diện cho các đối tượng khác nhau phục vụ cho kết quả nghiên
cứu đề tài
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Để nghiên cứu được đề tài này tôi đã sử dụng nhiều quan điểm và phương pháp
nghiên cứu trong nghiên cứu địa lí để tìm hiểu đánh giá và phân tích hiện trạng
phát triển tài nguyên rừng ở huyện Thường Xuân, từ đó đưa ra những giải pháp
cụ thể cho đề tài nghiên cứu ứng dụng thực tiễn.
Với những gì đã khảo sát được sẽ góp phần làm sáng tỏ lý thuyết địa lí học
đồng thời bổ sung các quan điểm, lý thuyết đó. Thành quả nghiên cứu cũng góp

phần làm sáng tỏ và bổ sung thêm những quan niệm khoa học, làm sáng tỏ hiện
trạng phát triển tài nguyên rừng ở Việt Nam nói chung và Thường Xuân nói
riêng
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thường Xuân sẽ cho thấy
được hiện trạng phát triển tài nguyên rừng ở đây thông qua các số liệu trong các
năm và các giai đoạn, những vấn đề tồn tại đồng thời đưa ra các giải pháp, kiến
nghị để cho các nhà quản lý, các tổ chức có cái nhìn tổng quát về vấn đề này
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở cho các đề tài của các sinh viên,
nghiên cứu sinh về sau tiếp tục nghiên cứu và được dùng làm tài liệu tham khảo
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy.
7. Sản phầm của đề tài
- Một báo cáo thuyết minh in trên khổ giấy A4.
- Bốn bản đồ huyện Thường Xuân: Bản đồ hành chính; Bản đồ hiện trạng rừng
năm 2010; Bản đồ hiện trạng rừng năm 2015; Bản đồ biến động tài nguyên rừng
năm 2010-2015.
8. Cấu trúc của đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU


PHẦN NỘI DUNG
Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu thực trạng tài nguyên rừng
Chương 2: Thực trạng phát triển tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3. Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững tài
nguyên rừng đến năm 2020
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến hướng tiếp cận của đề tài
Tại Thanh Hóa thì vấn đề nghiên cứu về tài nguyên rừng được sở tài
nguyên và môi trường và các nghiên cứu sinh đặc biệt quan tâm . Đã có rất nhiều
văn bản, sách báo, các đề tài nghiên cứu...về tài nguyên rừng. Đặc biệt là hiện
trạng phát triển tài nguyên rừng đến năm 2015, ngoài ra nghiên cứu về hướng sử
dụng hợp lý tài nguyên rừng cũng rất nhiều đề tài.
Ở Thường Xuân các đề tài nghiên cứu về hiện trạng phát triển tài nguyên
rừng chưa nhiều, hàng năm phòng tài nguyên và môi trường chỉ thực hiện việc
quản lý đất đai lập các báo cáo về hiện trạng tài nguyên rừng để UBND – HĐND
huyện Thường Xuân lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Những khái niệm liên quan đến tài nguyên rừng
Ngày nay có rất nhiều thuật ngữ quen thuộc được sử dụng để miêu tả về
tài nguyên rừng, nhưng để đi đến một khái niệm thống nhất về tài nguyên rừng
các học giả đã đưa ra nhiều các quan điểm khác nhau.
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã
sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành
phần trong quần xã sinh vật có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa
hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Rừng được xem là lá phổi xanh của thế
giới giúp điều hòa khí hậu, cân bằng sinh thái môi trường.
Theo quan điểm học thuyết sinh thái học, rừng được xem là hệ sinh thái điển
hình trong sinh quyển (Temslay 1935, Vili 1957, Odum 1966) Rừng là sự thống

nhất trong mối quan hệ biện trứng giữa sinh vật-trong đó thực vật với các loài gỗ
đóng vai trò chủ đạo, đấy và môi trường.


Tài nguyên rừng là của cải vật chất từ rừng mà con người có thể sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống
Theo khoản 1 điều 3 luật BV&PTR năm 1991 ( sửa đổi bổ sung năm 2004)
được định nghĩa như sau: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật
rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác,
trong đó cây gỗ tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che
phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa, đặc điểm của rừng
1.1.3.1 Vai trò, ý nghĩa của tài nguyên rừng
Rừng là một loại tài nguyên có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, trong đời sống, xã hội và việc đảm bảo môi trường sinh thái, những
vai trò to lớn này được thể hiện ở một số điểm chính sau đây:
a. Cung cấp nhiều loại lâm sản nhằm thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và đời
sống
Thứ nhất, cung cấp gỗ và các lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu sản xuất
và đời sống
Thứ hai, cung cấp các loại động, thực vật rừng là các thực phẩm đặc sản phục
vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân
Thứ ba, cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh nâng cao sức khỏe
con người
b. Có ý nghĩa và vai trò trong việc phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái
Thứ nhất, làm chức năng sinh thủy và điều tiết nguồn nước khu vực đầu
nguồn ở các con sông, suối, điều hòa nguồn nước trên bề mặt trái đất
Thứ hai, làm chức năng hạn chế gió bão, lũ lụt, phòng chống hạn hán và sa
mạc hóa , chống ô nhiễm môi trường nước mặt

Thứ ba, làm chức năng điều hòa khí hậu, làm trong sạch môi trường không
khí, đảm bảo sự cân bằng môi trường sinh thái. Ngoài ra rừng còn đóng vai trò to


lớn trong hạn chế ô nhiễm tiếng ồn, một dải rừng 50m nằm dọc theo đường giao
thông có khả năng làm giảm tiếng ồn 20 – 30 dB (độ nhạy âm thanh)
Thứ tư, góp phần to lớn vào việc hình thành và bảo vệ đất, chống xói mòn,
đồng thời cũng là nguồn gen quý hiếm của nhân loại
c. Là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học và mang ý nghĩa xã hội
sâu sắc
Xét về khía cạnh nguồn tài nguyên rừng là một loại hình tài nguyên độc lập,
trong đó rừng đóng vai trò là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng hàng đầu quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của ngành lâm nghiệp
Là nguồn thu nhập chính của đồng bào dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng
để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho
xã hội. Nó còn chứa đựng nhiều vấn đề nghiên cứu và phân tích để đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
Hệ sinh thái rừng là một môi trường đa dạng có liên quan trực tiếp đến các
hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất
Ngoài ra, rừng và các tài nguyên rừng còn có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc bảo vệ các loại hình di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan du lịch,
đáp ứng nhu cầu giải trí du lịch của con người như du lịch sinh thái.
1.1.3.2 Vai trò của tài nguyên rừng ở huyện Thường Xuân
Rừng là một trong nguồn tài nguyên chủ yếu và chiếm vai trò quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội huyện Thường Xuân, việc phát triển tài
nguyên rừng có ý nghĩa thiết thực trên nhiều lĩnh vực:
Bảo vệ được diện tích rừng hiện có, tích cực trồng mới rừng trên đất trống
đồi núi trọc sẽ giúp nâng cao độ che phủ rừng một cách nhanh chóng, phát triển
rừng bền vững có tác dụng tích cực trong bảo vệ đa dạng sinh học của rừng, bảo
vệ môi trường sinh thái, phát huy tính năng của rừng trong việc phòng hộ chống

xói mòn, bảo vệ nguồn nước, giữ ẩm cho đất, góp phần bảo vệ mùa màng ổn
định cuộc sống của người dân trong huyện


Rừng là nơi tạo ra nhiều việc làm mang lại cuộc sống ấm no cho con
người, rừng cung cấp lâm sản, gỗ, đặc sản cho nhu cầu sử dụng thông qua sản
xuất chế tạo hàng hóa phục vụ cho người dân
Phát triển rừng không chỉ giữ vai trò trong phát triển kinh tế xã hội mà còn
làm cho người dân ngày càng gắn bó với rừng, có tác dụng tích cực trong việc
bảo vệ trật tự xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện ổn định.
1.1.4. Phân loại tài nguyên rừng
Rừng được phân loại như sau:
* Rừng phòng hộ: Được sử dụng cho mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sinh
thái. Rừng phòng hộ được chia làm 3 loại. Rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ trống cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng ven biển.
Rừng phòng hộ huyện Thường Xuân chiếm 31,45%cơ cấu diện tích rừng toàn
huyện, với tổng diện tích là 28.612,41 ha , trong đó rừng trồng cs 1.091,25 ha,
rừng tự nhiên có 25.743,08 ha (số liệu năm 2014) có vai trò quan trọng trong
việc phòng hộ đầu nguồn.
* Rừng đặc dụng: Được sử dụng cho các mục đích đặc biệt bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, bảo tồn nguồn gen động vật rừng, phục vụ công
tác nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nghỉ ngơi
cho du khách. Rừng đặc dụng bao gồm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, các khu văn hóa lịch sử và môi trường.
* Rừng sản xuất: Bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ,
lâm đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp môi trường sinh thái.
Tài nguyên rừng rất phong phú và đa dạng bao gồm cả tài nguyên sinh vật, đất
đai, khí hậu và cảnh quan. Việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng trên thế
giới khác nhau tùy theo công nghệ, truyền thống và tập quán xã hội của từng

vùng hoặc từng nước. Sự văn minh của nhân loại kéo theo việc tăng cường sử
dụng tài nguyên rừng mà trước hết là gỗ.


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng phát triển tài nguyên rừng trên thế giới
Trên Thế Giới, tài nguyên rừng có sự biến động mạnh mẽ cả về số lượng và
chất lượng, cả về mặt không gian và thời gian.
Hơn 3 thế kỷ qua gần ½ diện tích rừng đã bị biến mất, trong đó có 2/3 là
rừng nhiệt đới. Như vậy trung bình mỗi năm trên thế giới có khoảng 9,5 triệu ha
rừng bị phá hủy. Cùng với sự gia tăng dân số, kết quả diện tích rừng bình quân
theo đầu người giảm mạnh: Năm 1650 có 13.2 ha/người đến năm 2000 chỉ còn
lại 0,6 ha/người.
Độ che phủ rừng thấp nhất là Châu Á và Châu Phi còn tốc độ mất rừng
nhanh nhất là Châu Phi (0,78 %/năm), sau đó đến Nam Mỹ (0,41 %/năm) và
Châu Á (0,22 %/năm)
Theo những dữ liệu mới nhất của tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc
(FAO), hiện nay trên thế giới đã mất hơn 13 triệu ha rừng, chủ yếu là do chuyển
đổi diện tích rừng sang mục đích sử dụng khác, rừng hiện chỉ còn chiếm 31%
tổng diện tích lục địa trên trái đất với tổng diện tích chưa đầy 4 tỷ ha
Như vậy, cho thấy diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp mà nguyên nhân
chính là do dân số đông gia tăng dân số nhanh kết hợp với bùng nổ các quá trình
đô thị hóa, công nghiệp hóa cùng với nhu cầu ngày càng tăng về đất trồng và
nguồn nguyên liệu gỗ.
Ngoài diện tích rừng giảm thì sản lượng khai thác gỗ hàng năm trên thế giới
có xu hướng giảm dần nhất là đối với các nước đang phát triển.
Giá trị khai thác từ rừng trên toàn cầu ước tính hơn 130 tỉ USD với hơn 60
triệu người lao động trong các ngành công nghiệp liên quan đến rừng.
Ngành trồng rừng trên thế giới có xu hướng tăng lên theo đánh giá của FAO
tài nguyên rừng từ 17,8 triệu ha năm 1980 lên 43,6 triệu ha năm 1990 và đạt 187

triệu ha năm 2000 như vậy trung bình mỗi năm trồng mới được 8,4 triệu ha.


Hiện nay trên thế giới có nhiều chính sách phát triển rừng nhằm khôi phục lại
diện tích rừng đã mất và giải quyết việc làm cho người dân.
1.2.2. Thực trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam
Rừng ở nước ta có đặc trưng cơ bản là rừng nhiệt đới rất phong phú về loại ,
có giá trị sinh khối và đa dạng sịnh học cao. Song tài nguyên rừng nước ta đã bị
suy giảm nghiêm trọng. Trong gần 50 năm từ năm 1943 đến năm 1990 trung
bình mỗi năm nước ta mất từ 160 đến 200 nghìn ha rừng, độ che phủ giảm xuống
chỉ còn 27,7%. Sau năm 1990 đến nay với các chính sách, biện pháp bảo vệ rừng
và trồng rừng mới của nhà nước đã đem lại nhiều kết quả tích cực độ che phủ
rừng tăng năm 2009 là 13,2 triệu ha với độ che phủ rừng chiếm 39,1% . Dự tính
đến năm 2020 Việt Nam sẽ nâng độ che phủ rừng lên 45%, ổn định diện tích
rừng đặc dụng trên 2 triệu ha, phục hồi 0,62 triệu ha rừng tự nhiên, trồng thêm
250.000 ha và tái sinh tự nhiên 750.000 ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, cải tạo
350.000 ha rừng tự nhiên nghèo.
Sản lượng khai thác gỗ không tăng nhiều do chủ trương đóng cửa rừng bình
quân 2,4 triệu m3/năm. Đáng chú ý là cơ cấu sản lượng gỗ đã chuyển từ khai thác
tự nhiên sang khai thác rừng trồng, sản lượng khai thác năm 2011 là 165.000m 3,
năm 2012 theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ dự kiến khai thác được khoảng
200.000 m3 gỗ tự nhiên.
Tuy nhiên hiện nay diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp và chất lượng rừng
ngày càng bị suy giảm, nguyên nhân là do dân số nước ta tăng nhanh hoạt động
khai thác rừng bừa bãi dẫn đến diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp.
Ở Thanh Hóa nguồn tài nguyên rừng từ năm 2006 đến nay có sự thay đổi về
diện tích rừng và độ che phủ. Năm 2000 diện tích rừng của Thanh Hóa có
khoảng 405.713 ha, nhưng đến năm 2007 diện tích rừng tăng lên 430.660 ha và
trong tương lai còn tăng hơn nữa, trong nhưng năm qua do tỉnh có nhiều các
chính sách và dự án phát triển khuyến khích trồng rừng và phát triển kinh tế lâm

nghiệp như dự án PAM 4304, dự án 327, dự án 661...Với việc thực hiện các dự


án trên đã góp phần bảo vệ diện tích rừng tự nhiên và tăng diện tích rừng trồng
nâng cao độ che phủ rừng , với độ che phủ rừng năm 2010 là 43% phủ xanh đất
trống đồi núi trọc
Tình hình khai thác rừng hiện nay có nhiều biến động, hàng năm có thể khai
thác 35.000 - 40.000 m3 (năm 2007) với xu thế khai thác gỗ rừng tự nhiên giảm
xuống, khai thác gỗ rừng trồng tăng đây là việc làm đúng hướng của nghành lâm
nghiệp Thanh Hóa, với việc phát triển nghành lâm nghiệp trong địa bàn tỉnh đã
xuất hiện thêm nhiều các công ty, các cơ sở chế biến lâm sản góp phần vào giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống của người dân. Tuy
nhiên, các cơ sở chế biến còn quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu chủ yếu là chế bến
gỗ và lâm sản thô nên chất lượng sản phẩm không cao.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thực trạng phát triển tài nguyên rừng trên địa
bàn huyện Thường Xuân (về kinh tế - xã hội và tài nguyên môi trường)
Việc nghiên cứu trực trạng phát triển tài nguyên rừng trên địa bàn huyện
Thường Xuân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về mặt kinh tế-xã hội lẫn môi
trường.
Thứ nhất, về mặt kinh tế - xã hội giúp nâng cao thu nhập cho người dân, ổn
định và nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế của huyện nói riêng và
của tỉnh nói chung. Ngoài ra còn thúc đẩy các nghành kinh tế khác phát triển.
Tìm ra các giải pháp, định hướng phát triển cho nghành lâm nghiệp trong huyện
Thứ hai, về mặt tài nguyên và môi trường nghiên cứu hiện trạng phát triển tài
nguyên rừng cho thấy được vai trò và vị trí của nó đối với việc bảo vệ môi
trường sinh thái, chống ô nhiễm môi trường...



Chương 2: Thực trạng phát triển tài nguyên rừng trên địa bàn huyện

Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2.1. Giới thiệu về huyện Thường Xuân
Thường Xuân là một huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh Thanh Hóa cách tp.
Thanh Hóa 55km về phía tây, là một trong những huyện có đầy đủ hệ thống các
đường ranh giới hành chính.
- Phía Bắc giáp huyện Lang Chánh
- Phía Tây giáp tỉnh Nghệ An và Tỉnh Hủa Phăn (nước CHDCND Lào)
- Phía Đông giáp huyện Thọ Xuân
- Phía Nam giáp huyện Triệu Sơn, Như Xuân, Như Thanh
Trên địa bàn huyện có 17 đơn vị hành chính trong đó có 1 thị trấn và 16 xã
trong đô có 10 xã vùng cao, 3 xã vùng giữa, 3 xã vùng thấp
Tổng diện tích tự nhiên là 111.383,38 ha
Dân số 84.437 nghìn người (số liệu 2010) mật độ dân số vào khoảng 84
người/ha.
Bảng 1: Thống kê các đơn vị hành chính huyện Thường Xuân

Thị trấn Thường Xuân

Dân số
(nghìn người)
4729

Diện tích
(ha)
272,99

2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

X. Bát Mọt
X. Yên Nhân
X. Lương Sơn
X. Ngọc Phụng
X. Thọ Thanh
X. Xuân Dương
X. Xuân Cao
X. Luận Thành
X. Luận Khê
X. Tân Thành
X. Xuân Thắng
X. Xuân Lẹ
X. Vạn Xuân
X. Xuân Chinh

3421
4742
8133
7162

4754
4898
5814
6895
6163
5215
4141
3471
4933
2613

20576,18
19094,63
8161,46
1684,91
959,41
739,80
3637,37
3439,21
5644,84
3794,98
4138,38
3278,34
14123,90
7334,87

16

X. Xuân Lộc


3652

9955,79

17

X. Xuân Cẩm

3701

4543,74

TT

Đơn vị hành chính

1


(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thường Xuân năm 2015)
2.2. Các nhân tố tác động đến phát triển tài nguyên rừng
2.2.1. Tác động của điều kiện tự nhiên (địa hình, đất, khí hậu,... ) đến biến
động tài nguyên rừng
2.2.1.1 Địa hình
Toàn huyện thấp dần từ Tây Bắc và Tây xuống khu vực phía Đông và
Nam. Có nhiều dãy núi cao như Chòm Vịn xã Bát Mọt cao 1.442m so với mặt
nước biển. Địa hình bị chia cắt bởi các sông: sông Khao, sông Chu, sông Đặt,
sông Đằn. Có nhiều đồi bát úp, đất nông nghiệp nhỏ lẻ. Các xã vùng cao chủ yếu
là ruộng bậc thang không chủ động tưới tiêu, bị rửa trôi mạnh. Có thể chia địa
hình làm 3 vùng sinh thái:

+ Vùng cao: gồm 4 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Xuân Chinh, Xuân Lẹ có độ
cao trung bình từ 500-700m.
+ Vùng giữa: Gồm 8 xã: Lương Sơn, Tân Thành, Xuân Thắng, Xuân Lộc,
Vạn Xuân, Luận Khê, Luận Thành, Xuân Cao có độ cao trung bình từ 150-200m.
+ Vùng thấp: Gồm 4 xã và 1 thị trấn: Ngọc Phụng, Thọ Thanh, Xuân Cẩm,
Xuân Dương và Thị trấn Thường Xuân có độ cao trung bình từ 50-150m.
2.2.1.2 Khí hậu
Khí hậu có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành tài nguyên
rừng, hình thành kiểu rừng và quy định tính chất của tài nguyên rừng
Thường Xuân nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ảnh hưởng lớn của
vùng núi cao, nền nhiệt độ cao với 2 mùa chính: Mùa Hè khí hậu nóng đặc biệt
là sự xuất hiện gió phơn Tây Nam vào đầu mùa Hạ (cuối tháng 4, đến tháng 6 có
tới 20-30 ngày gió Tây). Mùa Đông lạnh giá khô hanh các xã miền núi cao hay
có sương muối. Xen kẽ giữa 2 mùa chính khí hậu chuyển tiếp từ Hè sang Đông
là mùa Thu ngắn thường có bão lụt, mưa tập trung và gây lũ cục bộ, lũ ống, lũ
quét gây tổn hại đến sản xuất và các công trình xây dựng cơ bản. Giữa Đông
sang Hè là mùa Xuân không rõ rệt khí hậu ẩm ướt có sương mù và mưa phùn.
Nhiệt độ trung bình năm 22 - 240C. Hàng năm có 4 tháng nhiệt độ trung bình
dưới 200C (từ tháng 12 đến tháng 3). Biên độ nhiệt giao động ngày đêm 6- 8 0C.
Nhiệt độ cao nhất năm từ 37°C - 38°C (tháng 5,6,7,8). Nhiệt độ thấp nhất nhiều
năm xuống tới 1°C - 3°C (tháng 1,2,3 và 12).
2.2.1.3 Thủy văn
Thường Xuân có hệ thống sông ngòi khá phong phú, là nguồn tài nguyên lớn
về nguồn nước tưới đối với nông nghiệp; gồm có các sông sông Khao, sông Chu,


sông Đặt, sông Đằn. Hàng năm tổng lượng nước sông, suối cung cấp cho vùng
ước đạt 23 triệu m³ nước. Tuy nhiên, do địa hình bị chia cắt nhiều, độ dốc lớn
nên lượng nước phân bố không đều, có nơi thừa nhưng có nơi lại thiếu.
Sông Đặt, Sông Đằn có tổng chiều dài gần 100km; có diện tích lưu vực

khoảng 55 nghìn ha; tổng lượng dòng chảy lớn khoảng 1.276.488x106m3. Thuỷ
văn phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa nên thường gây ra lũ quét, sạt lở,
xói mòn nghiêm trọng nếu không có độ che phủ.
2.2.1.4 Đất
Tổng diện tích tự nhiên: 111.380,80 (ha), trong đó:
+ Diện tích đất nông nghiệp: 99.113,83 (ha);
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 6.780,31 (ha);
+ Diện tích đất chưa sử dụng: 5.486,66 (ha).
(Số liệu thống kê đất đai đến 01/01/2012).
Bảng 2 - Hiện trạng sử dụng đất huyện Thường Xuân năm 2015
( Đơn vị tính: ha)
TT
1
2
a
b
3
4

Hạng mục
Diện tích tự nhiên
Đât lâm nghiệp
Đất có rừng
Đất rừng tự nhiên
Đất rừng trồng
Đất chưa có rừng
Các loại đất khác

Tổng
111.380,80

90.991,53
85.301,57
73.895,66
11.405,91
5.689,96
20.389,27

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thường Xuân năm 2015)
Đất gồm các loại nhóm chính sau:
- Đất Feralit màu vàng, nâu vàng phát triển trên đá Mắcma axít.
- Đất Feralit màu vàng phát triển trên đá trầm tích, biến chất.
- Đất Feralit màu vàng phát triển trên đá vôi.
- Đất Feralit mùn phát triển trên núi cao.
- Đất Feralit phát triển do trồng lúa.
2.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.2.1 Dân cư và lao động
Toàn huyện có 16 xã, 01 thị trấn với 143 thôn, bản và 05 khu phố;
20.445hộ với 85.893 nhân khẩu, số người trong độ tuổi có khả năng lao động là
43.736 người. Gồm các dân tộc là Thái, Kinh, Mường: Dân tộc Thái 45.523


người, chiếm 53%; Dân tộc Kinh 37.192 người, chiếm 43,3%; Dân tộc
Mường 3.178 người chiếm 3,7% (Số liệu dân số có đến 31/12/2011). Dân cư
phân bố không đều, tập trung phần lớn ở vùng thấp, càng lên cao sự phân bố
càng thưa thớt; mật độ dân số bình quân là 76 người/km 2, trong đó mật độ cao
nhất là ở Thị trấn Thường Xuân 1750 người/km 2, mật độ dân số trung bình ở các
xã vùng cao là 55 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,97%/năm.
Tổng số người trong độ tuổi lao động là 46.000 người, chiếm 54,5%; trong
đó: Lao động nông nghiệp 32.200 người, chiếm 70%; Lao động chưa qua đào
tạo chiếm80%; Lao động ở nông thôn 42.320 người, chiếm 92%. Là huyện có

dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động lớn, tập trung ở lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp là chính, đa phần là lao động ở nông thôn; lao động nông nghiệp
thời vụ; dân số tập chung ở các xã vùng giữa và thấp. Huyện có 1 Trung tâm
GDTX&DN chịu trách nhiệm về Giáo dục Bổ túc văn hóa và đào tạo nghề cho
lao động tại huyện, song công tác đào tạo nghề tại Trung tâm chưa thật sự mang
lại hiệu quả thiết thực trong đời sống sản xuất. Nguyên nhân là Trung tâm chưa
đa dạng hóa các loại ngành nghề, mặt khác ngành nghề được đào tạo không phù
hợp với tiềm năng và đặc điểm của địa phương, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy
nghề còn thiếu thốn, đội ngũ cán bộ giảng dạy còn yếu và thiếu.
2.2.2.2 Văn hóa xã hội
Đến năm 2011, phổ cập Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, trẻ em đến trường
đạt 98%, hoàn thành mục tiêu phổ cập THCS; có 8 trường chuẩn Quốc gia, nhiều
trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; công tác dạy nghề được
củng cố về trường, lớp, đã mở nhiều lớp chuyển giao khoa học, kỹ thuật, học
nghề, từng bước đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực; đã khai trương 126 thôn,
bản có nếp sống văn hóa; có 88 thôn, bản được công nhận đơn vị văn hóa cấp
huyện; hơn 70% số hộ gia đình là gia đình văn hóa. Nhiều chương trình xóa đói,
giảm nghèo được quan tâm, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 62,15% năm 2005 xuống còn
39% năm 2011. Có 4 trạm tiếp phátt lại sóng truyền hình, tỷ lệ dân số được xem


×