Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

TỎ LÒNG - Phạm Ngũ Lão

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.92 KB, 7 trang )

Tiết 37- Đọc văn Tỏ lòng
(Thuật hoài)
Phạm Ngũ Lão
A. mục tiêu bài học
Giúp HS:
1. Cảm nhận đợc vẻ đẹp của ngời anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt,
Phạm Ngũ Lão với lí tởng và nhân cách lớn lao, vẻ đẹp của thời đại với sức
mạnh hào hùng.
2.Thấy đợc những hình ảnh có sức diễn tả mạnh mẽ của bài thơ, ngôn ngữ cô
đọng đạt đến độ hàm súc cao.
3. Bồi dỡng nhân cách sống có lí tởng, có ý chí, quyết tâm thực hiện lí tởng
B. Phơng tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phơng pháp đọc sáng tạo, gợi
tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nớc nồng nàn và tinh thần chống giặc
ngoại xâm anh dũng. Những truyền thống tốt đẹp, đáng quý ấy hiện hình trong
những trang văn, những dòng thơ mang hơi thở của từng năm tháng. Triều đại
nhà Trần đã lùi vào quá khứ, nhng tình yêu nớc, chí khí của những con nguời
thời kì oanh liệt ấy vẫn nh một bản hùng ca vang mãi đến hôm nay.Để hiểu rõ
hơn về một nhân vật lịch sử và tấm lòng của ông đối với đất nớc, chúng ta cùng
tìm hiểu bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tiểu dẫn


(HS đọc SGK)
- Phần tiểu cho em biết gì về
tác giả Phạm Ngũ Lão?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả Phạm Ngũ Lão.
- (1255-1320), ngời làng Phù ủng huyện Đ-
ờng Hào nay là huyện Ân Thi, tỉnh Hng Yên
thuộc tầng lớp bình dân.
- Ông đợc Trần Quốc Tuấn tin dùng, trớc là
gia khách - khách trong nhà, sau đợc Trần
Quốc Tuấn gả con gái nuôi cho.
- Ông có nhiều công lao trong cuộc kháng
chiến chống quân Nguyên, làm đến chức Điện
Suý và phong tớc quan nội hầu. Là một võ t-
ớng nhng ông thích đọc sách, ngâm thơ, đợc ca
ngợi là văn võ toàn tài.
- Tác phẩm còn lại hai bài thơ: Tỏ lòng và
Viếng thợng tớng quốc công Hng Đạo Đại V-
ơng.
Gv giới thiệu: Thời đại nhà
Trần là một thời đại oanh liệt
với nhiều chiến công rực rỡ, ba
lần đánh tan quân Nguyên
Mông, một đội quân hùng
mạnh thời bấy giờ. Hàng loạt
sự kiện lớn lao: Hội nghị Bình
Than, lời kêu gọi tớng sĩ của
Trần Quốc Tuấn và hội nghị
Diên Hồng vang lên lời thề sát
thát. Một thời với bao chién

công vang dội còn đó với Ch-
ơng Dơng, Hàm Tử, Bạch
Đằng Thời mà hào khí Đông
A toả ngút trời
Ngoài bài thơ Tỏ lòng em có biết
bài thơ nào khác có cùng cảm hứng
bày tỏ nỗi lòng không?
2. Bài thơ Tỏ lòng
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Thời đại nhà Trần: Thời đại mà hào khí
Đông A toả ngút trời
(SGK)
b.Nhan đề: Tỏ lòng
- Quen thuộc trong văn học trung đại: Ngôn
hoài( Dơng Không Lộ); Cảm hoài( Đặng
Dung)
- Là loại thơ nói chí tỏ lòng, qua thơ mà bày
tỏ và nói lên nỗi lòng cùng chí hớng của ngời
viết.
Đây là bài thơ nói chí tỏ lòng
nên đọc với giọng điệu hào
hùng, mạnh mẽ.
Gv đọc trớc cả lớp
Gọi 1 học sinh khác đọc lại
Em có nhận xét gì về bản dịch
thơ so với nguyên tác?
3. Đọc- đối chiếu bản dịch thơ với nguyên
tác
- Câu 1: Nguyên tác là hoành sóc (cắp ngang
ngọn giáo) dịch là cầm ngang ngọn giáo không

mạnh. Bản dịch thơ là múa giáo làm mất t
thế mạnh mẽ của sự chủ động.
Câu 2:
-Tam quân tì hổ khí thôn ngu. Khí thôn ng-
u dịch là nuốt trôi trâu. Câu thơ dịch tuy
đảm bảo hùng khí của quân đội nhà Trần nh-
ng làm mất đi hình ảnh so sánh: ba quân sức
mạnh nh hổ báo.
Bài thơ có thể chia theo bố cục
mấy phần?
.
- Còn có một cách dịch khác là Ba quân
hùng khí át sao Ngu. Cách dịch này muốn
diễn tả ba quân sức mạnh nh hổ báo làm át
cả sao Ngu.
=> Dù hiểu nh thế nào thì điều mà tác giả
muốn nêu bật chính là sức mạnh, sự hào
hùng của quân đội nhà Trần.
4. Bố cục:
- Hai câu đầu: Hình tợng con ngời và quân đội
thời Trần
- Hai câu sau: Nỗi lòng của tác giả
II. Đọc - hiểu
(HS đọc hai câu đầu)
Em có nhận xét gì về âm hởng,
giọng điệu của hai câu thơ mở
đầu?
Hình ảnh ngời tráng sĩ đời
Trần đợc tái hiện bằng hành
động nào?

Ngời tráng sĩ ấy đợc đặt trong
không gian và thời gian có gì
đặc biệt?
Em có nhận xét gì về hình ảnh
ngời tráng sĩ ấy?
Chuyển ý:Từ hình ảnh một
tráng sĩ thời Trần tác giả đã
khái quát thành sức mạnh
của ba quân nhà Trần. Chúng
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Con ngời và quân đội nhà Trần
- Âm hởng, giọng điệu: khoẻ khoắn, mạnh mẽ,
hùng tráng
- Hình ảnh nguời tráng sĩ:
+ hành động kì vĩ: cắp ngang ngọn giáo-> t
thế hùng dũng, dữ tợn, sẵn sàng chiến đấu để
bảo vệ Tổ quốc
+không gian kì vĩ: non sông-> giang sơn, Tổ
quốc muôn đời
+thời gian kì vĩ: trải mấy thâu-> bao nhiêu
mùa thu, bao năm đã trôI qua
=> Nhận xét:
+ Hình ảnh nguời tráng sĩ cho thấy một t thế
mạnh mẽ, hào hùng, sẵn sàng lập nên
những chiến công vang dội
+Đặt trong sự tơng ứng với non sông, đất nớc,
tầm vóc ngời tráng sĩ vụt lớn cao lên, sánh
ngang với tầm vóc hùng vĩ của vũ trụ
+Ngời tráng sĩ ấy đi cứu nớc ròng rã đã bao
năm trời mà cha hề mảy may mệt mỏi, trái lại

vẫn bừng bừng một t thế hiên ngang bất
khuất.
ta chú ý vào câu thơ tiếp theo
Hình ảnh quân đội nhà Trần
đợc diễn tả bằng những chi
tiết, hình ảnh nào?
Hình ảnh tráng sĩ và hình ảnh
tam quân có mối liên hệ với
nhau nh thế nào?
( Gv định hớng mối quan hệ
giữa hai hình tợng thơ)
Hai câu thơ đầu cho em cảm
nhận gì về giọng điệu và hình
ảnh ngời tráng sĩ?
Giáo viên liên hệ, so sánh:
Hình ảnh con ngời Lí - Trần
là hình ảnh con ngời mang
tầm vóc vũ trụ. T thế, tầm
vóc này ta không chỉ nhận
thấy trong Thuật hoài của
Phạm Ngũ Lão. Trong Ngôn
hoài của của Không Lộ thiền
s, đó là hình ảnh con nguời có
lúc trèo lên thẳng ngọn núi
cao, kêu lên một tiếng dài làm
lạnh cả bầu trời:
Hữu thời trực thớng cô
phong đính
Trờng khớu nhất thanh
hàn thái h

Trong Cảm hoài của Đặng
Dung, đó lại là nỗi niềm tiếc
nuối khi cha trả xong thù nớc
mà tuổi già đã đến, để bao
phen đội ánh trăng mà mài g-
ơm báu:
Quốc thù vị báo đầu tiên
- Hình ảnh quân đội nhà Trần:
+Ba quân: tiền quân, trung quân, hậu quân-
> quân đội của đất nớc, cả dân tộc đứng lên
chiến đấu
+ Nh hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trôi
trâu: cả dân tộc xông lên giết giặc ngoại xâm
với khí thế vô cùng hào hùng, mạnh mẽ át cả
sao Ngu, tức là át cả trời cao, cả vũ trụ bao la
-> trong sự tơng ứng nh thế, tầm vóc dân tộc
cũng vụt lớn cao lên, sánh ngang với tầm vóc
của vũ trụ.
=>Câu thơ gây ấn tợng mạnh bởi sự kết hợp
giữa hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ
quan, giữa hiện thực và lãng mạn
* Tiểu kết:
- Giọng điệu hào hùng, sảng khoái mạnh mẽ,
nghệ thuật so sánh mang amù sắc lãng mạn
- Hình ảnh tráng sĩ và quân đội nhà Trần
hùng dũng, mang tầm vóc vũ trụ với quyết
tâm phi thờng bảo vệ Tổ quốc.
bạch
Kỉ độ long tuyền đới nguyệt
ma.

2. Hai câu thơ cuối
(Học sinh đọc 2 câu thơ cuối)
Em có nhận xét gì về giọng
điệu của hai câu cuối?( so
sánh với âm hởng, giọng điệu
hai câu đầu)
- Hai câu thơ cuối bài giúp em
hiểu thế nào về công danh mà
ngời nam nhi phải trả?
Gv mở rộng quan niệm về
chí làm trai của một số nhà
Nho phong kiến: Trong quan
niệm của Nho giáo chính
thống, công danh đợc coi là th-
ớc đo của kẻ làm trai. Có
công danh thì mới có quyền tự
hào với đời, với dân, với nớc.
Đó là niềm tự hào của Nguyễn
Công Trứ:
Đã mang tiếng ở trong
trời đất
Phải có danh gì với núi
sông
Đó là chí làm trai của Phan
Bội Châu:
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển
dời
Chí làm trai ở thời bấy giờ có
tác dụng cổ vũ con ngời từ bỏ

2. Nỗi lòng muốn tỏ bày của tác giả:
- Giọng điệu: Trầm lắng, suy t->bộc lộ tâm
trạng băn khoăn, trăn trở
- Tâm sự:Là nam nhi phải trả nợ công danh
+Theo tinh thần chung của Nho giáo: lập công
để lại sự nghiệp, lập danh để lại tiếng thơm.
Công danh đã trở thành lí tởng.
+Với Phạm Ngũ Lão: lí tởng công danh mang
nội dung tiến bộ; không đơn thuần lập công
để thành danh mà nó là món nợ trong nam
nhi phải trả. Lí tởng công danh đã trở thành
trách nhiệm của kẻ làm trai. Hai tiếng vơng
nợ cho thấy Phạm Ngũ Lão tự thấy mình cha
trả xong nợ công danh.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×