Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng sinh học của viên nang cứng Kaviran (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 192 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC
DỤNG SINH HỌC CỦA VIÊN NANG CỨNG
KAVIRAN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2017


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu trong luận án
Danh mục bảng
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. DƯỢC LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU............................................... 3
1.1.1. Cây nhàu................................................................................................ 3


1.1.2. Cúc hoa vàng ......................................................................................... 8
1.1.3. Sâm Ngọc linh sinh khối ..................................................................... 13
1.2. KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU VÀ PHUN SẤY ........................ 15
1.2.1. Kỹ thuật chiết xuất dược liệu .............................................................. 15
1.2.2. Kỹ thuật phun sấy và ứng dụng trong làm khô dịch chiết dược
liệu ......................................................................................................................... 29
Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 36
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ................................. 36
2.1.1. Nguyên vật liệu ................................................................................... 36
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ .............................................................................. 36
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 37
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 38
2.2.1. Nghiên cứu bào chế bột cao khô tiêu chuẩn cúc hoa vàng, quả
nhàu và sâm Ngọc linh sinh khối .......................................................................... 38
2.2.2. Nghiên cứu bào chế, tiêu chuẩn hóa và đánh giá độ ổn định của
viên nang cứng Kaviran ........................................................................................ 48
2.2.3. Nghiên cứu tính độc tính và tác dụng sinh học của viên nang
cứng Kaviran trên động vật thực nghiệm .............................................................. 52
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 55


iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 56
3.1. KẾT QUẢ BÀO CHẾ BỘT CAO KHÔ TIÊU CHUẨN ............................. 56
3.1.1. Kết quả định tính, định lượng các hoạt chất trong dược liệu.............. 56
3.1.2. Kết quả bào chế và tiêu chuẩn hóa bột cao khô cúc hoa vàng............ 58
3.1.3. Kết quả bào chế và tiêu chuẩn hóa bột cao khô quả nhàu .................. 72
3.1.4. Kết quả chiết xuất, bào chế và tiêu chuẩn hóa bột cao khô sâm

Ngọc linh sinh khối ............................................................................................... 89
3.2. KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÔNG THỨC, TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ
ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NANG CỨNG KAVIRAN .................. 97
3.2.1. Xây dựng công thức viên nang Kaviran ............................................. 97
3.2.2. Kiểm nghiệm và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên nang cứng
Kaviran ................................................................................................................ 101
3.2.3. Kết quả đánh giá độ ổn định của viên nang cứng Kaviran ............... 101
3.3. ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH,
CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NANG KAVIRAN ............ 101
3.3.1. Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn ........................................ 101
3.3.2. Đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa và bảo
vệ gan của viên nang cứng Kaviran .................................................................... 105
Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 112
4.1. CHIẾT XUẤT, BÀO CHẾ VÀ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ BỘT CAO KHÔ
CÚC HOA VÀNG, QUẢ NHÀU VÀ SÂM NGỌC LINH SINH KHỐI .......... 112
4.1.1. Lựa chọn nguyên liệu và kiểm định các dược liệu đầu vào.............. 112
4.1.2. Điều chế cao cúc hoa vàng, quả nhàu và sâm Ngọc linh sinh
khối ...................................................................................................................... 113
4.1.3. Bào chế bột cao khô cúc hoa vàng, quả nhàu và sâm Ngọc linh
sinh khối bằng phương pháp phun sấy ................................................................ 121
4.1.4. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở bột cao khô cúc hoa vàng, quả nhàu
và sâm Ngọc linh sinh khối ................................................................................. 131
4.2. XÂY DỰNG CÔNG THỨC, TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ
ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NANG CỨNG KAVIRAN ........................................... 133
4.2.1. Xây dựng công thức bào chế............................................................. 133
4.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên nang cứng Kaviran ........................ 135


v


4.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG TĂNG CƯỜNG MIỄN
DỊCH, CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NANG KAVIRAN. 138
4.3.1. Đánh giá tính an toàn của viên nang cứng Kaviran .......................... 138
4.3.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan, chống oxy hóa trên động vật thực
nghiệm của viên nang Kaviran ............................................................................ 138
4.3.3. Đánh giá tác dụng của viên nang Kaviran trên chuột nhắt trắng
bị suy giảm miễn dịch do chiếu tia xạ ................................................................. 141
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 146
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

1

AE

Aerosil

2


ALT

Alanin Transaminase

3

AST

Aspartat Transaminase

4

BC

Bạch cầu

5

BP

British Pharmacopoeia (Dược điển Anh)

6

CHV

Cúc hoa vàng

7


CHV-PS

Cao cúc hoa vàng phun sấy

8

CI

Carr’s compressibility index (Chỉ số nén)

9

CR

Chất rắn

10

CR/DP

Chất rắn/ dịch phun (Tỷ lệ chất rắn trong dịch phun sấy)

11

cs

Cộng sự

12


CT

Công thức

13

d

Khối lượng riêng (g/ml)

14

DĐVN

Dược điển Việt Nam

15

DL

Dược liệu

16

DM

Dung môi

17


DM/DL

Dung môi/ dược liệu

18

DPPH

2, 2-diphenyl-1-picrylhydrazylradical

19

EtOH

Ethanol

20

Fla

Flavonoid

21

Gy

Grey – đơn vị chiếu xạ

22


HH

Hỗn hợp

23

HPLC

High performance liquid chromatography (Sắc ký lỏng
hiệu năng cao)

24

HS

Hiệu suất

25

KLTB

Khối lượng trung bình

26

KLCT

Khối lượng cơ thể


27

KLLTĐ

Khối lượng lách tương đối


vii

TT

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

28

KLƯTĐ

Khối lượng ức tương đối

29

MAE

Microwave - assisted Extraction (Chiết xuất vi sóng)

30

MD


Maltodextrin

31

MDA

Malondialdehyd

32

n

Số lượng mẫu thử

33

NC

Nghiên cứu

34

NLSK

Ngọc linh sinh khối

35

Noni-ppt


Phần kết tủa trong ethanol giàu hợp chất polysaccharid
của dịch chiết quả nhàu

36

PL

Phụ lục

37

QN

Quả nhàu

38

SEM

Scanning Electron Microscope (Quét hiển vi điện tử)

39

SGMD

Suy giảm miễn dịch

40


TD

Tá dược

41

TD/CR

Tá dược/ chất rắn (Tỷ lệ tá dược so với chất rắn trong cao
dược liệu)

42

TCCS

Tiêu chuẩn cơ sở

43

USP

United State Pharmacopoeia (Dược điển Mỹ)

44

TNJ

Tahitian noni juice (Nước ép quả nhàu)

45


V

Thể tích

46

Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng

Trang

1.1

Một số ứng dụng của MAE trong chiết xuất dược liệu

23

2.1

Thành phần công thức khảo sát bào chế viên nang cứng Kaviran

49


3.1.

Hàm lượng luteolin và apigenin trong CHV

56

3.2.

Hàm lượng scopoletin trong quả nhàu

57

3.3.

Hàm lượng ginsenosid Rg1 và Rb1 trong sâm NLSK

57

3.4.

Hàm lượng flavonoid toàn phần trong CHV

58

3.5.

Ảnh hưởng của phương pháp đến chiết xuất flavonoid từ CHV

59


3.6.

Ảnh hưởng của dung môi đến chiết xuất flavonoid từ CHV

59

3.7.

Ảnh hưởng của số lần chiết và tỷ lệ DM/DL đến chiết xuất
flavonoid từ CHV

60

3.8.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến chiết xuất flavonoid từ CHV

61

3.9.

Thông số qui trình điều chế dịch chiết CHV

62

3.10.

Chiết xuất flavonoid từ CHV ở qui mô 3kg/mẻ

62


3.11.

Kết quả chiết xuất, cô đặc và loại tạp cao CHV 2:1

63

3.12.

Thành phần cao CHV dùng để nghiên cứu phun sấy

64

3.13.

Công thức khảo sát loại tá dược phun sấy cao CHV

64

3.14.

Ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy cao CHV

64

3.15.

Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược/chất rắn đến phun
sấy cao CHV


66

3.16.

Ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược/ chất rắn đến phun sấy cao CHV

67

3.17.

Công thức khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ cấp dịch
phun đến phun sấy cao CHV

69

3.18.

Ảnh hưởng của nhiệt độ, tốc độ cấp dịch đến phun sấy cao CHV

69

3.19.

Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao
CHV

70

3.20.


Ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao CHV

71

3.21.

Thông số qui trình bào chế bột cao khô CHV bằng phun sấy

72

3.22.

Hàm lượng flavonoid toàn phần trong quả nhàu

72


ix

Bảng Tên bảng

Trang

3.23.

Ảnh hưởng của tỷ lệ DM/DL và số lần chiết đến chiết flavonoid
từ quả nhàu

74


3.24.

Ảnh hưởng của tỷ lệ DM/DL đến chiết xuất noni-ppt từ quả nhàu

76

3.25.

Kết quả chiết xuất, cô cao, loại tạp của cao quả nhàu toàn phần

77

3.26.

Tỷ lệ chất rắn và hàm lượng hoạt chất trong quả nhàu và cao quả
nhàu 1:1

78

3.27.

Thiết kế công thức khảo sát loại tá dược phun sấy cao quả nhàu

79

3.28.

Ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy cao quả nhàu

79


3.29.

Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến phun sấy cao
quả nhàu

81

3.30.

Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến phun sấy cao quả nhàu

82

3.31.

Công thức khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ cấp dịch
đến phun sấy cao quả nhàu

84

3.32.

Ảnh hưởng của nhiệt độ phun sấy và tốc độ cấp dịch đến phun sấy
cao quả nhàu

84

3.33.


Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ chất CR/DP đến phun sấy
cao quả nhàu

86

3.34.

Ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao quả nhàu

86

3.35.

Thông số qui trình bào chế bột cao khô quả nhàu bằng phun sấy

88

3.36.

Thành phần nguyên liệu và cao sâm NLSK

89

3.37.

Công thức khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy cao
sâm NLSK

90


3.38.

Ảnh hưởng của tá dược đến kết quả phun sấy cao sâm NLSK

90

3.39.

Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến phun sấy cao sâm NLSK

91

3.40.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phun sấy cao sâm NLSK

92

3.41.

Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến phun sấy cao
sâm NLSK

93

3.42.

Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến phun sấy cao sâm NLSK

93


3.43.

Công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao
sâm NLSK

95

3.44.

Ảnh hưởng của tỷ lệ CR/DP đến phun sấy cao sâm NLSK

95

3.45.

Thông số qui trình bào chế bột cao khô sâm NLSK bằng phun sấy

96


x

Bảng Tên bảng

Trang

3.46.

Giá trị IC50 của hỗn hợp cao và các cao thành phần


97

3.47.

Thành phần công thức khảo sát bào chế viên nang cứng Kaviran

99

3.48.

Thành phần công thức cho một viên nang cứng Kaviran

100

3.49.

Tỷ lệ chuột sống, chết sau 72 giờ uống Kaviran

102

3.50.

Ảnh hưởng của Kaviran đối với khối lượng cơ thể thỏ

102

3.51.

Ảnh hưởng của Kaviran đối với điện tim thỏ


103

3.52.

Chỉ số hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu và tiểu cầu ở các lô thỏ
nghiên cứu

103

3.53.

Nồng độ AST, ALT, Creatinin và Ure của các lô thỏ

104

3.54.

Tóm tắt nhận xét mô bệnh học gan, thận, lách thỏ thí nghiệm

105

3.55.

Ảnh hưởng của Kaviran lên khối lượng gan tương đối

106

3.56.


Ảnh hưởng của Kaviran lên hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh
của các nhóm chuột nghiên cứu

106

3.57.

Tóm tắt nhận xét về đại thể và vi thể gan của các nhóm chuột
đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng Kaviran

107

3.58.

Ảnh hưởng của Kaviran lên KLƯTĐ và KLLTĐ chuột nhắt trắng

108

3.59.

Ảnh hưởng của Kaviran lên số lượng bạch cầu chuột nhắt trắng

108

3.60.

Nhận xét về vi thể tuyến lách của các lô chuột nghiên cứu

109


3.61.

Nhận xét về vi thể tuyến ức của các lô chuột nghiên cứu

110

3.62.

Nhận xét về vi thể hạch của các lô chuột nghiên cứu

110

3.63.

Nhận xét về vi thể tủy xương của các lô chuột nghiên cứu

111


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Tên hình

Trang

1.1

Cây nhàu và quả nhàu


3

1.2

Cúc hoa vàng

9

1.3

Thiết kế bình chiết sử dụng que siêu âm

18

1.4

Đồ thị biểu diễn trạng thái của các chất

24

1.5

Sơ đồ cấu tạo thiết bị và quy trình phun sấy

29

1.6.

Một số kiểu thiết kế của đĩa phun ly tâm


31

3.1

Sự phụ thuộc của mật độ quang theo nồng độ của quercetin

58

3.2

Ảnh hưởng của thời gian đến chiết xuất flavonoid từ CHV

61

3.3

Ảnh SEM bột cao khô CHV phun sấy với các tá dược khác nhau

65

3.4

Ảnh SEM bột cao khô CHV phun sấy với tỷ lệ TD/CR khác nhau

67

3.5

Ảnh SEM bột cao khô CHV phun sấy ở các nhiệt độ khác nhau


69

3.6

Ảnh hưởng của dung môi đến chiết flavonoid từ quả nhàu

73

3.7

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến chiết flavonoid từ quả nhàu

75

3.8

Ảnh hưởng của thời gian đến chiết flavonoid từ quả nhàu

75

3.9

Hàm lượng và hiệu suất thu hồi scopoletin trong bột cao khô quả
nhàu phun sấy với các tá dược khác nhau

79

3.10


Ảnh SEM của bột cao khô quả nhàu ở các tỷ lệ TD/CR khác nhau

80

3.11

Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến hàm lượng và hiệu suất thu hồi
scopoletin của bột cao khô quả nhàu

82

3.12

Ảnh SEM của bột cao khô quả nhàu ở các tỷ lệ TD/CR khác nhau

82

3.13

Ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ cấp dịch đến hàm lượng và hiệu
suất thu hồi scopoletin của bột cao khô quả nhàu

84

3.14

Ảnh SEM bột cao khô quả nhàu phun sấy ở nhiệt độ khác nhau

85


3.15

Hàm lượng và hiệu suất thu hồi scopoletin của bột cao khô quả
nhàu phun sấy ở tỷ lệ CR/DP khác nhau

86

3.16

Ảnh SEM của bột cao khô quả nhàu ở tỷ lệ CR/DP khác nhau

87

3.17

Ảnh hưởng của tá dược đến hàm lượng và hiệu suất thu hồi
ginsenosid của bột cao khô sâm NLSK

90

3.18

Ảnh SEM của bột cao khô sâm NLSK với tá dược MD/AE (50:50)

91


xii

Hình Tên hình


Trang

3.19

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng và hiệu suất thu hồi
ginsenosid của bột cao khô sâm NLSK

92

3.20

Ảnh SEM của bột cao khô sâm NLSK khi phun sấy ở 120ºC (a) và
140ºC (b)

92

3.21

Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến hàm lượng và hiệu suất thu hồi
ginsenosid của bột cao khô sâm NLSK

93

3.22

Ảnh SEM của bột cao khô sâm NLSK phun sấy ở tỷ lệ TD/CR
khác nhau

94


3.23

Ảnh hưởng của tỷ lệ chất rắn/ dịch phun sấy đến hàm lượng và
hiệu suất thu hồi ginsenosid của bột cao khô sâm NLSK

95

3.24

Ảnh SEM của bột cao khô sâm NLSK phun sấy ở tỷ lệ CR/DP
15%

95

3.25

Khối lượng tuyến lách và tuyến ức tương đối của các nhóm chuột

98

3.26

Ảnh hưởng của tá dược đến thông số của hỗn hợp bột đóng nang
và viên nang khảo sát

99

3.27


Hàm lượng MDA trong gan của các lô chuột nghiên cứu

107


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, các thuốc nguồn gốc dược liệu được sử dụng rộng rãi và phát
triển nhanh chóng trong hệ thống y tế. Ngay ở các nước phát triển, thuốc nguồn
gốc dược liệu đã được sử dụng rất phổ biến như là một liệu pháp bổ trợ hoặc
thay thế (Canada 70%, Úc 48%, Mỹ 42%, Pháp 75%) [148]. Thuốc cổ truyền đã
được đưa vào chương trình đào tạo ở các trường đại học từ bậc cử nhân đến tiến
sỹ (39 nước, 30% các nước khảo sát) [150]. Ở Việt Nam, thuốc nguồn gốc dược
liệu được sử dụng từ lâu đời, nhưng vấn đề tiêu chuẩn hóa từ nguyên liệu ban
đầu, bán thành phẩm đến thành phẩm nhằm nâng cao chất lượng và độ ổn định
còn chưa được thực hiện triệt để. Phát triển các dạng thuốc hiện đại từ dược liệu
cũng còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học (công
nghệ chiết xuất, bào chế bột cao khô và bào chế thành phẩm) để hiện đại hóa các
dạng thuốc này là rất cần thiết, nhằm đảm chất lượng, tác dụng điều trị cũng như
các lợi ích trong ứng dụng trên lâm sàng.
Suy giảm miễn dịch mắc phải là hậu quả của nhiều quá trình bệnh lý như:
Suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn, ung thư, sau khi dùng các thuốc ức chế hoặc độc
với các tế bào của hệ thống miễn dịch, do tia xạ hoặc hoá chất điều trị ung thư,
đặc biệt là trong nhiễm HIV/AIDS [13], [17]. Trong các trường hợp bệnh lý
trên, ngoài điều trị đặc hiệu để loại trừ tác nhân gây bệnh thì điều trị nhằm nâng
đỡ cơ thể, tăng cường miễn dịch là cần thiết. Tuy nhiên, do chi phí điều trị cao,
đặc biệt là khi sử dụng thuốc kháng retrovirus trong điều trị HIV/AIDS, nhiều
bệnh nhân không có cơ hội tiếp cận, thì việc tìm kiếm các thuốc điều trị bổ sung
hoặc thay thế, với giá thành dễ chấp nhận là vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thực

tiễn cao.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, một số hoạt chất chiết xuất từ dược liệu
có tác dụng ức chế sự nhân lên của HIV [105], [133], kích thích miễn dịch [82],
[90] và chống oxy hóa [133], [158], do vậy rất có thể có hiệu quả trong điều trị
cho bệnh nhân nhiễm HIV, vì những người này bị tổn thương hệ miễn dịch
nghiêm trọng. Mặt khác, tình trạng cân bằng oxy hóa khử gây ảnh hưởng đến
các hoạt động của hệ miễn dịch và stress oxy hóa có liên quan đến sự nhân lên


2
của HIV [11]. Các nghiên cứu này đã gợi ý việc sử dụng các chất chiết xuất từ
dược liệu có tác dụng tăng cường miễn dịch hết hợp với chống oxy hóa như một
biện pháp trị liệu thay thế hoặc bổ sung trong điều trị các trường hợp suy giảm
miễn dịch mắc phải nói chung và HIV/AIDS nói riêng.
Quả nhàu và cúc hoa vàng (CHV) là các dược liệu sẵn có ở Việt Nam với
trữ lượng lớn, đã được sử dụng từ lâu để làm thuốc. Các nghiên cứu gần đây cho
thấy quả nhàu và CHV có nhiều tác dụng sinh học quí như: tăng cường miễn
dịch, chống oxy hoá, ức chế khối u, kháng khuẩn, chống nấm, chống viêm...Sâm
Ngọc linh sinh khối (NLSK) được tạo ra bằng công nghệ sinh khối tế bào thực
vật, có chất lượng ổn định. Các nghiên cứu bước đầu cho thấy sâm NLSK có
một số tác dụng sinh học tương tự với sâm tự nhiên như: tăng lực, tăng quá trình
nhận thức và ghi nhớ, chống oxy hóa, bảo vệ gan...Tuy nhiên, các nghiên cứu về
chiết xuất, bào chế chế phẩm từ ba dược liệu này còn đơn giản và chưa có chế
phẩm thuốc nào bào chế phối hợp từ ba dược liệu này. Do vậy, để góp phần
nghiên cứu phát triển một chế phẩm thuốc mới từ quả nhàu, CHV và sâm NLSK
(Viên Kaviran) nhằm tăng cường miễn dịch và chống oxy hóa theo hướng hiện
đại, an toàn, hiệu quả, thuận tiện khi sử dụng và ứng dụng được vào sản xuất, đề
tài: “Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng sinh học của viên nang cứng
Kaviran” được tiến hành nhằm các mục tiêu sau:
1. Bào chế được bột cao khô định chuẩn của cúc hoa vàng, quả nhàu và

sâm Ngọc linh sinh khối.
2. Bào chế được viên nang cứng Kaviran từ bột cao khô định chuẩn cúc
hoa vàng, quả nhàu và sâm Ngọc linh sinh khối.
3. Đánh giá được độc tính, tác dụng tăng cường miễn dịch, chống oxy
hoá và bảo vệ gan của viên nang cứng Kaviran trên thực nghiệm.


3

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. DƯỢC LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cây nhàu
1.1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
Nhàu có tên khoa học là Morinda citrifolia L, họ Cà phê (Rubiaceae),
nguồn gốc từ Đông Nam Á đến Úc, được trồng ở Ấn độ, vùng Ca-ri-bê, Nam
mỹ [38]. Ở Việt Nam, cây mọc chủ yếu ở miền Nam từ Quảng Bình trở vào
[20]. Cây Nhàu là cây nhỡ hay to, cao 6 - 8m, có nhiều cành to, lá mọc đối xứng
hình bầu dục, đỉnh lá nhọn hoặc tù, dài 12 - 30cm, rộng 6 - 15cm, mép uốn lượn,
mặt trên xanh lục bóng, mặt dưới nhạt. Quả nhàu hình bầu dục, dài 3 - 10cm,
rộng 3 - 6cm, mọc thành chùm, quả chín có màu trắng vàng hoặc hồng nhạt, bề
mặt lồi lõm. Mùa quả: tháng 3 - 5. Sản lượng quả nhàu ở Hawaii có thể đạt 50
tấn/ha/năm [4], [38]. Bộ phận dùng: Vỏ, rễ, lá, quả phơi hoặc sấy khô [4].

Hình 1.1. Cây nhàu và quả nhàu
1.1.1.2. Thành phần hóa học
Có khoảng 160 hợp chất hóa học đã được xác định trong cây nhàu và các
nguyên tố vi lượng. Quả nhàu chứa khoảng 90% nước, các thành phần khác
gồm: Chất rắn hòa tan, chất xơ, protein (chiếm 11,3% khối lượng dịch ép khô),
các amino acid (acid aspartic, acid glutamic và isoleucin), chất khoáng chiếm
8,4% chất rắn (thành phần chính là kali, sulfur, calci, phospho và vết selen).

Vitamin chính trong quả nhàu là vitamin C, ngoài ra còn có tiền vitamin A. Các
hợp chất chính trong quả là phenolic, acid hữu cơ, alcaloid và polysarcharid.
Nhóm phenolic bao gồm: damnacanthal, scopoletin, morindon, alizarin,


4
nordamnacathal, rubiadin, rubiadin-1-methyl ether và các anthraquinon glycosid
khác. Damnacanthal là một antraquinon có tác dụng chống ung thư. Scopoletin
là một coumarin đã được phân lập vào năm 1993 tại Đại học Hawaii, có hoạt
tính giảm đau, kháng khuẩn, chống tăng huyết áp, đồng thời kiểm soát mức độ
serotonin trong cơ thể. Các acid hữu cơ chính là acid aproic và caprylic. Trong
khi alcaloid quan trọng nhất là xeronin - là một alcaloid có khả năng kết hợp với
protein của người làm tăng chức năng của chúng. Có khoảng 51 hợp chất dễ bay
hơi đã được xác định trong quả nhàu chín [38], [144]. Quả nhàu chứa hàm lượng
cao các polysarcharid, là thành phần chính có tác dụng tăng cường miễn dịch và
chống khối u [28], [66].
Theo Nguyễn Trọng Thông và cs, quả nhàu non, già và chín đều chứa
anthraglycosid, flavonoid, coumarin, triterpenoid, saponin, polyphenol, alcaloid,
dầu béo, tinh dầu, acid hữu cơ, đường khử, acid uronic. Trong đó, anthraquinon
trong quả nhàu non là 0,56%, quả nhàu già là 0,55% [24].
1.1.1.3. Tác dụng sinh học
Nhàu đã được sử dụng làm thuốc trong dân gian từ hơn 2000 năm, với
nhiều tác dụng điều trị [144]. Tuy nhiên, những bằng chứng nghiên cứu khoa
học gần đây góp phần làm sáng tỏ những tác dụng điều trị của nhàu, bao gồm:
a. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm và kháng virus:
Một số nghiên cứu cho thấy, quả nhàu ức chế sự phát triển của một số vi
khuẩn như Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Proteus morgaii,
Bacillus subtilis, Escherichia coli, Helicobacter pylori, Salmonella và Shigella.
Tác dụng kháng khuẩn có thể do sự hiện diện của các hợp chất phenolic như
acubin, L-asperuloside, alizarin, scopoletin trong quả nhàu. Dịch chiết ethanol

và hexan của quả nhàu có tác dụng chống lao với khả năng ức chế 89-95% sự
phát triển của Mycobacterium tuberculosis. Quả nhàu có tác dụng kháng virus
và kháng nấm, nó có thể dùng như một hoạt chất để chống nấm [38], [62], [144].


5
b. Tác dụng tăng cường miễn dịch và chống ung thư:
Các đặc tính điều hòa miễn dịch và chống ung thư của quả nhàu đã được
công bố trong nhiều nghiên cứu gần đây, trong đó tính đến năm 2011 đã có 19
nghiên cứu liên quan đến ung thư (7 nghiên cứu in vitro, 9 nghiên cứu in vivo
trên động vật và 3 nghiên cứu in vivo trên người), nhưng chủ yếu là thử nghiệm
với nước ép quả nhàu không tinh khiết [35]. Một số nghiên cứu tập trung vào
phần kết tủa trong ethanol (Noni-ppt) của nước ép quả nhàu, tương ứng với một
hợp chất giàu polysaccharid gồm acid glucuronic, galactose, arabinose và
rhamnose. Noni-ppt đã được chứng minh là có tác dụng điều hòa miễn dịch và
chống khối u trong ung thư biểu mô phổi trên chuột thực nghiệm, được báo cáo
lần đầu bởi Hiramizu A. và cs [66]. Trên mô hình tế bào, Noni-ppt kích thích
việc sản xuất các tế bào lympho T, tế bào tuyến ức và đại thực bào sản xuất
cytokin, là những chất trung gian quan trọng trong ức chế tăng trưởng tế bào và
độc tế bào khối u [38].
Noni-ppt cũng có khả năng kích thích giải phóng một số các chất trung gian
từ các tế bào chuột phản ứng, bao gồm yếu tố hoại tử khối u (TNF-α),
interleukin-1β (IL-1β), IL-10, IL-12 p70, interferon-γ (IFN-γ) và nitơ oxid (NO),
ngăn chặn giải phóng IL-4, nhưng không có tác dụng trên IL-2. Noni-ppt làm
chậm chu kỳ tế bào trong khối u, tăng đáp ứng của tế bào để các tế bào miễn
dịch chống lại sự phát triển của khối u và tăng hoạt động của đại thực bào. Làm
tăng thời gian sống sót và tác dụng điều trị khi dùng kết hợp noni-ppt với
ngưỡng dưới liều điều trị tối ưu của các tác nhân hóa trị liệu chuẩn như
adriamycin, cisplatin, 5-fluorouracil và vincristin. Điều này cho thấy ứng dụng
lâm sàng quan trọng của noni-ppt như một chất bổ sung trong điều trị ung thư

[66]. Nghiên cứu về cơ chế tác dụng cho thấy, nước ép quả nhàu cô đặc điều
chỉnh các hệ thống miễn dịch thông qua kích hoạt của thụ thể cannabinoid 2
(CB2), nhưng ức chế CB1, ức chế sản xuất IL-4, nhưng tăng sản xuất của IFN-α.
Đồng thời nó cũng có ích trong đáp ứng miễn dịch không đầy đủ [111]. Một số


6
nghiên cứu gần đây cho thấy, không chỉ nhóm polysacharid trong quả nhàu mà
các phân đoạn chiết bằng dung môi hữu cơ cũng thể hiện tác dụng ức chế ung
thư. Đặc biệt, phân đoạn chiết với ethyl acetat hoặc ethyl acetat - nước thể hiện
tác dụng ức chế ung thư mạnh nhất khi thử nghiệm với dòng ung thư vú và gan.
Phân tích về thành phần hóa học cho thấy ethyl acetat - nước chứa hàm lượng
cao chrysin [69], [121].
Trên mô hình gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid và tia xạ, cao
quả nhàu liều 6g/kg uống liên tục trong 5 ngày và 9 ngày đã làm cải thiện rõ rệt
các chỉ số đánh giá chức năng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào cũng như
tình trạng chung miễn dịch như: Khối lượng tuyến lách, tuyến ức tương đối và
số lượng bạch cầu của chuột nhắt trắng [2], [24], [25].
c. Tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan:
- Dịch chiết ethyl acetat từ quả nhàu gây ức chế mạnh quá trình oxy hóa
lipid khi so sánh với tocopherol và butyl hydroxy toluen. Hoạt động dọn gốc tự
do của nước ép quả nhàu là do khả năng bảo vệ các tế bào hoặc lipid từ thay đổi
oxy hóa được thúc đẩy bởi các gốc tự do anion superoxid (SAR) và lipid peroxid
(LPO). Tác dụng ức chế của nước ép quả nhàu phụ thuộc vào liều của cả LPO
và SAR khi thử nghiệm in vitro. Hoạt động dọn SAR của nước ép quả nhàu cao
gấp 2,8 lần so với vitamin C, 1,4 lần so với pycnogenol và 1,1 lần so với bột hạt
nho [38], [144]. Trên mô hình gây tổn thương cấp tính gan gây ra bởi carbon
tetraclorid (CCl4) in vivo, nước ép quả nhàu 10% cho uống trong 12 ngày đã có
khả năng làm giảm mức SAR và LPO của gan đến mức 20% và 50% so với ba
nhóm chứng sau 3 giờ uống CCl4. Như vậy, nước ép quả nhàu có thể bảo vệ gan

từ một tiếp xúc với CCl4 gây ung thư bên ngoài [144].
- Phân đoạn dịch chiết ethyl acetat của nước ép quả nhàu lên men có tác
dụng chống oxy hóa mạnh hơn mannitol hoặc vitamin C, trong khi phân đoạn
chiết với ether dầu hỏa và n-butanol có hoạt tính chống oxy hóa thấp hơn


7
mannitol. Ba thành phần phân lập từ dịch chiết ethyl acetat là isoscopoletin,
aesculetin và quercetin [89].
- Cao quả nhàu toàn phần (cao 5:1) liều 1,2g và 2,4g/kg, uống liên tục trong
8 ngày làm giảm hoạt độ của các emzym AST, ALT trong huyết thanh, làm
giảm hàm lượng MDA dịch đồng thể gan của chuột nhắt trắng bị tổn thương tế
bào gan bằng CCl4 và paracetamol liều cao. Tác dụng của cao quả nhàu ở hai
liều như nhau và tương đương silymarin liều 67mg/kg [3].
d. Tác dụng chống viêm:
Nước ép quả nhàu ức chế chọn lọc enzym cyclo-oxygenase (COX - 1 và
COX-2), ức chế phù chân chuột do carragenan, ức chế sản xuất NO và
prostaglandin E2 [51]. Hoạt tính ức chế trên COX-2 và COX-1 của nước ép quả
nhàu (liên quan trong ung thư vú, đại tràng và phổi) được so sánh với các chất
chống viêm kinh điển nhóm NSAIDs như aspirin, indomethacin (ức chế COX-1)
và Celebrex (ức chế COX-2). Kết quả này cho thấy, nước ép quả nhàu có tác
dụng ức chế chọn lọc COX-2 được so sánh với Celebrex [38], [144]. Nước ép
quả nhàu và chất đánh dấu là scopoletin đã được chứng minh là có tác dụng
trong phòng và điều trị viêm dạ dày - thực quản, chủ yếu thông qua kháng tiết,
tăng cường bảo vệ màng nhầy niêm mạc thông qua ức chế serotonin, gốc tự do
và cytokin trung gian viêm [95]. Cao quả nhàu toàn phần (cao 5:1) có tác dụng
giảm thể tích viêm chân chuột do carragenin gây nên, giảm thể tích dịch và số
lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm, giảm khối lượng u hạt. Tác dụng phụ thuộc
vào liều dùng, bắt đầu từ liều 24g/kg mới có tác dụng chống viêm [24].
e. Một số tác dụng sinh học khác:

- Tác dụng giảm đau: Nước ép quả nhàu (TNJ) có tác dụng giảm đau khi
thử trên mô hình đau quặn. So với nhóm chứng, nhóm dùng TNJ giảm số lượng
cơn đau quặn lần lượt là 82,30%, 74,53% và 64,29% tương ứng với nhóm dùng
TNJ 20%, 10% và 5% [144]. Quả nhàu liều từ 24g/kg thể hiện tác dụng giảm


8
đau rõ rệt trên mô hình mâm nóng và gây quặn đau bằng acid acetic. Tuy nhiên,
bắt đầu từ liều 24g/kg mới có tác dụng này [24].
- Tác dụng trên tim mạch và huyết áp: Nghiên cứu gần đây đã chứng minh
hiệu quả của quả nhàu trong việc ngăn ngừa xơ cứng động mạch, liên quan đến
quá trình oxy hóa lipoprotein tỷ trọng thấp [38]. Nước ép quả nhàu liều 50 và
100mg/kg làm giảm đáng kể cholesterol toàn phần, triglycerid và lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp trên chuột thực nghiệm [123]. Dịch chiết ethanol từ lá
và quả nhàu có tác dụng hạ huyết áp khi thử nghiệm trên chuột gây cao huyết áp
bởi dexamethason [146]. Cao quả nhàu có tác dụng hạ huyết áp với liều 1,5g/kg,
liều càng cao tác dụng hạ huyết áp càng mạnh [24].
- Quả nhàu và xeronin: Quả nhàu có chứa một tiền chất tự nhiên cho sản
xuất xeronin, được đặt tên là proxeronin - một alcaloid có khả năng kết hợp với
protein của người, làm tăng một số chức năng của cơ thể. Trong cơ thể,
proxeronin được chuyển đổi thành xeronin nhờ một enzyme gọi là
proxeroninase. Alcaloid này là một yếu tố quan trọng giúp duy trì quá trình trao
đổi chất bình thường trong cơ thể. Khi bị ốm, quả nhàu có thể giúp ích trong các
trường hợp như: Huyết áp cao, viêm khớp, viêm loét dạ dày, bong gân, chấn
thương, trầm cảm, lão suy, tiêu hóa kém và đau đớn [144].
- Công năng, chủ trị của quả nhàu: Nhuận tràng, lợi tiểu, điều kinh, hoạt
huyết. Dùng khi táo bón, tiểu tiện không thông, điều kinh, hạ sốt, chữa ho, hen;
còn dùng với tính chất tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Ngày dùng 12 - 16 g dạng thuốc sắc [5].
1.1.2. Cúc hoa vàng
1.1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố

Cúc hoa vàng (CHV) còn có tên khác là Kim cúc, Hoàng cúc, Dã cúc, Cam
cúc, Khổ ý; Tên khoa học: Chrysanthimum indicum L. Họ cúc (Asteraceae).
CHV là dạng cây thảo, sống hàng năm hay sống dai, cao 20-50cm. Thân mọc
thẳng, nhẵn, có khía dọc. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia nhiều thuỳ sâu, mép


9
có răng cưa nhọn không đều, mặt trên màu lục đen sẫm, mặt dưới nhạt, cuống lá
ngắn, có tai ở gốc. Cụm hoa mọc thành đầu trên một cuống dài ở ngọn thân
hoặc kẽ lá, đường kính 1-1,5cm [4], [20].

Hình 1.2. Cúc hoa vàng
Nguồn: Theo Đỗ Duy Bích và cộng sự (2004) [4]
CHV có nguồn gốc ở vùng Đông Á: Trung Quốc và Nhật Bản. Ở Việt Nam,
CHV được trồng từ lâu đời. Hiện nay cây có nhiều ở Hưng Yên, Hải Dương,
Bắc Ninh, Hà Nội và một số tỉnh khác ở phía bắc với trữ lượng lớn. Cây ra hoa
nhiều hàng năm, hiếm có hạt. Mùa đông có hiện tượng rụng lá hơi tàn lụi. Bộ
phận dùng: Hoa thu hái vào đầu tháng 10 đến tháng 1-2 năm sau. Hoa hái về
đem đồ rồi phơi 3-4 nắng đến khô [4], [20].
1.1.2.2. Thành phần hoá học
a. Tinh dầu:
Hàm lượng tinh dầu trong hoa tươi, hoa khô và hoa chế biến của CHV
Trung Quốc chiếm tỷ lệ lần lượt là 0,25%, 0,43% và 0,23%. Trong tinh dầu
CHV Hàn Quốc có 73 hợp chất (chiếm 96,65% tổng tinh dầu chiết xuất được)
[72]. Thành phần chính trong tinh dầu CHV là α-pinen, 1,8-cineol, - terpineol,
cis-sabinol, thujon, camphor, borneol, bornyl acetat, cis-chrysanthenol, βcaryophyllen, germacren D, α-cadinol [72], [125]. Theo Vũ Thị Len và cs, tinh
dầu hoa CHV có 68 cấu tử, trong đó có 24 cấu tử với hàm lượng trên 1% và 14
cấu tử có hàm lượng dưới 1% [18].
b. Phenolic và flavonoid:



10
CHV chứa hàm lượng cao phenolic và flavonoid. Trong đó, đã được xác
định được 10 flavonoid trong CHV Trung Quốc [153]. Cao khô bào chế từ dịch
chiết nước của CHV chứa 2,71% phenolic và 2,52% flavonoid, đây là hai nhóm
hoạt chất liên quan đến tác dụng trong điều trị biến chứng tiểu đường và lão hóa
[103]. Theo Chen Q. và cs: CHV chứa 2,2% phenolic (tính theo acid galic) và
2,8% flavonoid (tính theo rutin), là các nhóm hoạt chất liên quan đến tác dụng
chống oxy hóa và chống viêm [41]. Tuy nhiên, theo Yang C. H. và cs: CHV
Trung Quốc chứa 6,02mg/g phenolic và 2,23mg/g flavonoid (tính theo
quercetin) [154]. Như vậy, hàm lượng phenolic và flavonoid giữa các nghiên
cứu là có sự khác biệt, điều này phụ thuộc vào nguồn gốc và chất lượng dược
liệu, cũng như phương pháp phân tích áp dụng. Trần Vân Hiền và cs đã phân lập
từ CHV trồng ở Hưng Yên được 2 chất tinh khiết là apigenin và luteolin. Đã
đánh giá được tác dụng kháng HIV của hai hợp chất này và do đó có thể coi các
flavonoid này là thành phần có hoạt tính từ CHV [9], [10].
Các thành phần khác trong CHV: Carotenoid (chrysanthemoxanthin); Acid
amin: adenin, cholin, stachydrin; Sesquiterpen: angeloyl cumambrin B,
arteglasin A, angeloylajadin, chrysetunon, tuncfulin, cumambrin A...[4].
1.1.2.3. Tác dụng và công dụng
a. Theo y học cổ truyền: CHV vị ngọt, đắng, tính hơi hàn. Vào các kinh
phế, can, thận. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, sáng mắt. Thường
được dùng để chữa các chứng phong nhiệt ở can kinh, mắt mờ, mắt đỏ sưng đau,
hoa mắt chóng mặt. Liều dùng mỗi ngày 8-30g dạng thuốc sắc hay bột [4], [20].
b. Tác dụng trên vi khuẩn và virus:
Tác dụng kháng khuẩn của CHV chủ yếu là thành phần tinh dầu trong hoa.
Thành phần chính trong tinh dầu CHV như α-pinen, 1,8-cineole, α-terpineol, cissabinol, thujon, camphor, borneol và bornyl acetat…có các hoạt tính sinh học
như: chống hen, chống ho, kháng khuẩn, kháng virus và diệt ký sinh trùng. Vì
vậy, cụm hoa nở của CHV được sử dụng trong y học cổ truyền theo đường uống



11
hoặc bôi ngoài để điều trị các bệnh khác nhau trên lâm sàng như nhiễm khuẩn,
cúm, viêm amiđan, viêm miệng, viêm phế quản, viêm phổi, viêm ruột thừa,
viêm da và mụn nhọt [125]. Tinh dầu CHV có hoạt tính kháng khuẩn mạnh,
chống lại các vi khuẩn trong miệng (nồng độ ức chế tối thiểu từ 0,1-1,6 mg/ml).
Các dữ liệu in vitro cho thấy, sử dụng tinh dầu CHV với các kháng sinh khác có
thể tạo nên tác dụng hiệp đồng có lợi trong điều trị nhiễm khuẩn [72].
Trần Vân Hiền và cs nghiên cứu về CHV trồng ở Hưng Yên cho thấy, hợp
chất chiết từ CHV thể hiện tác dụng ức chế sự nhân bản của HIV trên 2 chủng
virus HIV là HIV-1 IIIB và HIV-1 SF2. Từ dịch chiết CHV đã phân lập được
các phân đoạn flavonoid là F1, F2, F3, F5. Trong đó, F2 là apigenin, F3 là
luteolin, F5 là một hỗn hợp gồm ít nhất 3 flavonoid (Apigenin-, luteolin,
acacetin 7-O--D-glucopyranosid). Các phân đoạn dịch chiết này đều có tác
dụng ức chế hình thành NO, nhưng phân đoạn F3 cho tác dụng ức chế mạnh
nhất. Ở nồng độ 25 và 150µM, các phân đoạn dịch chiết có tác dụng ức chế sản
xuất NO ở mức có ý nghĩa thống kê (P < 0,05 và P < 0,01). Những phân đoạn
dịch chiết này thể hiện cả tác dụng ức chế tạo ra NO và hoạt động kháng HIV-1.
Kết quả này cho rằng, các phân đoạn dịch chiết CHV thử nghiệm có tác dụng rất
mạnh trong ức chế sự hình thành NO sinh ra bởi lipopolysaccharid (LPS) và
HIV-1. Cùng với tác dụng kháng HIV-1 và chống oxy hóa, trên thực tế là tác
dụng ức chế sản xuất NO, dịch chiết CHV có thể làm chậm sự phát triển của
HIV và ngăn ngừa nhiễm trùng cơ hội trong bệnh nhân nhiễm HIV [9].
c. Tác dụng trên hoạt động viêm, dị ứng và miễn dịch:
Nghiên cứu của Cheng W. và cs cho thấy: Phân đoạn chiết bằng butanol
của CHV có tác dụng ức chế phù tai chuột với liều 150mg/kg, không làm tăng
đáng kể tuýp phản ứng muộn sự nhạy cảm gây ra bởi 2,4 dinitro-flurobenzen,
nhưng làm tăng đáng kể sự sinh kháng thể bởi tế bào tuỷ của chuột và kháng thể
IgG và IgM trong huyết thanh chuột trong gây miễn dịch bằng tế bào máu cừu
và gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid. Hơn nữa, phân đoạn chiết



12
butanol có hiệu lực trên chức năng của hệ thống thực bào bạch cầu đơn nhân gây
ra bởi cyclophosphamid trên chuột. Như vậy, phân đoạn butanol có tác dụng
chống viêm, điều chỉnh đáp ứng miễn dịch tế bào, dịch thể và hoạt động thực
bào của bạch cầu đơn nhân. Phân tích về hóa học cho thấy, phân đoạn butanol
chứa ba flavonoid chính là luteolin, luteolin-7-glucosid và acacetin- 7rhamnoglucosid, các thành phần này được cho là gây nên hoạt tính chống viêm
và miễn dịch [44]. Dịch chiết ethanol 70% của CHV ức chế mạnh sự sản xuất
NO, PGE2, TNFα và IL-1β do đó nó có hoạt tính chống viêm, có thể là kết quả
của sự ức chế các chất trung gian gây viêm [45]. Theo Luyen B.T.T. và cs,
nhóm flavonoid và dẫn xuất của acid quinic là những chất đánh dấu gây nên tác
dụng ức chế sản xuất NO, TNFα và tác dụng chống viêm của CHV chủ yếu liên
quan đến nhóm phenolic [91].
Dịch chiết CHV có tác dụng tốt trong viêm da cơ địa khi thử nghiệm trên
chuột thực nghiệm với việc làm giảm rõ rệt mức IgE, IgG1, IL-4, IFN-γ trong
huyết tương và mRNA của IFN-γ, IL-4, IL-13 trong tổn thương da lưng. Tác
dụng của dịch chiết CHV nồng độ cao tương tự như hydrocortison, nhưng không
có tác dụng phụ như teo da, nhiễm trùng thứ cấp. Do vậy, CHV có thể là một
giải pháp thay thế cho hydrocortison trong điều trị viêm da dị ứng [113]; Dịch
chiết CHV còn có tác dụng ức chế phù nề tại chỗ ở tai chuột, dẫn đến giảm đáng
kể độ dày và khối lượng mô da, giảm sự sản xuất ra cytokin gây viêm, hoạt động
của myeloperoxidase qua trung gian bạch cầu trung tính và các chỉ số mô bệnh
học khác nhau. Do đó, dịch chiết CHV có tiềm năng trong điều trị một số bệnh
ngoài da liên quan đến miễn dịch [83].
d. Tác dụng chống oxy hóa:
Nhóm phenolic và flavonoid trong CHV là những hoạt chất chính gây nên
hoạt tính chống oxy hóa [41], [92]. Theo Debnath T. và cs, cả dịch chiết nước và
ethanol CHV đều có hoạt tính chống oxy hóa in vitro, bao gồm hoạt động dọn
gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH), hydroxyl, superoxid, ức chế



13
sự oxy hóa acid linoleic. Tác dụng chống oxy hóa của CHV có sự tương quan
với hàm lượng phenolic và flavonoid trong dịch chiết, trong đó dịch chiết
ethanol cho hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với dịch chiết nước. Ngoài ra,
dịch chiết ethanol có khả năng ngăn cản mạnh sự phá hủy DNA do oxy hóa và
không gây độc trong tế bào gan [50]. Flavonoid chiết từ CHV có tác dụng ức
chế phản ứng peroxy hóa lipid màng tế bào gan và hạn chế giảm hoạt độ enzym
SOD trên chuột gây độc bằng CCl4. Các phân đoạn flavonoid chiết từ CHV có
tác dụng dọn gốc tự do DPPH, ức chế tạo thành gốc tự do anion superoxid và ức
chế NO in vitro ở nồng độ tương đối thấp [8].
e. Tác dụng trên tế bào ung thư:
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, CHV có tác dụng trên tế bào ung thư.
Li Z. F. và cs nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết CHV trên ức chế chu trình tế
bào và chết theo chương trình (apoptosis) trong tế bào ung thư gan người dòng
MHCC97H. Kết quả cho thấy, dịch chiết CHV ức chế sự tăng sinh của các tế
bào MHCC97H phụ thuộc vào liều và thời gian, không gây độc tế bào gan chuột
và tế bào nội mô người. Dịch chiết CHV đã gây ảnh hưởng đáng kể đến sự chết
theo chương trình của tế bào qua con đường của ty thể và trì hoãn chu kỳ tế bào
bằng điều chỉnh protein liên quan đến chu kỳ tế bào trong tế bào MHCC97H mà
không ảnh hưởng đến các tế bào bình thường. Do đó, dịch chiết CHV có thể có
triển vọng trong điều trị ung thư trên người mà không gây tác dụng phụ [87].
1.1.3. Sâm Ngọc linh sinh khối
1.1.3.1. Nguồn gốc và đặc điểm nguyên liệu
Sâm Ngọc linh sinh khối (NLSK) là khối sâm được tạo ra bởi công nghệ
sinh khối tế bào thực vật. Sinh khối tế bào thực vật là kỹ thuật nuôi cấy và tạo
khối lượng lớn tế bào thực vật trong môi trường dinh dưỡng phù hợp mà không
cần thâm canh gieo trồng. Các tế bào nuôi cấy vẫn giữ nguyên được các đặc tính
vốn có ban đầu, đặc biệt là các hoạt chất hay các chất chuyển hóa thứ cấp sinh ra

từ tế bào gần như được giữ nguyên.


14
Học viện Quân y đã ứng dụng thành công công nghệ sinh khối tế bào thực
vật tạo khối tế bào sâm Ngọc linh từ rễ sâm Ngọc Linh tự nhiên, qui mô 100
lít/mẻ (0,75kg khô/mẻ). Bằng công nghệ này, nguyên liệu sâm NLSK tạo ra ổn
định, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu và có thể cung cấp cho công
nghiệp dược phẩm mà không phụ thuộc vào mùa vụ, thời tiết khí hậu và thời
gian canh tác [1].
1.1.3.2. Thành phần hóa học
Sâm NLSK tạo ra trên hệ thống nuôi cấy 100 lít/ mẻ có hàm lượng hoạt
chất tương đối ổn định. Trong đó, hàm lượng các ginsenosid Rg1, Rb1 và Rd đạt
trên 0,9%. Đồng thời, sự tồn dư các chất kích thích sinh trưởng như 1-NAA,
kinetin đều ở mức thấp. Do vậy, sâm NLSK hoàn toàn đủ tiêu chuẩn để làm
nguyên liệu cho sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng [1].
1.1.3.3. Tác dụng sinh học
- Kết quả nghiên cứu về tác dụng dược lý cho thấy sâm NLSK có một số
tác dụng sinh học sau:
+ Làm tăng thời gian bơi trong thử nghiệm chuột bơi kiệt sức, tăng thời
gian bám trên trụ quay, tăng sức cơ trong thử nghiệm đo sức cơ chân chuột và
không gây ảnh hưởng đến cân nặng chuột. Tác dụng tốt trên quá trình nhận thức
và ghi nhớ, thể hiện qua đánh giá bằng mô hình mê cung nước và mô hình tránh
né chủ động trên chuột gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin. Rút ngắn thời
gian hình thành và dập tắt phản xạ khi thử trên mô hình mê lộ, gây hưng phấn,
tăng hoạt động [19].
+ Có tác dụng bảo vệ gan: Làm giảm ALT và AST huyết tương, làm giảm
lượng MDA tạo ra ở gan, làm tăng lượng GSH trong gan, làm giảm khối lượng
gan bị viêm và giảm tổn thương gan (trên cả hình ảnh đại thể và vi thể) trên
chuột nhắt trắng gây độc bằng CCl4 [19].

- Sâm NLSK có tính an toàn cao khi thử trên động vật thực nghiệm:


×