Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Chứng khoán dầu khí.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 111 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------Nguyễn Thị Bích Hạnh

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Trần Việt Hà

Hà Nội - Năm 2012
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các Bảng, Biểu và sơ đồ


MỞ ĐẦU. ........................................................................................................................ 1
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. ........................................................................... 1
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài. ................................................................................. 3
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 3
4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ................................................................... 4
5 Kết cấu của Luận văn. ................................................................................................. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN ............................................................................................... 4
1.1 Khái niệm về thị trường tài chính. .......................................................................... ..4
1.2 Lý luận chung về thị trường chứng khoán. ............................................................... 6
1.2.1 Khái niệm về thị trường chứng khoán. .............................................................. 6
1.2.2 Cơ cấu thị trường chứng khoán. ........................................................................ 8
1.2.3 Các nguyên tắc hoạt động của TTCK. ............................................................... 8
1.2.4 Các thành phần tham gia TTCK. ....................................................................... 9
1.2.5 Chức năng của thị trường chứng khoán. .......................................................... 10
1.3 Lý luận chung về môi giới chứng khoán..................................................................11
1.3.1 Khái niệm môi giới chứng khoán. ....................................................................11
1.3.2 Phân loại môi giới chứng khoán. ..................................................................... 12
1.3.3 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán. .................................................. 15
1.4 Hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán. ..................................................... 16
1.4.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ MGCK. .............................. 16

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng
khoán . ....................................................................................................................... 17
1.5 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán. ........................................................... 22

1.5.1 Quy trình đóng mở tài khoản cho khách hàng. ................................................ 22
1.5.2 Quy trình giao dịch lệnh. ................................................................................. 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ. ..................... 25
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí. ............................................. 25
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển. .................................................................. 25
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh. .................................................................................. 26
2.1.3 Môi trường hoạt động của công ty chứng khoán. ............................................ 28
2.1.4 Những thuận lợi, khó khăn của hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng
khoán Dầu khí. .............................................................................................................. 32
2.2 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán. ......................................................... 35
2.2.1 Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán của công ty. ................................ 35
2.2.1.1 Quy trình đóng/ mở tài khoản cho khách hàng. ....................................... 35
2.2.1.2 Quy trình giao dịch lệnh. .......................................................................... 36
2.2.2 Kết quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty...................................... 44
2.2.2.1 Số lượng tài khoản mở. ............................................................................ 45
2.2.2.2 Khối lượng và giá trị giao dịch................................................................. 48
2.2.2.3 Doanh thu môi giới chứng khoán. ............................................................ 49
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại PSI. ................................. 57
2.3.1 Những kết quả đạt được. .................................................................................. 57
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân. ........................................................................ 60
2.3.2.1 Những tồn tại. ........................................................................................... 60
2.3.2.2 Nguyên nhân của thực trạng trên. ............................................................ 65
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ. ........ 68

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.


3.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020. .............................. 68
3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ
phần chứng khoán Dầu khí. .......................................................................................... 71
3.3 Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động MGCK tại công ty cổ phần chứng khoán
Dầu khí. ......................................................................................................................... 72
3.4 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí........................ 73
3.5 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ
phần chứng khoán Dầu khí. .......................................................................................... 74
3.5.1 Các giải pháp trước mắt. .................................................................................. 74
    3.5.1.1 Tăng

số lượng tài khoản active. ................................................................. 74

3.5.1.2 Thu hẹp phạm vị hoạt động, tái cơ cấu mảng môi giới chứng khoán. ...... 75
3.5.1.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. .................................................... 76
    3.5.1.4

Kiểm soát chặt chẽ rủi ro hoạt động môi giới chứng khoán. ..................... 77

3.5.2 Các giải pháp lâu dài........................................................................................ 78
3.5.2.1 Giải pháp về phát triển thị trường . ............................................................... 78
3.5.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý . .................................... 78
3.5.2.3 Kế hoạch hoá hoạt động Marketing - Tiếp thị. ............................................ 84
3.5.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực. .............................................................................. 85
3.5.2.5 Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật. .................................................... 90
3.5.2.6 Nâng cao chất lượng của hoạt động phân tích. ............................................. 91
3.5.2.7 Đẩy mạnh hoạt động tư vấn. ......................................................................... 92
3.5.2.8 Các giải pháp khác. ....................................................................................... 93
3.6 Một số kiến nghị...................................................................................................... 93

3.6.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước. ................................................. 93
3.6.2 Kiến nghị đối với Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí. ............................. 95
KẾT LUẬN. ................................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.
 

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 
Bảng 2.1

Số lượng tài khoản mở tại PSI qua các năm

Bảng 2.2

Số lượng tài khoản mở và thị phần môi giới tại một số CTCK

Bảng 2.3

Khối lượng và giá trị giao dịch của PSI qua các năm

Bảng 2.4

Doanh thu môi giới chứng khoán của PSI qua các năm

Bảng 2.5


Mức phí giao dịch của PSI

Bảng 2.6

Doanh thu môi giới năm 2010 của một số CTCK trên thị trường
chứng khoán

Bảng 2.7

Cơ cấu doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán của PSI

Bảng 2.8

Chỉ số VN-Index qua các năm từ 2000 đến 2010

Bảng 2.9

Tỷ trọng giá trị giao dịch qua các kênh

Bảng 2.10

Số lượng tài khoản mở tại của PSI qua các tháng trong năm 2010

Bảng 2.11

Số lượng tài khoản mở năm 2010của một số công ty chứng khoán

Bảng 2.12


Thị phần môi giới chứng khoán năm 2010 của một số công ty

Bảng 2.13

chứng khoán

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Khối lượng và giá trị giao của PSI qua các tháng trong năm 2010
Doanh thu môi giới chứng khoán của PSI qua các năm

Biểu đồ 2.3

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu môi giới

Biểu đồ 2.4

Doanh thu môi giới của các công ty chứng khoán năm 2010

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu doanh thu của PSI qua các năm
Tỷ lệ doanh thu năm 2007

Biểu đồ 2.6

Tỷ lệ doanh thu năm 2008

Biểu đồ 2.7


Tỷ lệ doanh thu năm 2009

Biểu đồ 2.8

Tỷ lệ doanh thu năm 2010

Biểu đồ 2.9

Mô hình tổ chức bộ máy PSI

Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12
Biểu đồ 2.13         
Biểu đồ 2.14
Sơ đồ 2.1
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

Phụ lục số 9 -Mô hình tổ chức bộ máy Công ty CP Chứng khoán Dầu khí

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG 

BAN KIỂM SOÁT 
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC


BAN TƯ VẤN & BLPH

CHI NHÁNH HÀ NỘI

BAN PHÂN TÍCH

CHI NHÁNH HCM

BAN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

Footer Page 6 of 126.

CHI NHÁNH VŨNG TÀU

BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

BAN TCHC & PHÁP CHẾ

CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

BAN QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ

CHI NHÁNH NGHỆ AN

BAN CN THÔNG TIN

CHI NHÁNH THANH HÓA 


BAN QUẢN LÝ RỦI RO 


Header Page 7 of 126.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
PVN

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVFC

Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam

PSI

Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí

TTCK

Thị trường chứng khoán.

TTCKVN

Thị trường chứng khoán Việt Nam.

CTCK

Công ty chứng khoán


MGCK

Môi giới chứng khoán

NĐT

Nhà đầu tư

OTC (OTC
market)

Viết tắt của Over-The-Counter Market là thị trường chứng khoán phi
tập trung hay thị trường chứng khoán chưa niêm yết.

UBCKNN

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh


BVSC

Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

SSI

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

HSC

Công ty cổ phần chứng khoán TP Hồ Chí Minh

VNDirect

Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect

TLS

Công ty cổ phần chứng khoán Thăng long

VDS

Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt

BSC

Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Footer Page 7 of 126.



Header Page 8 of 126.

BTC

Bộ Tài Chính

DT

Doanh thu

DTMG

Doanh thu môi giới

KLGD

Khối lượng giao dịch

CPDL

Chi phí quản lý

VĐL

Vốn điều lệ

LN


Lợi nhuận

QLHTGD

Quản lý hệ thống giao dịch

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bích Hạnh

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và
trở nên đa dạng, phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư,

người thì có vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực
tiếp trên cơ sở quen biết, tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên
thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết không đáp ứng được.
Chính vì vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu
cầu tài chính của nhau – đó là thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính,
nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bảy cho
phát triển kinh tế. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng
thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động
vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán
có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán chứng khoán; và
đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của
Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại.
Với tư cách là một trong các phương thức khơi thông dòng vốn đầu tư vào
sản xuất kinh doanh, thị trường chứng khoán có vai trò cực kỳ quan trọng trong
nền kinh tế. TTCK thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế thông qua việc phát hành
chứng khoán ra nước ngoài, điều tiết hoạt động của thị trường, khống chế sự
co giãn cung cầu tiền tệ, khống chế quy mô đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế
và giá trị đồng tiền….
Cũng nằm trong bối cảnh chung của thị trường chứng khoán thế giới, trong
thời gian qua, TTCK Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, được xem là thị

1

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.


trường chứng khoán hấp dẫn nhất kh u vự c Đ ô n g N am Á . Sau hơn 10 hình
thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước khẳng định
được tầm quan trọng của mình trong tiến trình phát triển đất nước. Trong khoảng
thời gian ngắn như vậy nhưng giá trị vốn hóa (tổng giá trị cổ phiếu đang niêm yết
vào ngày 08/07/2011) của thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt khoảng 632.000
tỉ VND tương đương 31.6 tỉ USD tương đương khoảng 32.8% GDP của quốc gia
năm 2010. Đặc trưng của thị trường là hoạt động theo nguyên tắc trung gian. Vì thế,
các giao dịch trên thị trường bắt buộc phải được thực hiện qua các công ty chứng
khoán và trực tiếp là nhân viên môi giới. Môi giới chứng khoán (MGCK) là người
đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, có thể là tổ chức, Công ty hay cá nhân,
thông qua việc tư vấn, thực hiện các giao dịch chứng khoán. Vì vậy, công việc của
người MGCK bao gồm thu thập và thẩm định thông tin về thị trường cổ phiếu trong
hoặc ngoài nước, chứng khoán và trái phiếu chính phủ; trên cơ sở đó đưa ra lời
khuyên thích hợp cho khách hàng.
MGCK là một hoạt động không chỉ mang lại phần thu nhập quan trọng cho
CTCK, mà còn là điều kiện để CTCK phát triển quan hệ với khách hàng. Môi giới
chứng khoán là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của một
công ty chứng khoán. nó góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát
triển của thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Môi
giới chứng khoán đem lại lợi ích không chỉ cho khách hàng, cho nhà môi giới, cho
công ty chứng khoán mà nó còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường
chứng khoán.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 10 năm, cho
đến nay, các công ty chứng khoán đều được thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được
những kết quả nhất định; tuy nhiên còn nhiều tồn tại và hạn chế cần được khắc
phục. Thực trạng này bắt nguồn không chỉ từ bản thân các công ty chứng khoán mà
còn do sự hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như những bất cập
trong các văn bản pháp quy. Để thu hút được đông đảo các nhà đầu tư trong và
ngoài nước và trở thành dịch vụ có uy tín và chất lượng, hoạt động môi giới sẽ cần
2


Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

thay đổi và phát triển hơn nữa.
Công ty CP chứng khoán Dầu khí - PSI là một trong những CTCK mới tham
gia thị trường, được thành lập vào tháng 12 năm 2006, chưa có nhiều danh tiếng và
số lượng tài khoản giao dịch tại công ty cũng chưa nhiều, tính đến ngày 31/12/2010
tổng số tài khoản được mở tại công ty là 16.521 tài khoản và đến hết 30/10/2011
là19.258 tài khoản, nhưng thực tế tài khoản hoạt động (active ) chỉ chiếm 6% đến
10% tài khoản được mở, vì thế hoạt động môi giới môi giới chứng khoán lại càng
cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ, trong điều kiện các CTCK đang cạnh
tranh gay gắt để thu hút khách hàng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, sau một thời gian nghiên cứu hoạt động môi giới
môi giới chứng khoán tại công ty CP chứng khoán Dầu khí, tác giả đã quyết định
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty CP
Chứng khoán Dầu khí ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu một cách có hệ thống những luận cứ khoa học về thị trường chứng
khoán và hoạt động môi giới chứng khoán nói chung, về tổ chức hoạt động môi giới chứng
khoán tại một số công ty chứng khoán và Công ty CP Chứng khoán Dầu khí nói riêng.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động môi giới chứng khoán
tại một số công ty chứng khoán và Công ty CP Chứng khoán Dầu khí, các vấn đề
đặt ra, những thành tựu và những hạn chế.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động môi giới chứng khoán tại
một số công ty chứng khoán và Công ty CP Chứng khoán Dầu khí, tác giả đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty CP
Chứng khoán Dầu khí và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với mục đích trên, đề tài tập trung nghiên cứu các quy định về thị trường
chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới
3

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

chứng khoán tại các công ty chứng khoán và Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí
bao gồm: Luật chứng khoán, các quy định dưới Luật về chứng khoán và hoạt động
môi giới chứng khoán tại Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về chứng khoán
và môi giới chứng khoán tại Việt Nam.
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty
chứng khoán và Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí. Chỉ ra những ưu điểm và
những hạn chế cần hoàn thiện trong hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ
phần chứng khoán Dầu khí.
Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty cổ phần chứng khoán Dầu khí.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán và hoạt động môi
giới chứng khoán
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động môi giới chứng khoán tại Công
ty chứng khoán Dầu khí
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng

khoán tại Công ty chứng khoán Dầu khí
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về thị trường tài chính

4

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Thị trường tài chính là nơi nguồn tài chính được chuyển từ nơi dư thừa vốn
sang nơi thiếu vốn. Căn cứ vào bản chất, chức năng cũng như phương thức hoạt
động, thị trường tài chính có thể phân chia thành ba loại chủ yếu, bao gồm thị
trường tiền tệ, thị trường hối đoái và thị trường vốn.
Thị trường tiền tệ là thị trường trao đổi vốn ngắn hạn như các khoản vay liên
ngân hàng hoặc mua bán các chứng khoán ngắn hạn như tín phiếu kho bạc chứng
chỉ tiền gửi. Thời gian đáo hạn của các chứng khoán trên thị trường tiền tệ thường
dưới một năm. Thị trường mua bán tín phiếu kho bạc thường được tổ chức thành thị
trường tập trung, và Ngân hàng Trung ương lấy tín phiếu kho bạc làm công cụ thị
trường mở điều hành chính sách tiền tệ. Hầu hết các nước đang phát triển đã áp
dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở để bổ sung cho công cụ chính sách tiền tệ
trực tiếp. Thị trường chứng chỉ tiền gửi là thị trường phi tập trung, mua bán chứng
chỉ tiền gửi giữa các ngân hàng thương mại.
Thị trường hối đoái là nơi giao dịch mua bán các đồng tiền chuyển đổi. Các
đồng tiền mạnh, có tính chuyển đổi cao được giao dịch nhiều nhất là Đôla Mỹ, Yên
Nhật Bản, Euro, Mác Đức. Thị trường hối đoái là thị trường phi tập trung. Ba thị
trường hối đoái lớn nhất thế giới là London, Tokyo, New York. Thị trường hối đoái

có quy mô giao dịch trong một ngày trên một nghìn tỷ đôla, ví dụ năm 1998 doanh
số trung bình hàng ngày của thị trường ngoại hối là 1600 tỷ USD. Vì vậy, thị trường
này tác động rất lớn đến tình hình kinh tế của các nước đang phát triển. Việc đầu cơ
trên thị trường hối đoái, ví dụ đầu cơ đồng Baht đã dẫn đến cuộc khủng hoảng thị
trường tài chính Thái Lan. Ngày nay, chưa có một cơ quan quốc tế nào đứng ra làm
nhiệm vụ giám sát thị trường này. IMF muốn đứng ra làm chức năng Ngân hàng
Trung ương toàn cầu, nhưng lực bất tòng tâm, và không được các nước công nghiệp
Tư bản ủng hộ. Các nước công nghiệp tư bản chỉ chú trọng trước hết đến những vấn
đề tiền tệ, kinh tế trong nước, nên không phối hợp đúng mức để kiểm soát thị
trường.
Thị trường vốn (Capital market) là thị trường huy động vốn dài hạn, chủ yếu
thông qua phát hành chứng khoán. Vì vậy, thị trường vốn thường đồng nghĩa với thị

5

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

trường chứng khoán (Securities market). Thị trường chứng khoán được coi là thị
trường huy động vốn trực tiếp, không qua trung gian; khác với hoạt động ngân hàng
là hoạt động cung cấp vốn gián tiếp, từ người tiết kiệm sang các nhà doanh nghiệp,
thông qua tổ chức trung gian là ngân hàng. Ngân hàng cung cấp vốn chủ yếu là ngắn
hạn cho các doanh nghiệp, còn vốn dài hạn thông thường phải huy động qua thị
trường chứng khoán. Đối với các công ty có triển vọng phát triển nhanh, vì có sản
phẩm mới, có công nghệ cao và có sức cạnh tranh trên thị trường chứng khoán là nơi
cung cấp vốn dài hạn hiệu quả nhất, các doanh nghiệp này muốn phát triển phải dựa
vào thị trường chứng khoán.
1.2. Lý luận chung về thị trường chứng khoán.

1.2.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán (securities market) là nơi trao đổi, mua bán các loại
chứng khoán dài hạn, bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các
loại chứng khoán khác.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn, hoạt
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung
thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để
phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường chứng
khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Việc
mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp, do vậy thị trường chứng
khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi.
Thị trường chứng khoán là thị trường trên đó giao dịch các loại chứng khoán như
cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ phái sinh... bao gồm cả chứng khoán niêm yết công khai
trên sàn giao dịch chứng khoán và chứng khoán giao dịch không công khai.
Hàng hoá chủ yếu trên các sàn giao dịch chứng khoán lớn thường là cổ phiếu, còn
trái phiếu và các công cụ phái sinh khác hay được mua bán trên thị trường OTC hơn. Qui
mô của thị trường trái phiếu toàn cầu được ước tính vào khoảng 45.000 tỷ USD, còn qui
6

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

mô của thị trường cổ phiếu vào khoảng phân nửa con số đó. Qui mô của thị trường các
chứng khoán phái sinh vào khoảng 300.000 tỷ USD, tuy nhiên người ta không so sánh
trực tiếp nó với 2 thị trường trên vì đó chỉ là giá trị danh nghĩa của chúng, trong khi các
con số nói trước đó là giá trị thực của cổ phiếu trái phiếu.
Những người tham gia vào thị trường chứng khoán vô cùng đa dạng, nhưng
tựu trung lại có thể chia ra làm 2 loại chính: nhà đầu tư cá nhân và các tổ chức đầu

tư, trong đó các tổ chức chiếm đa số tính theo khối lượng giao dịch. Giao dịch của
các nhà đầu tư này thường không được thực hiện một cách trực tiếp mà thông qua
những người môi giới chứng khoán chuyên nghiệp.
Các sàn giao dịch chứng khoán có thể là những sàn giao dịch thực, nơi các
giao dịch được thực hiện theo phương thức đấu giá mở bằng lời, NYSE là ví dụ
điển hình của một sàn giao dịch loại này. Các sàn giao dịch chứng khoán cũng có
thể là những sàn giao dịch ảo, dưới dạng một mạng máy tính lớn, trong đó các giao
dịch hoàn toàn được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử, NASDAQ là sàn
giao dịch ảo lớn nhất thế giới.
Phương thức giao dịch chủ yếu của thị trường chứng khoán là phương thức đấu
giá, những người tham gia sẽ tiến hành đặt lệnh, trong đó nêu rõ mức giá mong muốn
của mình. Phương thức này giúp đảm bảo tính công bằng cao nhất cho mọi đối tượng
tham gia. Khi giá chào mua phù hợp với giá chào bán thì giao dịch sẽ được thực hiện,
hay nói cách khác là được "khớp lệnh".
Mục đích của sàn giao dịch chứng khoán là tạo thuận lợi cho việc giao dịch
các loại chứng khoán giữa người mua với người bán, qua đó tạo lập nên một thị
trường cho thứ hàng hoá đặc biệt này.
Căn cứ vào phương thức giao dịch, TTCK có hai loại:
Thị trường giao dịch ngay (Thị trường thời điểm): Thị trường giao dịch mua bán theo

7

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

giá của ngày hôm đó; việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra sau đó vài ngày (tùy theo
mỗi thị trường chứng khoán quy định riêng số ngày);
Thị trường tương lai: Thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp đồng

mà giá cả được thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch; việc thanh toán và giao hoán
sẽ diễn ra trong một kỳ hạn ở tương lai (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,…).
Căn cứ vào tính chất chứng khoán giao dịch, TTCK có ba loại: Thị trường cổ
phiếu; thị trường trái phiếu và Thị trường chứng khoán phái sinh (bao gồm thị
trường hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn,… )
Đây là thị trường cấp cao mua bán chuyển giao các công cụ tài chính cấp cao;
Do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển
ở trình độ cao.
1.2.2. Cơ cấu Thị trường Chứng khoán:
Xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK có hai loại:
Thị trường sơ cấp: Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị
trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc
nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp.Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán
đã phát hành.
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK:
Nguyên tắc cạnh tranh: Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan
hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty.
Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán
của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán
theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh

8

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.


tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo
phương thức đấu giá.
Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều
phải tuân thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và
trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.
Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải
được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức
phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột
xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng
khoán và các tổ chức có liên quan.
Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán
được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị
trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các
nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới,
kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng,
hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán
chứng khoán trên tài khoản của mình.
Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch
và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức tự quản.
1.2.4. Các thành phần tham gia TTCK:
Nhà phát hành: Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình
thức phát hành các chứng khoán.
Nhà đầu tư: Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu
tư có thể được chia thành 2 loại:
- Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán
trên TTCK với mục đích kiếm lời.

9


Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

- Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán
với số lượng lớn trên thị trường.
Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm,
quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán: Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới,
quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.
Các tổ chức có liên quan đến TTCK:
- Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam.
- Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành
những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp
với các quy định của luật pháp và UBCKNN.
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch
chứng khoán.
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá
năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều
khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành.
1.2.5. Chức năng của thị trường chứng khoán.
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do
các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và
chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử
dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp cho công chúng

một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại

10

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho
phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu
và sở thích của mình.
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có
thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng
khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp
dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an
toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh
khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt động của
các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc
đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ
đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và
chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế
tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của
nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công
cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua
TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp

thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng
một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo
cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.3. Lý luận chung về môi giới chứng khoán
1.3.1. Khái niệm môi giới chứng khoán

11

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

MGCK là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó công ty chứng
khoán đại diện cho cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối
với hậu quả kinh tế của giao dịch đó.
MGCK là một hoạt động trung gian và sinh lời từ hưởng phí giao dịch.
Trong đó, nhân viên môi giới đóng vai trò quan trọng. Họ là người đại diện thực
hiện lệnh mua, bán cho khách hàng với “mọi nỗ lực” nhằm bảo vệ quyền lợi của
khách hàng và ngược lại họ sẽ được hưởng tiền hoa hồng hay phí giao dịch.
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh
chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập.
Với tư cách là một thực thể hoạt động trên TTCK, công ty chứng khoán có thể thực
hiện một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ: môi giới, tự doanh, tư vấn, quản lý
danh mục đầu tư , bảo lãnh phát hành. Trong đó hoạt động môi giới là hoạt động cơ
bản và quan trọng nhất của công ty chứng khoán, thực hiện nguyên tắc trung gian
trên TTCK.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản
giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa

khách hàng và công ty.
1.3.2. Phân loại môi giới chứng khoán
Tùy theo qui định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao dịch
chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới khác nhau
như sau :
° Môi giới dịch vụ (Full Service Broker) :
Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán,
giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước,
mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư .
12

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

° Môi giới chiết khấu (Discount Broker):
Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán.
Đối với môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ
vì không có tư vấn, nghiên cứu thị trường.
° Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành:
Đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một Sở
giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được bố trí để
thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của
công ty trên sàn giao dịch. Vì thế họ có tên chung là môi giới trên sàn (Floor
Broker). Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà môi giới thừa hành này có
thể tư văn phòng công ty, cũng có thể từ các môi giới đại diện (Registered
Representative).
° Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la:
Môi giới độc lập (Independent Broker) chính là các môi giới làm việc cho

chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ
tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các công ty chứng khoán
thành viên.
Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao dịch. Sở
dĩ có điều này là tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách
hàng của các công ty chứng khoán đôi khi rất nhiều, các nhân viên môi giới của các
công ty này không thể làm xuể hoặc vì một lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó các công ty
chứng khoán sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách
hàng của mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định.
Ban đầu các nhà môi giới độc lập được trả 2 đô la cho một lô tròn chứng
khoán (100 cổ phần) nên người ta quen gọi là “môi giới 2 đô la”.
13

Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

Môi giới độc lập cũng được gọi là môi giới trên sàn (floor broker), họ đóng vai
trò không khác gì một môi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách độc lập – tức họ
không đại diện cho bất kỳ một công ty chứng khoán nào cả.
° Nhà môi giới chuyên môn:
Các Sở giao dịch chứng khoán thường qui định mỗi loại chứng khoán chỉ
được phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (Post), các quầy
này được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor). Trong quầy giao dịch có một
số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Các chuyên
gia này chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới chuyên môn
thực hiện 2 chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường.
Tại VN các công ty chứng khoán đều đăng ký thực hiện nghiệp vụ này và là
nghiệp vụ quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay. Qua hơn 10 năm hoạt động, TTCK

VN đã có những bước phát triển tuy không tạo được những bước đột phá nhưng là sự
phát triển vững chắc đều đặn, trong đó hoạt động môi giới của các công ty chứng
khoán đã từng bước song hành với hoạt động giao dịch trên thị trường.
Để thu hút người đầu tư, các công ty chứng khoán đã đầu tư khá tốt cơ sở vật
chất cho hoạt động môi giới như xây dựng hệ thống sàn giao dịch rộng rãi với đầy
đủ các thiết bị công bố thông tin như bảng giao dịch điện tử, bảng công bố thông
tin, xây dựng website để giúp người đầu tư tiếp cận thông tin mọi lúc mọi nơi.
Ngoài ra, các công ty chứng khoán đã thực hiện một số chính sách nhằm thu hút
người đầu tư đến với công ty, như cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư miễn phí, đa dạng
các hình thức nhận lệnh giao dịch (qua điện thoại, fax ..), áp dụng chính sách thu phí
linh hoạt theo hướng khuyến khích giao dịch (giảm phí môi giới cho khách hàng có giá
trị giao dịch lớn theo từng lệnh hoặc theo cộng dồn định kỳ theo khoảng thời gian ), kết
hợp với các ngân hàng thương mại cung cấp thêm một số dịch vụ phụ trợ cho khách
hàng (cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán). Nhờ đó, số lượng người

14

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

đầu tư đến mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán và giá trị giao dịch
chứng khoán trong thời gian qua đã không ngừng tăng lên.
Có thể nói, đây là nghiệp vụ được các công ty chứng khoán thực hiện tốt nhất
trong giai đoạn đầu khi thị trường đi vào hoạt động, các công ty chứng khoán đã thể
hiện được vai trò trung gian trên TTCK, kết nối giữa người đầu tư có vốn với các
doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển.
1.3.3. Vai trò của hoạt động Môi giới Chứng khoán
Bên cạnh hoạt động tự doanh thì môi giới là mảng thứ hai mang lại thu nhập

chính cho các CTCK. Chính vì thế hoạt động này đóng góp một vai trò vô cùng to
lớn đối với mỗi CTCK nói riêng cũng như toàn thị trường nói chung. Vai trò đó
được thể hiện qua các khía cạnh sau:
1.3.3.1. Giảm chi phí giao dịch
Thị trường chứng khoán với tư cách là một thị trường của những sản phẩm và
dịch vụ bậc cao, để thẩm định chất lượng và giá cả của hàng hóa, người ta cần một
khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng
phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên một hệ thống thị trường đấu giá, tập
trung. Những chi phí đó chỉ có các CTCK hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn
mới có khả năng trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn.
Mặt khác, sự hiện diện của của một tổ chức chuyên nghiệp làm cầu nối cho
các bên mua, bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí
soạn thảo và giám sát thực thi hợp đồng. Vì thế, hoạt động môi giới chứng khoán
không chỉ giúp tiết kiệm chi phí giao dịch cá thể mà còn cả trên tổng thể thị trường,
nhờ đó nâng cao tính thanh khoản cho toàn bộ hệ thống.
1.3.3.2. Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Khi thực hiện vai trò trung gian giữa người bán và người mua, hoạt động MGCK
sẽ nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản hồi lại với người cung ứng hàng hóa

15

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

và dịch vụ. Khi đó, hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những
ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Kết quả của quá trình đó, xét trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng
của sản phẩm-dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa cơ cấu khách hàng, thu hút ngày càng

nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.
1.3.3.3. Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư.
Hoạt động của người môi giới chứng khoán khi thâm nhập sâu vào cộng
đồng các doanh nghiệp và người đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng hình thành nên
văn hóa đầu tư. Khi các nhân viên môi giới tiếp cận và mang theo những sản phẩm
tài chính phù hợp với yêu cầu của khách hàng, hoạt động này lâu dần sẽ hình thành
nên thói quen đầu tư vào tài sản tài chính.
1.3.3.4. Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh
Để thành công trong nghề MGCK, các CTCK và từng nhân viên môi giới
phải thu hút được khách hàng tìm đến, giữ chân khách hàng, và tăng cường khối tài
sản mà khách hàng ủy thác cho họ quản lý. Điều này tạo ra sự cạnh tranh giữa các
công ty chứng khoán và từng nhân viê môi giới chứng khoán với nhau. Chính vì
vậy góp phần không nhỏ làm tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ.
1.4. Hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.4.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Để đánh giá được hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, người ta
thường căn cứ vào những kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng khoán, hiệu
quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán được thể hiện qua chỉ tiêu sau:
 Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so với toàn bộ
thị trường mà công ty đang hoạt động.
 Thị phần giao dịch chứng khoán, doanh số giao dịch chứng khoán mà các nhân viên
môi giới của công ty tạo ra.

16

Footer Page 25 of 126.


×