Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ BÍCH DUNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ BÍCH DUNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn của
PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng
thông tin, dữ liệu được đăng tải trên các tài liệu tiếng Việt, tiếng Anh theo danh mục
tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình.
TPHCM, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Người cam đoan

Nguyễn Thị Bích Dung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ................................................................1
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .........................................................................1
1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ...............................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4
1.7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................4

1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .......................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................5
Giới thiệu chương ..................................................................................................5
2.1. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ................5
2.1.1. Ngân hàng thương mại và chức năng của ngân hàng thương mại ......5
2.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ................................6
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn .........................................................................6
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn ...........................................................................6
2.1.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ ....................................................................7
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .................8
2.1.3.1. Doanh thu ngân hàng ...............................................................................8
2.1.3.2. Chi phí ngân hàng....................................................................................8
2.1.3.3. Lợi nhuận ngân hàng ...............................................................................8


2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ..........................................................................................................9
2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ..............................................9
2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí...............................................9
2.2. Lý thuyết về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ........................9
2.2.1. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại .......................................9
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại 10
2.2.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ...............................................11
2.2.2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) .........................................11
2.2.2.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) .........................................................12
2.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) ............................................13
2.3. Nghiên cứu tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
ngân hàng thương mại .........................................................................................13
2.3.1. Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng

sinh lời của ngân hàng thương mại .................................................................13
2.3.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................13
2.3.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................16
2.3.2. Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
............................................................................................................................17
2.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng ............................................................17
2.2.2.2. Các yếu tố bên trong ngân hàng ............................................................19
Kết luận chương ...................................................................................................26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................................................................27
Giới thiệu chương ................................................................................................27
3.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản .................................................................27
3.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ...........................................................29
3.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ...........................................................................32
3.4. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ................................................................33


Kết luận chương ...................................................................................................36
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....37
Giới thiệu chương ................................................................................................37
4.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................37
4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................38
4.3. Thu thập và xử lý dữ liệu .............................................................................41
4.3.1. Thu thập dữ liệu .....................................................................................41
4.3.2. Xử lý dữ liệu ............................................................................................41
4.4. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................45
4.5. Kết quả kiểm định giả thuyết ......................................................................46
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................51
Kết luận chương ...................................................................................................56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................57

5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài ..........................................................57
5.2. Khuyến nghị ..................................................................................................57
5.2.1. Đối với ngân hàng thương mại ..............................................................57
5.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước .................................................................63
5.3. Đóng góp mới của đề tài ...............................................................................63
5.4. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
* Tiếng Việt
BCTC

Báo cáo tài chính

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

* Tiếng Anh
CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

FEM


Mô hình tác động cố định

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GMM

Phương pháp momen tổng quát

HHI

Chỉ số Herfindahl-Hirschman

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

REM

Mô hình tác động cố định

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu


SGMM

Phương pháp hệ thống momen tổng quát

VIF

Nhân tử phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng
thương mại trong các nghiên cứu trước đây .............................................................23

Bảng 3. 1. Tình hình tổng tài sản của các NHTM Việt Nam ....................................28
Bảng 3. 2. Tình hình vốn chủ sở hữu các NHTM Việt Nam ....................................30
Bảng 3. 3. Tình hình tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam ........................31
Bảng 3. 4. Tình hình thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam .........................34
Bảng 4. 1. Các biến nghiên cứu sử dụng trong mô hình hồi quy ..............................44
Bảng 4. 2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu .......................................................45
Bảng 4. 3. Kết quả hồi quy ROA bằng mô hình tác động cố định và mô hình tác
động ngẫu nhiên ........................................................................................................46
Bảng 4. 4. Kết quả kiểm định Hausman ...................................................................48
Bảng 4. 5. Hệ số xác định (Rj2) và nhân tử phóng đại phương sai (VIFj) của các mô
hình hồi quy phụ........................................................................................................50
Bảng 4. 6. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập .....................................51


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3. 1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các NHTM Việt Nam ....................27

Hình 3. 2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân của các NHTM Việt Nam ...28
Hình 3. 3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam .............29
Hình 3. 4. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTM Việt Nam
...................................................................................................................................30
Hình 3. 5. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên của các
NHTM Việt Nam ......................................................................................................32
Hình 3. 6. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bình quân của các NHTM Việt Nam............32
Hình 3. 7. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam ..........................33
Hình 3. 8. Tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam ...................................34
Hình 3. 4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bình quân của các NHTM Việt Nam............35


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hệ thống tài
chính và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hệ thống ngân hàng là phân khúc
tài chính quốc gia quan trọng nhất (San and Heng, 2013) [37], cung cấp vốn từ các
thành phần kinh tế thừa vốn đến các thành phần kinh tế thiếu vốn. Một hệ thống
ngân hàng yếu kém có thể dẫn đến thảm họa, cụ thể là các cuộc khủng hoảng tài
chính, đối với bất kỳ hệ thống tài chính nào.
Ngân hàng là lĩnh vực xương sống của nền kinh tế ở mỗi quốc gia (Sufian, 2011)
[38]. Nếu không có nguồn tài chính cung cấp cho các khu vực kinh tế, nền kinh tế
sẽ không thể phát triển và mở rộng (San and Heng, 2013) [37]. Chỉ khi nào tiết
kiệm được chuyển sang đầu tư một cách hiệu quả thì kinh tế mới thực sự tăng
trưởng. Sức khỏe của nền kinh tế liên quan chặt chẽ đến sự lành mạnh của hệ thống
ngân hàng (San and Heng, 2013) [37]. Những nền kinh tế có lĩnh vực ngân hàng
sinh lời cao, có thể chịu đựng các cú sốc, sẽ góp phần vào sự ổn định của hệ thống
tài chính (Athanasoglou et al., 2005)[12].

Vì vậy, để xây dựng hệ thống tài chính vững mạnh và phát triển kinh tế bền
vững, ngành ngân hàng phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và quan tâm
đến khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời rất cần thiết để ngân hàng duy trì hoạt
động liên tục, để các cổ đông có được lợi nhuận hợp lý và đảm bảo tỷ lệ vốn linh
hoạt hơn, ngay cả trong một môi trường kinh doanh đầy rủi ro (Trujillo-Ponce,
2013) [41]. Tầm quan trọng của khả năng sinh lời có thể đánh giá ở mức độ vi mô
và vĩ mô của nền kinh tế. Ở cấp độ vi mô, khả năng sinh lời không chỉ là kết quả mà
còn là điều kiện tiên quyết để ngân hàng cạnh tranh trên thị trường tài chính. Do đó
tối đa hóa khả năng sinh lời là mục tiêu cơ bản của mọi nhà quản trị ngân hàng. Ở
cấp độ vĩ mô, lợi nhuận ngân hàng cung cấp một nguồn vốn chủ sở hữu quan trọng,
đặc biệt khi tái đầu tư vào kinh doanh. Khả năng sinh lời cao có thể thúc đẩy sự ổn
định tài chính.


2

1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam bị đe dọa bởi sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước
ngoài khi thị trường tài chính mở cửa sau gia nhập Tổ chức thương mại thế giới.
Hơn nữa, nguy cơ nợ xấu gia tăng, tăng trưởng tín dụng thấp, kinh tế tăng trưởng
chậm vẫn còn là thách thức đối với các NHTM Việt Nam. Trước những đòi hỏi cấp
thiết về sự tồn tại, phát triển bền vững và gia tăng khả năng sinh lời của các NHTM
Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế biến động, môi trường kinh doanh
thay đổi, cần thiết phải có những phân tích, đánh giá về khả năng sinh lời của các
ngân hàng để nhận biết, dự báo và đưa ra điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu
quả cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của các NHTM. Các nghiên cứu được thực hiện không chỉ trong
phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra một nhóm quốc gia, tại cả quốc gia phát

triển và quốc gia đang phát triển. Tuy vậy, những nghiên cứu đó dựa trên dữ liệu từ
các quốc gia khác nhau, trong những khoảng thời gian khác nhau nên các kết quả
nghiên cứu là không giống nhau, đặc biệt do có những khác biệt về đặc điểm nền
kinh tế và về môi trường kinh doanh, việc áp dụng các kết quả tại các quốc gia khác
cho Việt Nam là không khả thi và không chính xác, không thể dùng tham khảo để
đánh giá khả năng sinh lời tại các NHTM Việt Nam.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
các NHTM không còn là vấn đề mới. Tuy nhiên, trong bối cảnh các yếu tố của nền
kinh tế và ngành ngân hàng luôn vận động và thay đổi, việc nghiên cứu thực
nghiệm với các dữ liệu kinh tế, ngân hàng luôn luôn cần thiết. Việc nghiên cứu này
giúp chúng ta nhận biết các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
các NHTM Việt Nam, từ đó giúp các nhà quản trị ngân hàng, các nhà hoạch định
chính sách đưa ra các quyết định, điều chỉnh kịp thời để nâng cao hiệu quả cho các
NHTM Việt Nam.


3

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng sinh lời của hệ thống
NHTM Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM” để nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đề tài được thực hiện nhằm góp phần tăng khả năng sinh lời
của các NHTM Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM.
 Phân tích thực trạng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.
 Nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các
NHTM Việt Nam.

 Dựa trên các kết quả nghiên cứu để đưa ra các khuyến nghị để tăng khả năng
sinh lời của NHTM Việt Nam.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đặt ra, tác giả tiến hành trả lời các câu hỏi:
 Khả năng sinh lời của NHTM chịu tác động của những yếu tố nào?
 Thực trạng khả năng sinh lời và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của các NHTM Việt Nam?
 Tại các NHTM Việt Nam, những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của ngân hàng?
 Những giải pháp nào có thể thực hiện để tăng khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM,
cụ thể là 2 nhóm: nhóm yếu tố bên ngoài ngân hàng và nhóm yếu tố bên
trong ngân hàng.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là 24 NHTM Việt Nam trong khoảng thời
gian 2007 – 2014.


4

1.6. Phương pháp nghiên cứu
 Để phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các
ngân hàng, tác giả sử dụng phương pháp thu thập, thống kê, phân tích và
tổng hợp số liệu.
 Tác giả sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định mối quan hệ của các
yếu tố với khả năng sinh lời của NHTM. Dữ liệu thu thập được xử lý trên
phần mềm Ewiew 8.0.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu luận văn
Chương 2: Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM
Chương 3: Thực trạng khả năng sinh lời tại các NHTM Việt Nam
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
 Đề tài nghiên cứu giúp hệ thống và tổng hợp các vấn đề mang tính lý luận về
khả năng sinh lời và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM.
 Đề tài phân tích thực trạng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, qua
đó nhận diện, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời.
 Kết quả đề tài giúp các nhà quản trị ngân hàng, Chính phủ và các nhà hoạch
định chính sách đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện khả năng sinh lời của
các NHTM Việt Nam..


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu chương
Trong chương này, tác giả nghiên cứu về khả năng sinh lời và các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM. Tác giả tiến hành lược khảo các nghiên
cứu trước đây để xem xét việc kiểm định các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời
của các NHTM ở các quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam, từ đó, tác giả phân tích
mối quan hệ và xác định các yếu tố tác động tới khả năng sinh lời của NHTM.
2.1. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.1.1. Ngân hàng thương mại và chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính đóng vai trò chu chuyển vốn giữa

các thành phần kinh tế trong xã hội. Ngân hàng thương mại giao dịch trực tiếp với
các tổ chức kinh tế và cá nhân để thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi và sử dụng số
vốn này thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và cung cấp đa dạng các phương
tiện thanh toán, dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Chất liệu kinh
doanh của ngân hàng là tiền tệ, là công cụ để nhà nước sử dụng trong quản lý kinh
tế vĩ mô nên được kiểm soát rất chặt chẽ. Ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm, liên
quan trực tiếp mọi ngành nghề và mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, do đó, cần
phải có sự thận trọng trong điều hành để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế.
Chức năng của NHTM
- Trung gian tín dụng: Là trung gian chu chuyển vốn từ thành phần kinh tế thừa
vốn đến các thành phần kinh tế thiếu vốn, NHTM sẽ huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng, từ đó đáp ứng
nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu
dùng của xã hội.


6

- Trung gian thanh toán: NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán, thay mặt
khách hàng thực hiện thanh toán cho các giao dịch thương mại thông qua việc phát
hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử,…
- Cung ứng dịch vụ ngân hàng: NHTM cung cấp các dịch vụ ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, dịch vụ
ủy thác và đại lý, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán,…
2.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Dựa trên các chức năng của ngân hàng, các hoạt động kinh doanh cơ bản của
NHTM gồm có hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động cung
cấp dịch vụ ngân hàng.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động tiền đề để tạo ra nguồn vốn hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. NHTM huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch: trong đó tiền gửi tiết kiệm của dân
cư chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng. NHTM
cũng huy động các khoản tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức. Ngoài ra các khoản
tiền gửi thanh toán với chi phí huy động thấp nhưng biến động mạnh, phức tạp và
nhiều rủi ro cũng là nguồn vốn huy động thường xuyên của NHTM.
- Phát hành chứng khoán: NHTM có thể huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thông qua nghiệp vụ phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
các giấy tờ có giá để da dạng hóa hình thức huy động vốn và đáp ứng các nhu cầu
nắm giữa tài sản đa dạng của khách hàng.
- Vay vốn từ các NHTM khác: Khi thiếu hụt thanh khoản tạm thời, NHTM có thể
vay vốn tại các NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay ngắn hạn tại
ngân hàng trung ương để bổ sung cho thiếu hụt tạm thời về vốn.
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM giúp ngân hàng có nguồn thu để bù đắp chi
phí, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng gồm
có hoạt động cấp tín dụng và hoạt động đầu tư.


7

Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động cơ bản, truyền thống của NHTM, mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. NHTM cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức:
- Cho vay trực tiếp: bao gồm cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay có bảo
đảm, cho vay tín chấp, cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng
- Chiết khấu giấy tờ có giá: ngân hàng sẽ chiết khấu cho người vay một số tiền
nhỏ hơn mệnh giá của giấy tờ có giá chưa đến hạn, thay vào đó, người vay sẽ tạm

thời chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ có giá cho ngân hàng.
- Bao thanh toán: ngân hàng đứng ra mua nợ trên cơ sở hóa đơn, chứng từ của
người bán hàng và người mua phải thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng khi
đến hạn.
- Cho thuê tài chính: ngân hàng mua máy móc, thiết bị và cho thuê máy móc,
thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê.
- Bảo lãnh: là hình thức tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của ngân
hàng mà người được bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện cách hợp đồng kinh tế một
cách thuận lợi.
Hoạt động đầu tư
NHTM thực hiện các hoạt động đầu tư để đa dạng hóa nguồn thu nhập và giảm
thiểu rủi ro, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:
- Đầu tư gián tiếp: NHTM sẽ tham gia mua bán các chứng khoán do chính phủ và
các công ty phát hành trên thị trường chứng khoán.
- Đầu tư trực tiếp: NHTM trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp, công ty.
2.1.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ
Các dịch vụ ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng và đem lại nguồn thu nhập
không nhỏ cho các NHTM hiện nay. Các dịch vụ ngân hàng bao gồm các dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, đại lý, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh
chứng khoán,… Ngoài ra, trong thời đại phát triển của công nghệ thông tin, các dịch


8

vụ mới như dịch vụ thẻ, InternetBanking, SMS Banking,…cũng giúp khách hàng dễ
dàng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng hơn.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Doanh thu ngân hàng
Doanh thu của NHTM bao gồm các khoản:
- Thu từ hoạt động kinh doanh như thu lãi từ hoạt động tín dụng, thu lãi tiền gửi, thu

dịch vụ.
- Thu từ các hoạt động khác: thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, thu lãi
góp vốn, mua cổ phần, thu từ mua bán chứng khoán và giấy tờ có giá khác, thu từ
các hoạt động mua bán nợ, thu về chênh lệch tỷ giá, thu từ hoạt động kinh doanh
khác.
- Các khoản thu khác bất thường như thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định,
thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng,…
2.1.3.2. Chi phí ngân hàng
Chi phí của NHTM là số tiền ngân hàng phải chi ra phát sinh tỏng kỳ cho hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác. Chi phí của NHTM gồm có:
- Chi phí hoạt động kinh doanh: chi trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay, lãi kỳ phiếu, trái
phiếu,…, chi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
- Chi nộp thuế, các khoản phí,lệ phí.
- Chi cho nhân viên: chi phí tiền lương, tiền công và chi phí có tính chất lương theo
quy định: bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội…
- Chi về các hoạt động khác: chi cho việc mua bán chứng khoán và giấy tờ có giá,
chi cho hoạt động mua bán nợ, góp vốn mua cổ phần,…
- Các chi phí bất thường khác như chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chi phí
thu hồi nợ quá hạn khó đòi, chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,…
2.1.3.3. Lợi nhuận ngân hàng
Lợi nhuận ngân hàng là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
phải trả hợp lệ, hợp lý. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM.


9

Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập hoạt động – Tổng chi phí hoạt động
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập
Thuế thu nhập mà ngân hàng chịu phụ thuộc vào mức thuế suất thuế thu nhập

doanh nghiệp quy định tại từng quốc gia cụ thể.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của NHTM phản ánh tính hiệu quả của
một đồng vốn kinh doanh của ngân hàng. Thuộc về nhóm chỉ tiêu này gồm có các
tỷ số tài chính như: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận
biên (NNIM),…Các chỉ tiêu này sẽ được trình bày chi tiết trong phần sau.
2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí
Để tối đa hóa lợi nhuận, các NHTM thường quan tâm đến việc gia tăng thu nhập
hoạt động và cắt giảm chi phí hoạt động. Do đó, các chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi
phí của ngân hàng gồm có:
- Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động: đây là thước đo thể hiện khả năng
bù đắp chi phí trong hoạt động ngân hàng.
- Tỷ lệ tổng thu nhập hoạt động/tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
của ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy ngân hàng đã phân bổ tài sản của mình
hợp lý để tạo ra lợi nhuận cao.
2.2. Lý thuyết về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
2.2.1. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả bằng tiền, thể hiện khả năng sử dụng các
phương tiện vật chất và tài chính để tạo ra lợi nhuận. Việc đánh giá khả năng sinh
lợi phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi
được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế.
Ở góc độ doanh nghiệp, khả năng sinh lời là khả năng doanh nghiệp tạo lợi
nhuận. Lợi nhuận là doanh thu còn lại của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí


10


liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, như chi phí sản xuất hay các chi phí
khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp, do đó, khả năng sinh lời của
ngân hàng thương mại có thể được hiểu là khả năng kinh doanh, sử dụng tài sản của
ngân hàng để tạo ra doanh thu so với các chi phí mà ngân hàng phải gánh chịu. Khả
năng sinh lời của ngân hàng chính là lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng của
ngân hàng (Rose, 2002) [35].
Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng. Tối đa hóa khả năng sinh lời là một mục tiêu quan trọng để tăng hiệu
quả kinh doanh, phát triển bền vững, đặc biệt, trong môi trường hội nhập và cạnh
tranh quốc tế. Đối với bản thân NHTM, với khả năng sinh lời cao thì ngân hàng có
khả năng tích luỹ cao, sẽ có điều kiện trang bị, đầu tư công nghệ, từ đó nâng cao
chất lượng dịch vụ, thu hút khách hàng; mặt khác. Đối với các nhà đầu tư, người
gửi tiền sẽ quyết định giao dịch khi thấy NHTM đó có thể an toàn do có thể bù đắp
rủi ro, từ đó tạo điều kiện tăng thu nhập. Tuy nhiên, một ngân hàng có mức lợi
nhuận cao chưa hẳn là tốt vì đôi khi ngân hàng đang chấp nhận những rủi ro cao.
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, mang tính hệ thống cao và có liên
quan trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng luôn
mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Vì
vậy, việc quản lý và điều hành hoạt động ngân hàng cần phải nghiêm ngặt và thận
trọng nhằm hướng đến mục tiêu an toàn trong hoạt động. Việc nâng cao khả năng
sinh lời của ngân hàng cần xét đến nhiều yếu tố khác để đảm bảo an toàn của ngân
hàng. Do đó, khi phân tích và đo lường khả năng sinh lời của NHTM thì cần xem
xét lợi nhuận của ngân hàng trong các mối quan hệ với các chỉ tiêu khác như vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản, khả năng bù đắp chi phí,…
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lời được đo lường thông qua các chỉ số tài chính. Các chỉ số tài
chính giúp phân tích các dữ liệu tài chính của ngân hàng, từ đó thể hiện rõ tình hình
tài chính của ngân hàng, qua đó, đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng. Ngoài ra,



11

chỉ số tài chính còn có thể được sử dụng để so sánh giữa các ngân hàng có quy mô
khác nhau và là một tiêu chuẩn để so sánh các chỉ số của từng ngân hàng với mức
trung bình ngành (Vasiliou and Frangouli, 2000) [42].
2.2.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thể hiện lợi nhuận được tạo ra trên mỗi đồng tài
sản. ROA phản ánh khả năng quản trị và sử dụng tài sản của ngân hàng để tạo ra lợi
nhuận. ROA càng cao cho thấy ban quản trị ngân hàng quản lý tốt tài sản và chuyển
thành lợi nhuận ròng một cách hợp lý. Tuy nhiên, ROA quá cao không phải là tín
hiệu tốt đối với các ngân hàng vì trong tình huống đó, ngân hàng đối mặt với nguy
cơ rủi ro cao vì mối quan hệ thuận chiều giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro. ROA
được xác định bằng công thức:
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Bình quân tổng tài sản

Các yếu tố như lãi suất, luật pháp, cạnh tranh cũng đóng góp không nhỏ vào việc
lý giải sự khác nhau của chỉ số ROA, mặc dù cùng hoạt động trong ngành ngân
hàng. Do đó, chỉ số ROA của ngân hàng còn phụ thuộc vào các thị trường, quốc gia
khác nhau.
Nhược điểm của ROA là không phản ánh các hoạt động ngoại bảng, đôi khi
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong hoạt động ngân hàng.
2.2.2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu thể hiện lợi nhuận ngân hàng thu được từ
mỗi đồng vốn chủ sở hữu. Do đó, ROE cho thấy khả năng quản trị và sử dụng vốn
chủ sở hữu để tạo ra thu nhập cho các cổ đông. ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông có
được từ nguồn vốn đầu tư vào ngân hàng. Do đó, ROE là chỉ tiêu quan tâm hàng

đầu của các cổ đông khi mục tiêu của họ là lợi nhuận. ROE được tính theo công
thức:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Bình quân vốn chủ sở hữu


12

ROE cũng có thể được tính theo ROA theo công thức:
ROE = ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính
Tuy nhiên ROE cao không phải bao giờ cũng mang lại thuận lợi cho ngân hàng.
Bởi vì đôi khi ROA thấp nhưng ROE lại cao vì tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản
thấp, đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đi vay nợ để tài trợ cho tài sản và chi trả
cho các chi phí hoạt động, duy trì hoạt động kinh doanh. Khi nguồn nợ phải trả càng
cao thì mức độ mạo hiểm của ngân hàng sẽ càng lớn vì tiềm ẩn các rủi ro về thanh
toán và gánh nặng về chi phí lãi vay. Do đó, ROE không thể hiện các rủi ro từ việc
sử dụng đòn bẩy của ngân hàng.
ROA và ROE là các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất để phân tích mức độ
hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu, cũng như trong nghiên
cứu về khả năng sinh lời của các doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng thương mại.
Trong khi ROA đo lường khả năng sinh lời từ góc độ hiệu quả quản lý tài sản ngân
hàng thì ROE lại đo lường khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu, vì vậy, ROA
thường được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm còn ROE lại thường được các cổ
đông quan tâm.
2.2.2.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường khả năng sinh lời của các hoạt động thu lãi
của ngân hàng, phản ánh khả năng ngân hàng quản lý các tài sản có sinh lời. NIM
được tính theo công thức:

NIM =

Thu nhập lãi − Chi phí lãi
Bình quân tổng tài sản có sinh lời

Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng như cho
vay, các khoản đầu tư, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước.
Thu nhập lãi là các khoản thu nhập ngân hàng thu được từ tài sản như lãi từ các
khoản cho vay, thấu chi. Chi phí lãi là các khoản lãi mà ngân hàng phải trả như lãi
tiền gửi và lãi vay.
Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ - Có. Tỷ lệ NIM
thấp cho thấy lợi nhuận ngân hàng bị co hẹp lại.


13

2.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên tập trung vào lợi nhuận được tạo ra từ các hoạt
động ngoài lãi của ngân hàng. NNIM được xác định theo công thức:
NNIM =

Thu nhập ngoài lãi − Chi phí ngoài lãi
Bình quân tổng tài sản có sinh lời

Thu nhập và chi phí ngoài lãi của ngân hàng là các khoản thu nhập và chi phí từ
dịch vụ và các hoạt động đầu từ, kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng nhiều chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời khác
như: Khả năng sinh lời trên vốn đầu tư (ROI), khả năng sinh lời trên vốn sử dụng
(ROCE), khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS), …Mỗi chỉ tiêu sẽ phản ánh khả
năng sinh lời của ngân hàng trong mỗi khía cạnh cụ thể mà ngân hàng quan tâm, do

đó, các nhà quản trị ngân hàng sẽ tùy vào từng thời điểm, tùy vào từng trường hợp
để sử dụng các chỉ tiêu phù hợp.
2.3. Nghiên cứu tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
ngân hàng thương mại

2.3.1. Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của ngân hàng thương mại
2.3.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
- Dietrich và Wanzenried (2011) [16] sử dụng phương pháp momen tổng quát
(GMM – General Method of Moments) cho dữ liệu gồm 372 NHTM Thụy Sỹ trong
khoảng thời gian 1999 – 2009. Khả năng sinh lời được thể hiện qua ROA, ROE và
NIM. Các biến độc lập đại diện cho các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời bao gồm đặc trưng ngân hàng, đặc trưng ngành và các yếu tố kinh tế vĩ mô là tỷ
lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tốc độ
tăng trưởng tiền gửi hàng năm, quy mô ngân hàng, tỷ trọng thu nhập lãi, chi phí tài
trợ, tuổi đời ngân hàng, sở hữu ngân hàng, quốc tịch ngân hàng, thuế hiệu quả, tốc
độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) thực, cấu trúc lãi
suất và chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI – Herfindahl-Hirschman Index). Kết quả


14

nghiên cứu cho thấy lợi nhuận ngân hàng chủ yếu được giải thích bởi tỷ lệ chi phí
trên thu nhập, tăng trưởng tín dụng, chi phí tài trợ và mô hình kinh doanh. Thu nhập
từ lãi có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời. Sở hữu cũng là một yếu tố
quan trọng quyết định khả năng sinh lời của ngân hàng. Khủng hoảng tài chính có
tác động thuận chiều đến ngành ngân hàng và khả năng sinh lời của các ngân hàng
Thụy Sỹ.
- Trujillo-Ponce (2013) [41] sử dụng phương pháp hệ thống momen tổng quát
(SGMM – System Generalize Method of Moments) để nghiên cứu dữ liệu mẫu từ

các 89 ngân hàng Tây Ban Nha trong khoảng thời gian 1999 – 2009. Biến phụ thuộc
là ROA và ROE. Các biến độc lập gồm cấu trúc tài sản, chất lượng tài sản, vốn chủ
sở hữu, cấu trúc tài trợ, hiệu quả, quy mô, đa dạng hóa thu nhập, mức độ tập trung
ngành, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất. Kết quả là các ngân hàng có khả
năng sinh lời cao khi tỷ lệ cho vay/tổng tài sản lớn, tỷ trọng tiền gửi khách hàng
cao, hiệu quả tốt và rủi ro tín dụng thấp. Trong khi đó, tỷ lệ vốn cao hơn chỉ làm
tăng khả năng sinh lời khi tính bằng ROA. Đối với các yếu tố bên ngoài, mức độ tập
trung ngành và tăng trưởng kinh tế thuận chiều, lãi suất có tác động ngược chiều lên
khả năng sinh lời. Lạm phát chỉ có tác động thuận chiều đến ROA. Tác giả không
tìm thấy bằng chứng về tính kinh tế hay phi kinh tế theo quy mô trong ngành ngân
hàng Tây Ban Nha, nghĩa là quy mô ngân hàng không có tác động đến khả năng
sinh lời.
- Sử dụng mô hình pooled đối với dữ liệu gồm 38 NHTM Kenya để kiểm định mối
quan hệ giữa các yếu tố độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản, hiệu quả
quản lý chi phí, đa dạng hóa thu nhập, sở hữu nước ngoài và mức độ tập trung thị
trường đối với khả năng sinh lời của ngân hàng khi tính bằng ROA, Olweny và
Shipho (2011) [31] kết luận rằng khả năng sinh lời có tương quan thuận với vốn chủ
sở hữu, thanh khoản và đa dạng hóa trong khi tác động của rủi ro tín dụng và chi phí
hoạt động là ngược chiều.
- Hai tác giả Vong và Chan (2007) [43] sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên
(REM – Random Effect Model) với dữ liệu gồm 5 ngân hàng Macao gia đoạn 1993


15

– 2007. ROA đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng. Các biến độc lập gồm
tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ tiền gửi, tỷ lệ dự phòng tín dụng, tỷ lệ chi
phí ngoài lãi, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, thuế, logarit tổng tiền gửi, tốc độ tăng trưởng
GDP thực, lãi suất thực, lạm phát và cấu trúc tài chính. Tác giả kết luận các ngân
hàng có vốn chủ sở hữu càng nhiều thì khả năng sinh lời càng cao. Tỷ lệ cho vay, tỷ

lệ dự phòng tín dụng, thuế có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời. Các ngân
hàng nhỏ đạt được lợi nhuận cao hơn so với các ngân hàng lớn. Các yếu tố tăng
trưởng kinh tế, lãi suất, quy mô ngành và sức mạnh thị trường không có tác động
đáng kể đến khả năng sinh lời.
- Nghiên cứu của Alper và Anbar (2011) [11] sử dụng mô hình tác động cố định
(FEM – Fixed Effect Model) để xác định các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời
của 10 NHTM Thổ Nhĩ Kỳ trong khoảng thời gian 2002 – 2010. Biến phụ thuộc
gồm ROA và ROE. Các biến độc lập là quy mô, độ an toàn vốn, chất lượng tài sản,
thanh khoản, tiền gửi, cấu trúc thu nhập-chi phí, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm
phát và lãi suất thực. Các tác giả kết luận quy mô ngân hàng và thu nhập ngoài lãi
có tác động thuận chiều, còn tỷ lệ cho vay tác động ngược chiều đến khả năng sinh
lời. Đối với nhóm các yếu tố vĩ mô, chỉ có lãi suất thực là có tác động thuận chiều
đến ROE.
- Cũng sử dụng mô hình FEM, nghiên cứu của Sufian (2011) [38] đã sử dụng một
phạm vi rộng các yếu tố đặc trưng ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Hàn Quốc
trước, trong và sau cuộc khủng hoảng châu Á (1997). Các biến phụ thuộc là ROA
và ROE. Kết quả cho thấy khả năng sinh lời tăng lên cùng với thanh khoản thấp,
mức độ đa dạng hóa cao, rủi ro tín dụng thấp và tổng chi phí thấp. Ngoài ra, chu kỳ
kinh doanh, đặc biệt lạm phát có tác động thuận chu kỳ đến khả năng sinh lời của
ngân hàng. Mức độ tập trung ngành có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời.
Tác giả cũng kết luận khủng hoảng kinh tế châu Á có tác động ngược chiều đến khả
năng sinh lời của các ngân hàng Hàn Quốc – các ngân hàng sinh lời hơn trong
khoảng thời gian trước khủng hoảng so với hậu khủng hoảng.


16

- Tan và Floros (2012) [39] nghiên cứu khả năng sinh lời của 101 ngân hàng Trung
Quốc trong khoảng thời gian 2003 – 2009 bằng ước lượng GMM. Sử dụng 2 biến

phụ thuộc là ROA và NIM, các biến độc lập là quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng,
thanh khoản, thuế, vốn chủ sở hữu, hiệu quả chi phí, hoạt động phi truyền thống,
năng suất lao động, mức độ tập trung và mức độ phát triển ngành ngân hàng, mức
độ phát triển thị trường chứng khoán và lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy dù
biến độc lập là ROA hay NIM, khả năng quản lý chi phí, sự phát triển ngành và thị
trường chứng khoán và lạm phát có tác động thuận chiều, trong khi thuế và các hoạt
động phi truyền thống tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Thanh khoản và quy mô ngân hàng chỉ có tác động đến NIM, trong khi chỉ ROA có
tương quan thuận với năng suất lao động.
2.3.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
- Sử dụng ước lượng GMM đối với dữ liệu 22 NHTM Việt Nam trong khoảng thời
gian 2006 – 2012, tác giả Trần Việt Dũng (2014) [6] nghiên cứu mối quan hệ của
các biến cấu trúc sở hữu, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, tỷ lệ
dư nợ tín dụng, tỷ lệ vốn huy động, quy mô ngân hàng, tăng trưởng GDP và lạm
phát đến khả năng sinh lời của các ngân hàng được đại diện bằng ROA, ROE và
NIM. Tác giả kết luận các ngân hàng hiệu quả hơn khi nắm giữ nhiều vốn chủ sở
hữu. Cổ phần hóa có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời. Với ROA, nợ xấu
có tác động ngược chiều, lạm phát có tác động ngược chiều đến cả ROA và ROE.
Tăng trưởng kinh tế có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời. Tác giả không
đủ cơ sở để khẳng định tác động của quy mô, tỷ lệ dư nợ và huy động lên khả năng
sinh lời của các NHTM Việt Nam.
- Nghiên cứu của hai tác giả Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2014) [1]
dùng ước lượng SGMM để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh của 22
NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian 2007 – 2013. Tác giả sử dụng biến phụ
thuộc là ROA và ROE. Các biến lập bao gồm cấu trúc tài sản, chất lượng tài sản, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu, cấu trúc tài trợ, hiệu quả hoạt động, quy mô ngân hàng, đa dạng
hóa thu nhập, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa dạng



×