Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUYÊN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG- TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.56 KB, 116 trang )

1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
1.1 Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu của nhân loại, bên cạnh tạo ra nhiều
cơ hội, toàn cầu hóa cũng tạo ra không ít thách thức, làm thay đổi bộ mặt của
các nước, đặc biệt là những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Trong quá trình toàn cầu hóa việc đối đầu với những khó khăn và thử thách là
những thích nghi mới nhất làm tiền đề cho các quốc gia hòa nhập vào ngôi
nhà chung của thế giới. Trong quá trình hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đã có
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành, đặc biệt ngân hàng là một trong
những ngành kinh tế chủ đạo, tạo động lực cho sự phát triển chung của quốc
gia. Với mục tiêu rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế - xã hội với các
nước trong khu vực và thế giới, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản thành một
nước công nghiệp hiện đại, 50 năm qua hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có
những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước với vai
trò là một ngành dịch vụ đẳng cấp cao và đứng ở hàng tiên phong trong lộ
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình phát triển, hệ thống ngân hàng đã có những bước tiến
rất nhanh: Đa dạng về loại hình và phong phú về hình thức hoạt động. Hoạt
động ngân hàng là một hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế bản thân
đã tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt với các tổ chức tín dụng. Trong 3 nghiệp vụ cơ bản
của NHTM là: nhận tiền gởi, thực hiện tín dụng, trung gian thanh toán thì
hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng, là nguồn sinh lợi chủ yếu quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng
mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả những khoản vay có tài sản thế chấp vì thế
chấp cũng có rủi ro là 50% vì thế làm gì để cũng cố và nâng cao chất lượng



2

tín dụng là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý
ngân hàng, các nhà chính sách và nghiên cứu quan tâm.
Cũng như các NHTM cổ phần khác, ngân hàng TMCP Phương Nam
PGD Cần Thơ kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy
động vốn để cho vay . Kinh doanh ngân hàng là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro nhạy cảm, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh tế. Trong đó tín
dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản
có sinh lời của ngân hàng. Các khoản tín dụng tài trợ cho nhiều nhóm khách
hàng khác nhau trong nền kinh tế: Các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà xây
dựng, nông dân, người mua nhà ở, thương mại, dịch vụ và cả người tiêu
dùng… tất cả đều phụ thuộc vào các khoản tín dụng của ngân hàng.
Với vị trí thuận lợi là nằm tại thành phố Cần Thơ, trung tâm kinh tế văn hóa – khoa học của đồng bằng sông Cửu Long được ưu tiên phát triển
kinh tế, số lượng doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau trong và ngoài
nước tập trung đầu tư vào thành phố Cần Thơ không ngừng tăng qua từng
năm vì thế nhu cầu tín dụng để mở rộng sản xuất, mua sắm tài sản cố định,
đổi mới công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội cũng không ngừng tăng, đó là một
thuận lợi nhưng cũng là một thách thức lớn đối với ngân hàng Phương Nam –
PGD Cần Thơ vì hiện tại trên địa bàn thành phố Cần Thơ có 51 Tổ chức tín
dụng với 228 địa điểm có giao dịchNH, cạnh tranh rất gay gắt không chỉ về
lãi suất, chất lượng dịch vụ mà còn về công nghệ ngân hàng…
Từ đó ta thấy nhu cầu tín dụng là nhu cầu cấp thiết và thường xuyên
của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu này các NHTM có thể thu được lợi
nhuận cao không chỉ những khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn mà còn ở
những khoản tín dụng dài hạn, nhưng làm sao thu hút khách hàng nhưng vẫn
duy trì lợi nhuận hợp lý trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng như
hiện nay là một bài toán khó cho các NHTM nói chung và ngân hàng Phương



3

Nam – PGD Cần Thơ nói riêng. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “ Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD
Cần Thơ ’’ làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.2.1 Căn cứ khoa học
Trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, vấn đề chất lượng tín
dụng luôn được đặt lên hàng đầu. Do đó việc thường xuyên đánh giá lại chất
lượng tín dụng của một ngân hàng là một điều vô cùng cần thiết trong môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trong khi đó, muốn đánh giá một
cách chính xác chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì nhà phân tích phải
dựa vào các chỉ tiêu tài chính cụ thể như:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của
ngân hàng, chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của NH càng cao.
+ Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hoạt động thu nợ của ngân hàng càng có hiệu
quả, đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay
đúng mục đích hiệu quả.
+ Vòng vay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển
vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
Căn cứ vào các chỉ tiêu này mà các ngân hàng Thương Mại phân tích, đánh
giá để xác định mức độ an toàn hay chất lượng tín dụng của hệ thống.

1.2.2 Căn cứ thực tiễn


4


Ngày 19/04/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 492/QĐ –
TTg thành lập vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long gồm 4
tỉnh: Thành phố Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Trong đó Cần Thơ
là một cực phát triển nhất, đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Năm 2012 được coi là một trong những năm kinh tế Việt Nam gặp
nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Cần Thơ (GDP) vẫn đạt
11,55%, công nghiệp tăng 4,6%, dịch vụ tăng 17,7%, thu ngân sách Nhà nước
đạt trên 5.600 tỷ đồng, đã thực hiện kiềm chế lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng
tăng 3,92% thấp hơn so với cả nước, cho thấy Thành phố Cần Thơ là một
trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất Đồng bằng sông Cửu
Long. Theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, Thành phố Cần
Thơ tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Trung Ương Đảng,
Quốc Hội, Chính Phủ về những giải pháp chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế
- xã hội năm 2013, cụ thể hóa và có giải pháp đồng bộ tổ chức thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ – CP, số 02/NQ – CP ngày 7/01/2013 của Chính phủ nhằm
tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh gắn với hỗ trợ thị
thường; Tăng cường huy động và triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
xúc tiến đầu tư, quan tâm cải thiện môi trường đầu tư, đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư thông qua các hệ thống, đồng thời có biện pháp quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nuồn vốn ngân sách Nhà nước; xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thành phố Cần Thơ theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Đó là một trong những điều kiện thuận lợi để thành phố Cần Thơ thu hút
được nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận
lợi để ngân hàng Phương Nam – PGD Cần Thơ thực hiện mục tiêu trở thành
tập đoàn tài chính đa năng và là một trong những NH bán lẻ hàng đầu của



5

Việt Nam được công nhận trên thị trường tài chính các nước trong khu vực và
thế giới.
2. Đối tượng nghiên cứu
2.1 Đối tượng trực tiếp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn, kết quả
hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương
Nam – PGD Cần Thơ qua 3 năm 2010, 2011 và 2012.
2.2 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là ngân hàng Thương mại cổ phần
Phương Nam – PGD Cần Thơ.
3. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Phương Nam - PGD Cần Thơ qua 3 năm 2010, 2011 và 2012 để thấy rõ thực
trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng của NH.
3.2 Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn trong 3 năm
(2010 – 2012) của ngân hàng Phương Nam nhằm hiểu rõ hơn về nguồn đầu
vào cho hoạt động tín dụng.
- Mục tiêu 2: Phân tích doanh số cho vay, tình hình thu nợ, tình hình
dư nợ, nợ quá hạn để nắm rõ hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng qua
3 năm 2010, 2011, 2012.
- Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua các chỉ
tiêu về hệ số thu nợ, vòng vay vốn tín dụng, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tổng
dư nợ trên tổng nguồn vốn, tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động.


6


- Mục tiêu 4: Từ việc phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng trong 3
năm, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn, giúp
ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn trong tương lai.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Cần
Thơ. Địa chỉ: 110 Lý Tự Trọng – Phường An Cư – Quận Ninh Kiều – thành
phố Cần Thơ.
4.2 Thời gian nghiên cứu
Các số liệu được thu thập thông qua số liệu từ các báo cáo tài chính tại
ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD CT trong giai đoạn (2010-2012).
Đề tài được thực hiện từ ngày: 4/03/2013 đến ngày 18/05/2013.
4.3 Nội dung nghiên cứu
Hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm: Cho vay và bảo lãnh. Tuy
nhiên bảo lãnh chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về
hoạt động cho vay của ngân hàng.
5. Nội dung nghiên cứu
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn trong 3 năm
2010, 2011, 2012 nhằm hiểu rõ hơn về nguồn đầu vào cho hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
 Để đạt được mục tiêu này tôi đã thu thập thông tin về ngân hàng TMCP
Phương Nam – PGD Cần Thơ giai đoạn (2010-2012) thông qua số liệu được
cung cấp từ Phòng Kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: Bảng kết quả hoạt
động kinh doanh; Cơ cấu nguồn vốn; Tình hình huy động vốn; Bảng doanh số
cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu. Trong đó tôi sử dụng Bảng kết quả hoạt động


7


kinh doanh để tiến hành phân tích số liệu, vẽ biểu đồ để thấy rõ hơn nguồn
đầu vào cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mục tiêu 2: Phân tích doanh số cho vay, tình hình thu nợ, tình hình dư
nợ, nợ quá hạn để nắm rõ hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3
năm 2010, 2011, 2012.
 Để đạt được mục tiêu này, tôi đã sử dụng số liệu thu thập khi tiến hành
thực hiện mục tiêu 1, bao gồm: Bảng doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu
để tiến hành phân tích, vẽ biểu đồ và sử dụng các phương pháp so sánh số
tương đối, tuyệt đối, tỷ trọng để thấy rõ hơn tình hình hoạt động tín dụng của
ngân hàng TMCP Phương Nam.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua các chỉ
tiêu về hệ số thu nợ, vòng vay vốn tín dụng, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tổng
dư nợ trên tổng nguồn vốn, tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động.
 Để đạt được mục tiêu này, tôi sử dụng số liệu thu thập khi tiến hành thực
hiện mục tiêu 1, áp dụng công thức tính các chỉ số tài chính về: Hệ số thu nợ,
vòng vay vốn tín dụng..., tiến hành phân tích và đánh giá để thấy rõ hơn hiệu
quả hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn (2010 – 2012).
Mục tiêu 4: Từ việc phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng trong 3
năm nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn
hạn, giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn trong tương lai.
 Để thực hiện mục tiêu này tôi đã sử dụng kết quả phân tích, đánh giá từ 3
mục tiêu trên kết hợp với sơ đồ SWOT nhằm đưa ra ưu nhược điểm từ đó đưa
ra giải pháp giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu


8

Do đề tài được viết dựa trên số liệu thu thập được từ ngân hàng TMCP

Phương Nam – PGD Cần Thơ nên phạm vi nghiên cứu được giới hạn trên địa
bàn Thành phố Cần Thơ.
6.2 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
Số liệu thu thập là số liệu thứ cấp trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 tại
ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Cần Thơ thông qua hồ sơ lưu trữ tại
Phòng Kinh doanh và sổ sách kế toán. Bao gồm:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương Nam
giai đoạn (2010 – 2012).
+ Bảng báo cáo thống kê của ngân hàng về: Doanh số cho vay; Doanh
số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn.
+ Tham khảo các văn bản chỉ đạo tín dụng của ngân hàng TMCP
Phương Nam- PGD Cần Thơ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tham khảo
tạp chí ngân hàng, sách báo, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng, kết
hợp với chỉ dẫn đóng góp của giáo viên hướng dẫn và cán bộ tín dụng NH.
6.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Dựa vào số liệu đã thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích để làm
rõ hơn các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị bằng các phương pháp sau:
♦ Phương pháp tỷ trọng: Phương pháp này dùng để nghiên cứu kết cấu những
chỉ tiêu phân tích của ngân hàng.
♦ Phương pháp tỷ số: Phương pháp này nhằm xem xét các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
♦ Phương pháp đồ thị: Sử dụng các đồ thị, biểu đồ để miêu tả khái quát các
chỉ tiêu phân tích.
♦ Dùng các chỉ số tài chính để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín
dụng của ngân hàng qua 3 năm 2010, 2011 và 2012.


9

♦ Phương pháp so sánh số tuyệt đối:

+ Số tuyệt đối là mức biểu hiện quy mô, giá trị của một chỉ tiêu tín
dụng nào đó trong thời hạn và địa điểm cụ thể, nó có thể tính bằng số lượng
đơn vị tiền tệ…Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối : Là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử
dụng để so sánh số liệu năm tính với năm trước của các chỉ tiêu xem có biến
động hay không và tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó để từ đó đề ra
biện pháp khắc phục.
Công thức :

∆ y = y1 − y 0

Trong đó:

y0 : Chỉ tiêu năm trước
y1 : Chỉ tiêu năm sau

∆ y : Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
♦ Phương pháp so sánh số tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động,
mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc
độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng
giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

Công thức :
Trong đó:

y1 − y 0
× 100

∆ y = y0
%


10

y0 : Chỉ tiêu năm trước
y1 : Chỉ tiêu năm sau

∆ y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
♦ Phương pháp phân tích theo xu hướng:
+ Là phương pháp so sánh số liệu của năm nay với năm trước hoặc so
sánh sự biến động qua nhiều năm liên tiếp nhằm xem xét và đánh giá các tỷ
số xấu đi hay phát triển theo hướng tốt đẹp.
+ Ngoài việc so sánh với các kỳ trước thì so sánh các chỉ số tài chính
của các ngân hàng với các tỷ số bình quân ngành cũng là điều cần thiết.
♦ Ma trận SWOT
Nguồn gốc của mô hình SWOT: Vào những năm 1960 đến năm 1970,
Viện Nghiên cứu Standford, Menlo Park, California đã tiến hành một cuộc
khảo sát hơn 500 công ty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn
nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc
thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm các nhà Kinh tế học: Marion
Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F.Stewart và Birger Lie
đã đưa ra “mô hình phân tích SWOT” nhằm mục đích tìm hiểu quá trình lập
kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận
và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, thay đổi cung cách quản lý.
Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong 9 năm, với hơn 5000
nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bảng thu thập ý kiến gồm 250 nội
dung thực hiện trên 1100 công ty, đơn vị. Kết thúc nhóm nghiên cứu này đã
tìm ra 7 vấn đề chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. đã

xác định ra “chuỗi logic” hạt nhân của hệ thống như sau:
1. Values (Giá trị).


11

2. Appraise (Đánh giá).
3. Motivation ( Động cơ).
4. Search ( Tìm kiếm).
5. Select (Lựa chọn).
6. Programme ( Lập chương trình).
7. Act (Hành động).
8. Monitor and repeat step 1,2 and 3 (Giám sát và lặp lại bước 1,2, 3).
Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Standford cho rằng: Nên bắt
đầu bước thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu và nhược điểm của DN.
Lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu
hỏi về những điều “tốt” và “xấu” cho hiện tại và tương lai. Những điều “tốt” ở
hiện tại là “Những điều hài lòng” (Satisfactory) và những điều “tốt” trong
tương lai được gọi là” Cơ hội”( Opportunity), những điều “xấu” ở hiện tại là “
Sai lầm”(Fault) và những điều “xấu” trong tương lai là “Nguy cơ”(Threat).
Công việc này được gọi là phân tích SOFT. Năm 1964 nhóm nghiên cứu
quyết định đổi chữ F thành chữ W. Từ đó SOFT đã trở thành SWOT.
Nội dung phân tích SWOT bao gồm 6 bước:
1. Sản phẩm.
2. Quá trình.
3. Khách hàng.
4. Phân phối.
5. Tài chính.
6. Quản lý.


 Sơ đồ SWOT


12

SWOT

Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)

Cơ hội (Opportunities)

Các chiến lược SO

Các chiến lược WO

Nguy cơ (Threats)

Các chiến lược ST

Các chiến lược WT

Hình 1: Sơ đồ SWOT

 Ý nghĩa các thành phần:
 Điểm mạnh:
Điểm mạnh (duy trì,xây dựng và làm đòn bẩy): Là những nhân tố nổi
trội xác thực và rõ ràng. Bao gồm:
- Trình độ chuyên môn.
- Các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác.
- Có nền tảng giáo dục tốt.

- Có mối quan hệ rộng và vững chắc.
- Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc.
- Có khả năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với công việc.
 Điểm yếu:
- Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm
việc tiêu cực.
- Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm không thích hợp.
- Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản.
- Hạn chế về các mối quan hệ.
- Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng.
- Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao.
 Cơ hội:


13

Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan): Là những việc bên ngoài không
thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẫy tiềm năng mang lại nhiều
cơ hội thành công, bao gồm:
- Các xu hướng triển vọng.
- Nền kinh tế phát triển bùng nổ.
- Cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở.
- Một dự án đầy hứa hẹn được giao phó.
- Học hỏi những kỹ năng hay kinh nghiệm mới.
- Sự xuất hiện của công nghệ mới.
- Những chính sách mới được áp dụng.
 Thách thức:
Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các động tiêu cực cho
sự nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào hành động ứng
biến. Các thách thức hay gặp là:

- Sự cơ cấu và tổ chức lại ngành nghề.
- Những áp lực khi thị trường biến động.
- Một số kỹ năng trở nên lỗi thời.
- Bạn không sẵn sàng với sự phát triển của công nghệ.
- Sự cạnh tranh gay gắt, đối với công ty cũng như các nhân.

 Thực thi mô hình SWOT:
1. Lập một bảng gồm 4 ô, tương ứng với bốn yếu tố trong mô hình.
2. Trong mỗi ô nhìn nhận lại và viết ra các đánh giá dưới dạng gạch
đầu dòng, càng rõ càng tốt.


14

3. Thẳng thắn và không bỏ sót trong quá trình thống kê. Bạn cũng nên
quan tâm đến quan điểm của mọi người.
4. Biên tập lại, xóa bỏ những đặc điểm trùng lặp, gạch chân những đặc
điểm quan trọng.
5. Phân tích ý nghĩa của chúng.
6. Vạch rõ những hành động cần làm như củng cố các kỹ năng quan
trọng, loại bỏ các mặt còn hạn chế, khai thác các cơ hội, bảo vệ bản thân trước
các nguy cơ, rủi ro.
7. Định kỳ cập nhật biểu đồ SWOT của bạn, làm tăng thêm tính hoàn
thiện và hiệu quả cho kế hoạch xây dựng sự nghiệp, chắc chắn bạn sẽ tìm ra
con đường dẫn đến thành công.
7. Các giả thuyết cần kiểm định, câu hỏi nghiên cứu (nếu có)
7.1 Các giả thuyết cần kiểm định
- GT1: Giảm lãi suất cho vay, ngân hàng Phương Nam có thể thu hút
được nhiều khách hàng giao dịch hơn những ngân hàng có cùng quy mô khác
trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.

- GT2: Nghiệp vụ tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn sẽ là thế mạnh
của ngân hàng Phương Nam trong thời gian tới.
7.2 Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở những số liệu thu thập được tại ngân hàng trong 3 năm
2010, 2011, 2012. Để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng qua 3 năm
và xu hướng phát triển của ngân hàng trong tương lai như thế nào, chúng ta
cần phân tích, đánh giá chính xác các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động tín dụng
tại đơn vị. Muốn vậy chúng ta phải giải quyết triệt để các vấn đề về hoạt động
tín dụng tại ngân hàng, từ đó có hướng giải quyết cụ thể và đánh giá chính
xác góp phần hoàn thiện đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại


15

ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Cần Thơ” được tốt hơn. Để giải
quyết vấn đề này chúng ta cần trả lời các câu hỏi dưới đây.
1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng trong 3 năm qua như thế nào?
2. Trong 3 năm qua, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ra sao?
3. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng?
4. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có những thuận lợi và khó khăn gì?
5. Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp nào để hạn chế những mặt chưa
đạt được đồng thời duy trì và phát huy tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng
của đơn vị mình trong những năm tiếp theo?

PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lược sử vấn đề nghiên cứu



16

1.1.1 Vấn đề đã được nghiên cứu
 Nguyễn Thị Hương Giang “ Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng
của Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Thái Bình”.
Luận văn tốt nghiệp 2008.
 Nội dung luận văn đề cập:
+ Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng Đông Á – chi
nhánh Thái Bình.
+ Lý giải những nguyên nhân gây ra thực trạng chất lượng tín dụng
thấp tại ngân hàng Đông Á Thái Bình.
+ Đề xuất những giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện
hiện nay của chi nhánh. Các giải pháp tập trung vào việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và giải pháp liên quan đến công tác thu hồi nợ xấu.
+ Đưa ra một số kiến nghị đối với ngân hàng Đông Á và Chính Phủ
trong việc tạo hành lang pháp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại.
 Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng 3 phương pháp chính trong đề tài, bao gồm: Phương
pháp so sánh số tương đối, phương pháp so sánh số tuyệt đối và phương pháp
đồ thị để phân tích, làm rõ hơn đề tài nghiên cứu.

 Kết quả đạt được:
Luận văn đã khái quát được thực trạng chất lượng tín dụng của ngân
hàng Đông Á – chi nhánh Thái Bình.


17


 Võ Hoàng Oanh “ Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn Quận
Ô Môn – TPCT”. Luận văn tốt nghiệp 2010.
 Nội dung luận văn đề cập:
+ Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Quận Ô Môn thông qua các số liệu thứ cấp từ Phòng Kinh Doanh
của ngân hàng (tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu).
+ Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng qua các số liệu sơ cấp từ
quá trình phỏng vấn qua bảng câu hỏi với hơn 30 mẫu tại Quận Ô Môn nhằm
tìm hiểu mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng, các khó
khăn gặp phải khi đến vay vốn.
+ Từ kết quả của quá trình phân tích các số liệu thu thập được tìm ra ưu
nhược điểm và đưa ra giải pháp cho hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
 Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn, tác giả sử dụng 2 phương pháp chính, bao gồm:
Phương pháp tỷ trọng và sử dụng phần mềm SPSS để thống kê mô tả và phân
tích số liệu sơ cấp thu thập được trong quá trình phỏng vấn khách hàng.
 Kết quả đạt được:
Luận văn đã khái quát được thực trạng chất lượng tín dụng của ngân
hàng Đông Á – chi nhánh Thái Bình.
 Trần Ngọc Vương “Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Phương Nam – chi nhánh Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp 2012.
 Nội dung luận văn đề cập:
+ Phân tích khái quát tình hình huy động vốn của NH trong 3 năm.


18

+ Dựa vào các chỉ tiêu về: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,
nợ quá hạn theo TPKT(thành phần kinh tế) và theo mục đích sử dụng vốn

phân tích tình hình tín dụng (ngắn hạn – trung hạn – dài hạn) của ngân hàng.
+ Trên cơ sở phân tích hoạt động tín dụng, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho ngân hàng.
 Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng 3 phương pháp chính trong đề tài, bao gồm: Phương
pháp so sánh số tương đối, phương pháp so sánh số tuyệt đối, phương pháp đồ
thị để phân tích để làm rõ đề tài nghiên cứu.
 Kết quả đạt được:
Luận văn đã đánh giá khái quát được hoạt động tín dụng của ngân hàng
theo thành phần kinh tế và mục đích sử dụng vốn.
1.1.2 Những vấn đề chưa được nghiên cứu
 Nguyễn Thị Hương Giang “Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng
của ngân hàng Đông Á – chi nhánh Thái Bình”.
Luận văn tốt nghiệp năm 2008.
 Vấn đề chưa được nghiên cứu:
+ Nguyên nhân gây ra thực trạng chất lượng tín dụng thấp còn ít.
+ Nhận xét biểu đồ biểu bảng còn ngắn, chưa khái quát hết động thái
chuyển dịch của các chỉ tiêu.
 Võ Hoàng Oanh “Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Quận
Ô Môn – CT”. Luận văn tốt nghiệp 2010.
 Vấn đề chưa được nghiên cứu:


19

+ Vùng đối tượng nghiên cứu còn nhỏ, chưa bao quát được quy mô
hoạt động của ngân hàng.
+ Chỉ tập trung vào số liệu thu thập từ phỏng vấn khách hàng, chưa tập
trung vào số liệu thứ cấp ngân hàng cung cấp.

+ Tập trung vào những khách hàng vay vốn để thu thập thông tin về
NH nên chưa khai thác được thông tin từ lượng khách hàng tiềm năng.
 Trần Ngọc Vương “Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Phương Nam – chi nhánh Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp 2012.
 Vấn đề chưa được nghiên cứu:
+ Chỉ tập trung phân tích khái quát theo TPKT(thành phần kinh tế) và
mục đích sử dụng vốn, chưa đủ cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
vì hoạt động tín dụng bao gồm (ngắn – trung – dài hạn) nên thêm phân tích
chỉ tiêu về thời hạn.
+ Một số giải pháp chưa thể áp dụng vào thực tế.
1.1.3 Hướng nghiên cứu tiếp
Do một số nghiên cứu trước về đề tài bị giới hạn nên trong bài luận này
tôi sẽ nghiên cứu theo hướng sau đây:
+ Để khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng, đề tài tiến hành xử lý
số liệu do ngân hàng cung cấp nhằm phân tích và khái quát được hoạt động
tín dụng theo TPKT(thành phần kinh tế) và thời hạn.
+ Từ kết quả hoạt động tín dụng áp dụng phân tích SWOT để tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngân hàng từ đó kết hợp các chỉ
tiêu với nhau để hạn chế điểm yếu, thách thức; phát huy điểm mạnh và tận
dụng cơ hội trong tương lai để hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả
hơn trong thời gian tới.


20

+ Đưa ra giải pháp chi tiết hơn về huy động vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ
nhằm giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2 Phương pháp luận
1.2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Theo luật số 47/2010/QDD2012 Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam:
ngân hàng Thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục
tiêu lợi nhuận. (Khoản 4,Điều 4 Luật các Tổ chức Tín dụng).
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH,
bao gồm: Huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu
chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và cung cấp mọi dịch vụ NH khác.
Như vậy, NHTM là loại định chế tài chính trung gian quan trọng nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi
trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để
cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
1.2.1.2 Chức năng

 Chức năng trung gian tín dụng:
Là chức năng quan trọng và cơ bản của NHTM, chức năng này không
những cho thấy bản chất của ngân hàng thương mại mà còn cho thấy nhiệm
vụ chính yếu của NHTM. Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thể
hiện rõ rệt ở hai mảnh quan trọng. Trước hết ngân hàng sẽ đứng ra tập trung
huy động các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao gồm cả
tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư đến vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ
chức kinh tế. Dự trữ chúng dưới dạng nguồn vốn của ngân hàng và sau đó để


21

cho vay, đáp ứng trở lại những nhu cầu vốn kinh doanh và đầu tư cho các
ngành kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Chức năng trung gian tín dụng có các đặc điểm sau:
+ NHTM sẽ là người trung gian chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa sang nơi

thiếu. Các chủ thể gởi tiền vào ngân hàng thương mại cũng như các chủ thể
vay tiền từ ngân hàng thương mại không chịu trách nhiệm, nghĩa vụ gì cho
nhau và cũng không có mối liên hệ trực nào.
+ NHTM không phải là trung gian tài chính thuần túy, mà là một trung
gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này
phải theo nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện.

 Chức năng tạo tiền:
Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, ngân hàng
đưa một khối lượng tiền nhất định vào trong lưu thông, lượng tiền đó phải
đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, nếu lượng tiền vượt quá nhu cầu
của nền kinh tế sẽ gây lạm phát. Với một lượng tiền cung ứng ban đầu, thông
qua hoạt động nhận tiền gởi và cho vay của hệ thống ngân hàng đã làm tăng
lượng tiền cung ứng so với ban đầu. Đây là chức năng chủ yếu của ngân hàng,
chức năng tạo tiền và thông qua chức năng này mà ngân hàng Nhà Nước với
những công cụ hữu hiệu của mình như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, chiết khấu…
có thể thực hiện chính sách tiền tệ Quốc gia nhằm đưa ra một khối lượng tiền
phù hợp, ổn định được giá trị đồng tiền.

 Chức năng trung gian thanh toán:
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán
giữa khách hàng, giữa người mua, người bán để hoàn tất các quan hệ kinh tế
thương mại giữa họ với nhau thông qua hình thức thanh toán bằng séc, ủy


22

nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…, hoạt động thanh toán bù trừ liên ngân

hàng, hoạt động thanh toán quốc tế như: TT, D/A, D/P, L/C…
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống NHTM giúp
giảm bớt khối lượng tiền mặt trong lưu hành và điều này làm giảm bớt nhiều
chi phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, cũng như tiết kiệm
chi phí về giao dịch thanh toán.

 Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
Nếu chỉ thực hiện trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán, hoạt động của ngân hàng sẽ không có hiệu quả và đầy đủ, các NHTM
còn cần phải đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến hoạt
động ngân hàng, đó chính là sự cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
+ Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền quốc nội.
+ Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền quốc tế.
+ Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ…)
+ Dịch vụ đầu tư, cung cấp thông tin…
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử E – Banking.
1.2.1.3 Các mặt hoạt động
a. Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng VND và bằng ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức đoàn thể xã hội bằng
VND và ngoại tệ.
- Phát hành chứng từ có giá để huy động vốn.
- Vay các tổ chức tín dụng khác.


23

- Vay ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
b. Hoạt động tín dụng:

- Cho vay trực tiếp (Direct Loans):
+ Theo tính chất: Cho vay sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế; cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, hộ gia đình,
các tổ chức đoàn thể xã hội.
+ Theo thời hạn: Cho vay ngắn hạn (thời hạn từ một năm trở xuống);
cho vay trung hạn ( thời hạn từ 1 đến 5 năm); cho vay dài hạn( trên 5 năm).
- Cho vay gián tiếp (Indirect Loans):
+ Chiết khấu chứng từ có giá (Discounting).
+ Bao thanh toán (Factoring).
- Hình thức cho vay khác:
+ Thấu chi.
+ Cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee).
c. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
- Thu phát tiền mặt, vận chuyển, bảo quản.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc tế.
- Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá.
- Nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
- Tư vấn tài chính tiền tệ.
d. Các hoạt động khác:


24

- Đầu tư trực tiếp (Direct Investment):
+ Góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức kinh tế trong nước.
+ Góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức tín dụng trong nước.
+ Góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài (khi
được NHNN chấp thuận).

+ Thành lập công ty trực thuộc.
- Đầu tư gián tiếp (Indirect Investment):
+ Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW.
+ Đầu tư trái phiếu công ty và chứng từ có giá khác.
1.2.2 Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng
Hoạt động tín dụng ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền
sản xuất hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và lưu thông
hàng hóa. Tùy từng lĩnh vực mà người ta hiểu về hoạt động tín dụng khác
nhau, tuy nhiên có thể đưa ra khái niệm chung nhất về tín dụng như sau:
Tín dụng là một khái niệm chỉ mối quan hệ giữa các chủ thể, trong đó
chủ thể này chuyển cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể
dưới hình thái hàng hóa hay hình thái tiền tệ) với những điều kiện nhất định
mà hai bên thỏa thuận.
Theo đó, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ trong đó ngân hàng – chủ
thể chuyển quyền sử dụng cho cá nhân hay doanh nghiệp quyền sử dụng một
lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ) mà hai bên thỏa thuận.
Như vậy, Tín dụng ngân hàng cũng chính là hoạt động cho vay của các
NHTM, là một trong những hoạt động truyền thống và đặc trưng của NHTM,
không chỉ thể hiện vai trò quan trọng ở việc chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu


25

tài sản mà còn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại..
Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam thì hoạt động tín dụng được
hiểu là “ Việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động
để cấp tín dụng”, trong đó tín dụng là việc Tổ chức tín dụng thỏa thuận để
khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định với nguyên tắc có hoàn trả.

Trên khía cạnh xã hội, hoạt động tín đụng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển thông qua việc lưu thông nguồn tiền trong nền kinh tế, nhờ hoạt động tín
dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư được đưa vào phát triển các công trình,
các dự án, các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và điều này tạo sự
phát triển của nền kinh tế. Ở những quốc gia có nền tài chính còn chưa phát
triển, kênh huy động trực tiếp thông qua thị trường chứng khoán chưa hoàn
thiện thì tín dụng ngân hàng chính là hình thức hiệu quả, tối ưu và phổ biến
nhất đối với các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn. Với tầm quan trọng như
vậy, hoạt động tín dụng cần được hoàn thiện và đạt được một chất lượng đủ
tốt để duy trì cho sự phát triển của không chỉ bản thân tổ chức tín dụng mà cả
nền kinh tế đất nước. Trên thực tế, nếu chất lượng tín dụng kém, các ngân
hàng phản ứng lại bằng cách cắt giảm các khoản tín dụng mới mà họ có kế
hoạch cung cấp đồng thời thừ chối các yêu cầu gia hạn tín dụng. Cung tín
dụng giảm trong trường hợp này sẽ kéo theo hiệu ứng giảm cầu các khoản chi
cho đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng. Nếu quy mô cho vay của ngân
hàng tiếp tục giảm như vậy nền kinh tế tất yếu sẽ bị suy thoái.

Sơ đồ Quan hệ tín dụng

Vốn

Người cho vay

Người đi vay

Vốn + lãi


×