Tải bản đầy đủ (.doc) (219 trang)

Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 219 trang )

B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR

PHM VN HIN

Phát triển KHOA HọC Và CÔNG NGHệ PhụC Vụ NÔNG NGHIệP
ở VùNG Đồng bằng sông hồng hiện nay

LUN N TIN S KINH T

H NI - 2017


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN
1.1.
Lý luận chung về khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp
1.2.
Quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát


triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng
Đồng bằng sông Hồng
Kinh nghiệm phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông
nghiệp ở một số nước và bài học cho vùng Đồng bằng sông Hồng
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG
2.1.
Thành tựu, hạn chế trong phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
2.2.
Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ
thực trạng phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp
ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG
NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1.
Quan điểm cơ bản phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
3.2.
Giải pháp chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5

11

31
31

44

1.3.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

63

85
85

114

127
127
136
168
171
172
184


STT
01
02

03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Chữ viết đầy đủ
Chuyển giao công nghệ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đô la Mỹ
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Khoa học và công nghệ
Kinh tế - xã hội
Liên minh châu Âu
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu và Phát triển

Nhà xuất bản
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thực hành nông nghiệp tốt ở Việt Nam
Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của

Chữ viết tắt
CGCN
CNH, HĐH
USD
ĐBSCL
ĐBSH
ASEAN
KH&CN
KT-XH
EU
NCKH
R&D
Nxb
NN&PTNT
VietGAP
GlobalGAP
OECD

Liên Hiệp Quốc
Tổ chức Thương mại Thế giới
Tổng sản phẩm quốc nội

UNESCO

WTO
GDP

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
01

Tên hình
Hình 2.1. Số lượng đề tài KH&CN phục vụ nông

Trang

02
03

nghiệp ở vùng ĐBSH phân theo lĩnh vực nghiên cứu
Hình 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo vùng ĐBSH giai đoạn 2006-2015
Hình 2.3. Cơ cấu nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn

90
96
97

04

2006 - 2015
Hình 2.4. Tổng lượng các chất ô nhiễm trong nước


05


thải sinh hoạt phân theo vùng
Hình 2.5. Ước tính lượng rơm, rạ ngoài đồng ruộng

112

ở các tỉnh (thành phố) vùng ĐBSH năm 2013

112


5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng
Đồng bằng sông Hồng hiện nay” là kết quả nghiên cứu độc lập của tác giả
trên cơ sở tham khảo hơn 100 công trình, tài liệu có liên quan dưới sự định
hướng, giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ hướng dẫn và sự tư vấn của nhiều
nhà khoa học kinh tế trong nước.
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cần
thiết về tài liệu, thu thập số liệu thực tiễn và đăng các bài báo khoa học nhằm
công bố từng phần kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Đặc
biệt, đề tài có sự kế thừa và phát triển những nội dung mà tác giả tâm huyết
nhưng chưa có điều kiện nghiên cứu sâu trong luận văn thạc sĩ của chính tác
giả tại Học viện Chính trị.
Phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH là một vấn đề
lớn có thể được tiếp cận theo nhiều phương diện khác nhau. Ở phạm vi đề
tài này, tác giả tiếp cận và giải quyết vấn đề dưới góc độ của chuyên ngành
kinh tế chính trị, xem xét nó với tư cách là một nguồn lực của sự phát triển
nông nghiệp. Theo đó, luận án tập trung giải quyết ba vấn đề lớn: Một là,

làm rõ cơ sở lý luận về phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng
ĐBSH và kinh nghiệm của một số nước có nền nông nghiệp phát triển về
vấn đề này từ đó rút ra bài học cho vùng ĐBSH. Hai là, đánh giá thực trạng
sự phát triển của KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay.
Ba là, đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển KH&CN phục vụ nông
nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong điều kiện của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại, các quốc gia
trên thế giới đều rất quan tâm đến nghiên cứu và áp dụng những thành tựu của
KH&CN vào nông nghiệp - Ngành sản xuất ra những sản phẩm quý báu
không thể thay thế đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.


6
Vốn xuất phát từ một nước nông nghiệp kém phát triển, tiến hành CNH,
HĐH và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và
Nhà nước ta luôn giành sự quan tâm đặc biệt cho phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn mà trước hết là đầu tư phát triển KH&CN cho sản xuất
nông nghiệp. Kế thừa và phát triển quan điểm “Khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu” từ các kỳ đại hội trước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII đã chỉ ra nhiệm vụ và giải pháp của KH&CN phục vụ tái cơ cấu nông
nghiệp hiện nay đó là: “Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền
vững, an ninh lương thực quốc gia và vệ sinh an toàn thực phẩm...Có cơ chế,
chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất
là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý. Áp dụng
rộng rãi các loại giống mới và kỹ thuật nuôi trồng có năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao và thích ứng với biến đổi khí hậu. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu sản phẩm, nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp ” [34, tr.281, 283].

ĐBSH là một trong hai vùng nông nghiệp lớn nhất của cả nước với
những đặc điểm, lợi thế về địa lý tự nhiên, khí hậu thổ nhưỡng, truyền thống
canh tác, kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực lại có Thủ đô Hà Nội và ở gần các
trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo nên càng có nhiều khả năng
và điều kiện để nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu của khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Với sự ưu tiên, đầu tư của nhà nước, sự nỗ
lực cố gắng của các địa phương trong vùng, những năm vừa qua nhiều thành
tựu của khoa học công nghệ đã được nghiên cứu, ứng dụng vào sản xuất nông
nghiệp tạo nên những bước tiến quan trọng về năng suất, chất lượng và hiệu
quả của sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Tuy nhiên, thực trạng phát triển
của KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH vẫn chưa thoát ra khỏi tình
trạng lạc hậu. Quy mô, tốc độ và trình độ phát triển của KH&CN còn cách xa
so với mức trung bình trong khu vực và trên thế giới. Rất nhiều vấn đề đặt ra


7
cần phải giải quyết để sự phát triển của KH&CN phục vụ nông nghiệp xứng
tầm với đòi hỏi của một nền nông nghiệp sản xuất lớn, hiện đại và bền vững.
Mặt khác, ĐBSH là vùng có nhiều điểm nóng và là điển hình của vấn đề
nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Nhiều vấn đề cấp
bách nếu không sử dụng KH&CN sẽ không thể giải quyết có hiệu quả như: ô
nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn; “thực phẩm bẩn”; bảo đảm an ninh
lương thực trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu và đô thị hóa; tìm thị
trường đầu ra cho nông sản; nghiên cứu bảo tồn và phát triển các giống cây
trồng, vật nuôi đặc hữu và các nguồn gene quý hiếm trong nông nghiệp,...
Trước thực trạng đó, phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp, làm cho
KH&CN trở thành phương tiện chủ yếu để nâng cao giá trị gia tăng và là
động lực cơ bản thúc đẩy phát triển nông nghiệp quy mô lớn, hiện đại và bền
vững ở vùng ĐBSH là vấn đề cấp thiết hiện nay. Từ những lý do trên, nghiên
cứu sinh lựa chọn vấn đề “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông

nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm luận án tiến sĩ kinh tế,
chuyên ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH thời gian qua, trên cơ sở đó đề
xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu phát triển KH&CN phục vụ
nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở
vùng ĐBSH; khảo sát kinh nghiệm thực tiễn ở một số nước có nền nông
nghiệp phát triển để rút ra bài học cho vùng ĐBSH.
- Đánh giá đầy đủ và trung thực về thực trạng phát triển KH&CN
phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay.
- Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới.


8
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng: Phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH dưới
góc độ kinh tế chính trị học Mác - Lê nin.
* Phạm vi:
Về Nội dung: Nghiên cứu sự phát triển của KH&CN với tư cách là
một nguồn lực phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. Nông nghiệp được
nghiên cứu trong đề tài này là nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ gồm trồng
trọt và chăn nuôi.
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn 11 tỉnh và thành phố thuộc vùng
ĐBSH của Việt Nam gồm: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải
Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc.
Về thời gian: Nghiên cứu, khảo sát từ 2006 - 2016, đề xuất các giải pháp

tiếp tục phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp vùng ĐBSH đến năm 2020
và tầm nhìn 2030.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên nền tảng lý luận cơ bản của kinh tế
chính trị học Mác - Lê nin, tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh và quan điểm, đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế, phát triển KH&CN phục
vụ sự phát triển của các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp.
* Cơ sở thực tiễn: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa những
thành tựu từ các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nước về KH&CN phục vụ nông nghiệp và thực tiễn phát triển KH&CN phục
vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
* Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của kinh tế
chính trị học Mác - Lê nin, tập trung chủ yếu vào các phương pháp sau:
Phương pháp duy vật biện chứng: Đây là phương pháp nghiên cứu
chung cho toàn bộ luận án. Theo đó, KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng


9
ĐBSH được tiếp cận với tư cách là một nguồn lực cơ bản trong phát triển
nông nghiệp, liên tục vận động phát triển không ngừng và có mối quan hệ
biện chứng với các nguồn lực khác.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Với phương pháp này, luận án
chỉ tập trung nghiên cứu về KH&CN phục vụ nông nghiệp theo nghĩa hẹp
(KH&CN phục vụ trồng trọt và chăn nuôi) ở 11 tỉnh (thành phố) vùng
ĐBSH từ năm 2006 đến nay.
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Tác giả nghiên cứu lý luận chung về
KH&CN phục vụ nông nghiệp trước khi nghiên cứu những vấn đề cụ thể về
phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. Các nội dung được
phân tích luận giải trong luận án luôn bám sát những nội dung cơ bản phản

ánh mối quan hệ của KH&CN đối với sự phát triển của nông nghiệp.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Tác giả sử dụng
phương pháp này để xử lý các số liệu thực tiễn đã thu thập được, từ đó làm
nổi bật lên những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu
và hạn chế trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
Phương pháp chuyên gia: Tác giả đã trao đổi với các nhà quản lý, nhà
khoa học và xin ý kiến các chuyên gia để đánh giá đúng thực trạng, đề xuất
các quan điểm và giải pháp phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp sát với
điều kiện về tự nhiên và KT-XH vùng ĐBSH.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Đưa ra quan niệm, nội dung và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH dưới góc độ tiếp cận của
kinh tế chính trị học Mác - Lê nin.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra những mâu thuẫn cần phải giải quyết
trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp tạo ra sự đột phá trong phát triển
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới.


10
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Luận án bước đầu cung cấp những luận cứ khoa học có thể kế thừa
trong nghiên cứu về lý luận phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở nước
ta; có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy kinh tế chính trị ở các
trường đại học, cao đẳng trong và ngoài quân đội; làm tài liệu tham khảo
cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển KH&CN trong
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay.
- Luận án hoàn thành cũng sẽ góp phần cung cấp những số liệu thực tế
và các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong phát
triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay, đồng thời cung

cấp kinh nghiệm để có thể vận dụng cho các địa phương khác trong cả nước.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, 3 chương
7 tiết, danh mục các công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.


11
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển khoa học và công nghệ
Shoichi Yamashita (chủ biên) (1994), “Chuyển giao công nghệ và quản
lý Nhật Bản ở các nước ASEAN”, [115]. Cuốn sách được tác giả Lưu Quý
Tân biên dịch. Nội dung cuốn sách đã bàn trực tiếp đến hoạt động CGCN từ
Nhật Bản vào các nước trong khối ASEAN (Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á). Cuốn sách đã chỉ ra, con đường chủ yếu để Nhật Bản CGCN vào
các nước ASEAN đó là thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp; phân tích làm
rõ cách thức quản lý kiểu Nhật Bản đối với hoạt động CGCN tại các nước
ASEAN trong những năm qua. Cuốn sách còn cho thấy, vấn đề quan trọng ở
đây không chỉ là các công nghệ được chuyển giao mà còn phải tổ chức triển
khai đến từng khâu, từng bước, giám sát chặt chẽ các quy trình, hướng dẫn
tỷ mỉ để đối tượng tiếp nhận nhanh chóng làm chủ các công nghệ được
chuyển giao. Đối với những nước đang phát triển và có nhu cầu lớn về nhập
khẩu công nghệ như nước ta thì bài học nêu trên rất có ý nghĩa nhất là đối
với khu vực nông nghiệp, nông thôn.
UNESCO (2010), “UNESCO Science Report 2010 -The Current Status
of Science around the World” (Báo cáo khoa học của UNESCO năm 2010tình hình thực tế của khoa học trên thế giới), [139]. Cuốn sách là tập hợp
những báo cáo của UNESCO về tình hình phát triển KH&CN trên thế giới
năm 2010. Sau khi trình bày về vai trò ngày càng tăng của tri thức khoa học

đối với sự phát triển nền kinh tế toàn cầu, UNESCO đã tiến hành đánh giá sự
phát triển của KH&CN ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Ca-na-đa, Mỹ
Latinh, Brazil, Cuba, Cộng đồng Caribe (CARICOM), Liên minh châu Âu
(EU), các nước thuộc Đông Âu, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên bang Nga, các nước Trung
Á, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, các quốc gia châu Phi, các nước
Nam Á, Iran, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước thuộc
khu vực Đông Nam Á. Nội dung đánh giá tập trung vào các vấn đề về phát


12
triển nguồn nhân lực KH&CN, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, phát triển
các lĩnh vực công nghệ cao, KH&CN phục vụ phát triển bền vững,…Đây là
những cứ liệu quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa trong nghiên cứu về phát
triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH.
Jorge Niosi (chủ biên) (2012), “Phát triển khoa học và công nghệ Một số kinh nghiệm của thế giới”, [76]. Cuốn sách này được hai tác giả
Mẫn Thế Vinh và Cường Bá Cần biên dịch. Nội dung cuốn sách trình bày
khá toàn diện về tình hình phát triển KH&CN trên thế giới trong những
năm qua, từ đó rút ra những kinh nghiệm và gợi mở cho các nước đang
phát triển trong việc tận dụng những cơ hội do cuộc cách mạng KH&CN
hiện đại đem lại để rút ngắn khoảng cách phát triển về KH&CN.
Dan Senor (chủ biên) (2013), “Quốc gia khởi nghiệp”, [89]. Cuốn sách
được tác giả Trí Vương biên dịch, nội dung cuốn sách là một câu chuyện về
nền kinh tế thần kỳ của Israel. Trong cuốn sách này, các tác giả đã trình bày
một cách tương đối tỷ mỉ về quá trình gây dựng và phát triển kinh tế của
Israel. Từ một quốc gia nhỏ bé nhiều bất ổn, đến nay Israel đã trở thành trung
tâm nghiên cứu và phát triển trọng yếu của những doanh nghiệp công nghệ
hàng đầu thế giới. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, mặc dù không được
thiên nhiên ban tặng các điều kiện thuận lợi, nhưng bằng ý chí và nghị lực phi
thường của những người nông dân Do Thái kết hợp với chủ trương lấy
KH&CN làm nhân tố mở đường để phát triển đã làm cho nông nghiệp của

Israel đạt được những thành tựu kỳ diệu. Hiện tại, Israel đang nắm giữ những
công nghệ tiên tiến hàng đầu thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp.
Cuốn sách đã gợi mở cho nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu vào một
số vấn đề trọng yếu trong nông nghiệp như: vấn đề đầu tư cho KH&CN nhất
là công nghệ cao trong nông nghiệp; vấn đề phát huy nhân tố con người đặc
biệt là phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong nông nghiệp; vấn đề liên kết
“Năm nhà” gồm: Nhà nước - Nhà tư vấn - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp
- Nhà nông (mô hình liên kết đặc thù trong nông nghiệp kiểu Israel); vấn đề


13
đào tạo, bồi dưỡng nông dân những kiến thức làm nông nghiệp công nghệ
cao,...Đây thực sự là những kinh nghiệm quý được rút ra từ việc ưu tiên phát
triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở Israel mà các địa phương vùng ĐBSH
có thể nghiên cứu và vận dụng được.
The EU (2013), “Industrial R&D Investment scoreboard” (bảng đánh
giá đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghiệp), [137]. Cuốn sách là những
thống kê của Liên minh châu Âu (EU) về mức độ đầu tư vốn và lợi nhuận của
2.000 công ty hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D) hàng
đầu trên thế giới trong năm 2012. Cuốn sách cho thấy, các nước như Mỹ,
Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thụy Sĩ, Trung Quốc và nhiều nước trong Liên
minh châu Âu là những nước có mức độ đầu tư rất lớn cho hoạt động R&D.
Vì vậy, họ là những nước nắm giữ những công nghệ nguồn hàng đầu của thế
giới trên nhiều lĩnh vực (trong đó có khoa học nông nghiệp); xuất khẩu công
nghệ cao đã mang lại lợi nhuận khổng lồ cho các công ty đó. Nội dung cuốn
sách gợi mở cho nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu về vấn đề đầu tư cho
KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay.
1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ nông nghiệp
Yujiro Hayami (1991), “The agricultural development of Japan” (Sự

phát triển nông nghiệp của Nhật Bản), [131]. Nội dung của cuốn sách đã
tập trung phân tích, đánh giá sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp hiện
đại ở Nhật Bản giai đoạn cuối thế kỷ XX; chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản
dẫn đến sự phát triển đó là: đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp,
nông thôn, nhất là đầu tư của chính phủ để xây dựng hệ thống thủy lợi kiên
cố, hiện đại và hệ thống giao thông nông thôn liên hoàn nhằm tạo thuận lợi
cho việc triển khai ứng dụng KH&CN tiên tiến vào sản xuất; tăng cường ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến các sản phẩm của nông
nghiệp; đẩy mạnh công tác maketing trong sản xuất nông nghiệp và tăng
cường phổ biến kiến thức KH&CN cho nông dân.


14
Những vấn đề được nêu trong cuốn sách đã giúp cho nghiên cứu sinh
có được một số tư liệu quan trọng để có thể nghiên cứu, làm rõ kinh
nghiệm của Nhật Bản trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp.
Lulian Gonsalves (chủ biên) (2005), “Participatory research and
development for sustainable agriculture and natural resource management”
(Nghiên cứu các yếu tố tham gia phát triển nông nghiệp bền vững và quản lý tài
nguyên thiên nhiên), [129]. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích và
làm rõ vai trò là động lực cơ bản của KH&CN đối với sự phát triển nông
nghiệp bền vững và quản lý có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời,
các tác giả đã đề xuất một số giải pháp về chính sách đầu tư cho KH&CN;
phổ biến kiến thức và ứng dụng KH&CN vào sản xuất cho nông dân; vai trò
của chính quyền địa phương trong phát triển KH&CN. Đây là những vấn đề
cần kíp trong nông nghiệp nước ta hiện nay nói chung và ĐBSH nói riêng.
The World Bank (2005), “Agriculture investment sourcebook:
Agriculture and rural development” (chính sách đầu tư nông nghiệp: Nông
nghiệp và phát triển nông thôn), [138]. Đây là bản báo cáo của Ngân hàng
Thế giới về các chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Bản báo cáo

đã chỉ ra, trong các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện
nay (chính sách về vốn, thể chế, dịch vụ nông nghiệp, thông tin, tài nguyên...)
thì đầu tư cho KH&CN là “chìa khóa vàng” bảo đảm cho nông nghiệp, nông
thôn phát triển bền vững.
Beverly D. McIntyre (chủ biên) (2009), “International Assessment of
Agricultural Knowledge, Science, and Technology for Development ” (Đánh
giá quốc tế về kiến thức nông nghiệp, khoa học công nghệ và phát triển), [133].
Cuốn sách này đã cung cấp một bức tranh tương đối đầy đủ về tình hình
phát triển nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nội dung cuốn sách
cho thấy, hầu hết các nước có nền nông nghiệp phát triển đều rất quan tâm
và ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, coi đó là giải


15
pháp cơ bản để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất
nông nghiệp. Từ cuốn sách này, nghiên cứu sinh thấy rằng việc bồi dưỡng
kiến thức KH&CN cho nông dân cần phải được tiến hành song song và
đồng thời với việc đưa tiến bộ KH&CN vào nông nghiệp nhất là lĩnh vực
nông nghiệp công nghệ cao. Đây cũng là vấn đề còn tồn tại nhiều bất cập ở
các địa phương vùng ĐBSH.
Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Trung Quốc (2010), “Chính sách khoa học kỹ thuật nông nghiệp của Trung
Quốc đến năm 2010”, [114]. Đây là cuốn sách do Vụ Khoa học Công nghệ
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Quốc phát hành được tác
giả Nguyễn Quang Thọ biên dịch. Nội dung cuốn sách đã giới thiệu và
phân tích khá đầy đủ về những chính sách mà Chính phủ và chính quyền
các địa phương của Trung Quốc sử dụng để thúc đẩy sự phát triển của
KH&CN phục vụ nông nghiệp. Dựa trên bài học thành công trong việc gỡ
“nút thắt” về cơ chế, chính sách phát triển KH&CN trong nông nghiệp của
Trung Quốc, nghiên cứu sinh nhận thấy cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu

vấn đề này ở ĐBSH. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
tạo ra “cú huých” cho sự phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng
ĐBSH mà luận án sẽ trình bày.
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
luận án
2.1. Các công trình đề cập về lý luận phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ nông nghiệp
Nguyễn Đức Lợi (2000), “Vận dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
trong sự phát triển nông nghiệp nước ta”, luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, [59]. Trong luận án, tác giả Nguyễn Đức
Lợi đã làm rõ một số vấn đề lý luận của sự vận dụng tiến bộ KH&CN
vào sản xuất nông nghiệp ở nước ta như: vai trò của KH&CN đối với sự


16
tăng trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện hiện
nay; nêu và phân tích đặc điểm của tiến bộ KH&CN trong nông nghiệp,
làm rõ sự giống và khác nhau giữa tiến bộ KH&CN trong nông nghiệp
với tiến bộ KH&CN ở các lĩnh vực khác; phân tích làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình vận dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông
nghiệp, chỉ ra những nhân tố tích cực và tiêu cực đang chi phối quá trình
vận dụng tiến bộ KH&CN vào phát triển nông nghiệp ở nước ta; làm rõ
các quan điểm của Đảng và chính sách của nhà nước có liên quan đến
vận dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp qua các thời kỳ.
Ngoài ra, luận án còn đánh giá thực trạng và đề xuất nhiều giải pháp
nhằm thúc đẩy quá trình vận dụng những tiến bộ của KH&CN vào sản
xuất nông nghiệp ở nước ta.
Đỗ Kim Chung (2005), “Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật
tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam”, [17]. Đây
là cuốn sách chuyên khảo dùng cho các nhà hoạch định chính sách trong

nông nghiệp, các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực phát triển
nông nghiệp, nông thôn và CGCN. Từ góc độ tiếp cận của kinh tế chính sách,
tác giả đã luận giải khá sâu sắc các vấn đề lý luận cơ bản như: Vì sao cần phải
đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp? Nhu cầu và
khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của nông dân nước ta hiện nay ra sao?
Hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân hiện nay
cần đạt được yêu cầu gì, hướng tới mục tiêu nào? Đây là những nội dung
rất thiết thực trong nông nghiệp hiện nay, đồng thời cũng là những hạn chế
và bất cập mà nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu làm sâu sắc thêm ở
các địa phương vùng ĐBSH.
Phạm Đức Nghiệm (chủ biên) (2011), “Đổi mới phương thức chuyển
giao công nghệ phát triển nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên”, [73]. Nội
dung cuốn sách trình bày khá toàn diện cả về lý luận, thực trạng và quan


17
điểm giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng, CGCN phục vụ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên. Đặc biệt, các tác giả đã tập trung
phân tích khá sâu sắc lý thuyết về ứng dụng, CGCN; các phương pháp ứng
dụng, CGCN; kinh nghiệm của Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc về ứng
dụng, CGCN phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng bền vững, từ
đó rút ra bài học cho vùng Tây Nguyên.
Từ cuốn sách này, nghiên cứu sinh đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề ứng
dụng và CGCN vào sản xuất nông nghiệp; nghiên cứu về những vấn đề lý
luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tìm ra những hạn
chế, vướng mắc trong việc chuyển giao và ứng dụng KH&CN hiện đại vào
sản xuất nông nghiệp ở các địa phương vùng ĐBSH.
Tạ Bá Hưng (chủ biên) (2012), “Khoa học và công nghệ phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững”, [44]. Điểm nổi bật của
công trình này ở chỗ đã nghiên cứu tương đối có hệ thống về tình hình và xu

hướng phát triển của KH&CN trên thế giới và ở Việt Nam trong giai đoạn từ
khi có Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) về KH&CN đến nay; đưa ra cơ
sở lý luận và đánh giá thực trạng về phát triển tiềm lực KH&CN, thành tựu
trong nghiên cứu và ứng dụng KH&CN của Việt Nam. Đồng thời, nhóm biên
soạn cuốn sách do tác giả Tạ Bá Hưng làm chủ biên đã dành một dung lượng
tương đối lớn (gần 150 trang tương đương với 1/3 dung lượng cuốn sách) để
bàn về KH&CN của nhiều quốc gia tiêu biểu như: Mỹ, Liên Minh châu Âu
(EU), Liên bang Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung quốc và các nước có nền
kinh tế phát triển trong khối ASEAN.
Mặc dù không đề cập nhiều đến KH&CN phục vụ nông nghiệp, song nội
dung cuốn sách đã giúp cho nghiên cứu sinh có được những cứ liệu quan
trọng để dự báo về xu hướng phát triển của KH&CN trong nông nghiệp
trên thế giới và khu vực, làm cơ sở để phân tích những thuận lợi và khó
khăn trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp vùng ĐBSH hiện nay.


18
Trương Giang Long (chủ biên) (2013), “Khoa học - công nghệ trong
phát triển nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, [58].
Cuốn sách này là tập hợp nhiều bài viết của các nhà khoa học, nhà lãnh
đạo, nhà quản lý trong hội thảo khoa học với chủ đề “Vai trò của khoa học
- công nghệ trong phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn
mới vùng Đồng bằng sông Cửu Long” do Tạp chí Cộng sản phối hợp với
Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ và Tỉnh ủy Sóc Trăng tổ chức vào ngày 19 - 10 2012 tại Thành phố Sóc Trăng.
Trong cuốn sách này, các tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá từ
nhiều góc độ khác nhau của KH&CN phục vụ nông nghiệp ở ĐBSCL; nêu
bật được thành tựu, hạn chế và bất cập trong quá trình nghiên cứu, triển
khai ứng dụng KH&CN vào nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ở
ĐBSCL. Đồng thời, các tác giả đã đề xuất khá nhiều giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH&CN vào nông

nghiệp bền vững cũng như xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSCL.
Nguyễn Hữu Thụ (chủ biên) (2013), “Nhu cầu áp dụng thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và thái độ của nông dân đối
với chính sách thu hồi đất của nhà nước”, [104]. Nội dung cuốn sách đã đề
cập đến khá nhiều vấn đề cấp thiết trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn
nước ta hiện nay như: vấn đề đào tạo nghề và chuyển đổi việc làm cho nông
dân sau khi bị thu hồi đất; vấn đề về hiệu quả của sản xuất nông nghiệp và thu
nhập của nông dân hiện nay; vấn đề vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm của
nông nghiệp. Cuốn sách đã khẳng định, mặc dù có nhu cầu lớn đối với việc áp
dụng thành tựu của KH&CN tiên tiến vào sản xuất, song phần lớn nông dân
nước ta hiện nay vẫn chưa thể tiếp cận được với các loại công nghệ tiên tiến
hiện đại. Nguyên nhân của thực trạng trên gồm cả khách quan và chủ quan,
trong đó quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ bé, tính chất sản xuất vẫn còn
manh mún và phân tán, thiếu sự gắn kết giữa sản xuất với thị trường là những


19
nguyên nhân cơ bản làm cho sức sản xuất của nông nghiệp thấp, khả năng
cạnh tranh của ngành nông nghiệp không cao và cản trở việc áp dụng
KH&CN hiện đại vào sản xuất.
Đường Hồng Dật (2013), “Xây dựng và nhân rộng mô hình ứng
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và
nông thôn”, [22]. Cuốn sách đã trình bày cơ sở lý luận của việc đưa
tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp, làm rõ những tác động tích
cực của việc xây dựng và nhân rộng mô hình ứng dụng các tiến bộ
KH&CN vào sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Đồng thời, tác giả
cuốn sách còn làm rõ tình hình xây dựng và nhân rộng các mô hình
tiến tiến trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta trong những năm vừa
qua; chỉ ra các yếu tố đảm bảo thành công cho việc xây dựng mô hình
ứng dụng công nghệ mới và tác dụng của mô hình đó; các yếu tố và

điều kiện tác động đến quá trình xây dựng và nhân rộng các mô hình
ứng dụng tiến bộ KH&CN vào nông nghiệp, nông thôn.
2.2. Các công trình đề cập về thực tiễn phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), “Khoa học công nghệ
nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới”, [6]. Đây là đề tài khoa
học cấp nhà nước có sự tham gia nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên
các lĩnh vực KH&CN khác nhau có liên quan trực tiếp đến việc làm gia tăng
giá trị và phát triển của nông nghiệp nước ta trong 20 năm đổi mới (1986 2005). Trong đề tài này, các tác giả đã tổng kết, đánh giá về những thành
tựu và hạn chế cơ bản trong phát triển KH&CN thuộc lĩnh vực nông nghiệp
20 năm đổi mới ở nước ta. Đây sẽ là những tư liệu quan trọng giúp nghiên
cứu sinh có thêm cơ sở để đánh giá đúng thực trạng phát triển KH&CN phục
vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian qua. Đồng thời, những đề xuất
của các nhà khoa học trong đề tài về phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm


20
thúc đẩy phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp, nông thôn trong thời gian
tới cũng là những định hướng chủ yếu để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu,
khai thác dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế chính trị.
Nguyễn Như Hiền (chủ biên) (2006), “Công nghệ sinh học và ứng
dụng vào phát triển nông nghiệp nông thôn”, [39]. Dưới góc độ nghiên cứu
của kinh tế kỹ thuật, cuốn sách đã nêu bật vai trò của công nghệ sinh học
trong phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ tài nguyên sinh vật. Các
tác giả đã khẳng định, công nghệ sinh học chính là “đòn bẩy” để thay đổi
một cách căn bản và toàn diện phương thức canh tác trong nông nghiệp,
đáp ứng với đòi hỏi từ thực tiễn phát triển nông nghiệp hiện đại và bền
vững hiện nay. Bên cạnh đó, các tác giả đã khảo sát và đánh giá thực trạng
của việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, chế
biến và bảo quản các sản phẩm nông nghiệp ở Việt Nam; chỉ ra triển vọng

và đề xuất một số giải pháp để phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam
trong những năm tới.
Hồ Đức Việt (chủ biên) (2010), “Xây dựng, phát triển thị trường khoa
học và công nghệ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”,
[113]. Cuốn sách đã đề cập tổng quan về tình hình nghiên cứu và phát triển thị
trường KH&CN; phân tích cơ sở khoa học, các yếu tố và điều kiện thúc đẩy
sự hình thành và phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam. Đồng thời, cuốn
sách cũng trình bày các phân tích, đánh giá về cơ chế, chính sách kinh tế nói
chung, cơ chế chính sách về KH&CN nói riêng có tác động đến sự hình thành
và hoạt động của thị trường KH&CN nước ta hiện nay. Ngoài ra, cuốn sách
đã đề cập đến kinh nghiệm tổ chức thị trường KH&CN ở một số nước trên thế
giới, phân tích hiện trạng một số mô hình thị trường KH&CN đang hoạt động
ở nước ta và trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp hợp lý để tổ chức và
quản lý thị trường KH&CN ở Việt Nam trong thời gian tới. Nội dung cuốn
sách đã gợi mở để nghiên cứu sinh đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động


21
của thị trường KH&CN trong nông nghiệp ở vùng ĐBSH, trên cơ sở đó
làm rõ quan hệ cung - cầu về các sản phẩm KH&CN phục vụ nông nghiệp
ở các địa phương trong vùng.
Trần Văn Khanh (chủ biên) (2010), “Công nghệ sau thu hoạch lúa
gạo ở Việt Nam”, [49]. Đây là cuốn sách chuyên khảo nghiên cứu dưới góc
độ kinh tế kỹ thuật. Nội dung cuốn sách phản ánh khá toàn diện về công
nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở nước ta. Sau khi đánh giá tổng quan về tình
hình sử dụng công nghệ sau thu hoạch lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam,
các tác giả đã tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân trong phát triển công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở nước
ta hiện nay. Đồng thời, các tác giả đã xây dựng mô hình giả thiết và tính toán
một cách kỹ lưỡng về hiệu quả kinh tế của việc áp dụng công nghệ sau thu

hoạch trong điều kiện kinh tế thị trường, từ đó đề xuất mô hình và kế hoạch
phát triển công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở nước ta trong thời gian tới. Đây
là những gợi mở quan trọng để nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu sâu về
KH&CN phục vụ nông nghiệp trong giai đoạn sau thu hoạch ở các địa
phương vùng ĐBSH.
Trần Hồng Lưu (2011),“Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”,[60]. Mặc dù nội
dung của cuốn sách chủ yếu bàn về những vấn đề lý luận liên quan đến
vai trò của tri thức khoa học đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta, song tác giả cuốn sách cũng đã giành một dung lượng đáng
kể (gần 30 trang) để làm rõ thực trạng nguồn nhân lực KH&CN và tình
hình sử dụng tri thức khoa học ở nước ta hiện nay. Tác giả đã chỉ ra
những điểm hạn chế cơ bản của nguồn nhân lực KH&CN ở nước ta hiện
nay trên các vấn đề về số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ của nguồn
nhân lực KH&CN. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân cơ
bản của những hạn chế và yếu kém đó. Đây là những gợi mở để nghiên


22
cứu sinh đi sâu nghiên cứu về thực trạng đào tạo, quản lý, sử dụng và đãi
ngộ đối với nguồn nhân lực KH&CN trong nông nghiệp.
Nguyễn Thị Tố Quyên (chủ biên) (2012), “Nông nghiệp, Nông dân, Nông
thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020”,[86]. Trong
cuốn sách này, các tác giả đã chỉ ra những điểm tồn tại, hạn chế chủ yếu của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hiện nay trên các lĩnh vực: tổ
chức sản xuất nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
trong nông nghiệp, nông thôn; sự phát triển của công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai; chất lượng lao
động nông nghiệp, nông thôn; chất lượng đào tạo và chuyển đổi nghề cho
lao động nông thôn; chất lượng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;

vấn đề ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp và nông thôn; mức độ thu
nhập của lao động nông nghiệp. Những hạn chế của nông nghiệp, nông dân
và nông thôn mà cuốn sách đã chỉ ra là rào cản không nhỏ đối với quá trình
chuyển giao và ứng dụng tiến bộ KH&CN vào nông nghiệp ở nước ta.
Lê Xuân Định (chủ biên) (2014), “Khoa học và công nghệ Việt Nam
2014”, [35]. Cuốn sách là những thống kê về kết quả hoạt động KH&CN
cùng với sự quản lý của nhà nước về KH&CN ở nước ta trong năm 2014.
Cuốn sách đã tập hợp những số liệu điều tra chính thức của nhà nước về
hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) và nguồn nhân lực KH&CN
của nước ta cho đến thời điểm cuối năm 2014. Đồng thời, cuốn sách
cũng cung cấp một số kết quả chủ yếu của hoạt động KH&CN trong năm
2014 của nước ta trên các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa
học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học nông nghiệp,
khoa học y - dược và một số kết quả điều tra nhận thức của công chúng
về KH&CN. Đây là những cứ liệu quan trọng để nghiên cứu sinh tiến
hành phân tích, so sánh và làm nổi bật mức độ quan tâm, đầu tư của nhà
nước và toàn xã hội đối với sự phát triển của KH&CN phục vụ nông
nghiệp nói chung, ở vùng ĐBSH nói riêng.


23
2.3. Các công trình đề cập về giải pháp phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ nông nghiệp
Lê Cao Thanh (2003), “Các giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2003-2010”, Luận án tiến sĩ kinh tế, [93]. Đây là công trình nghiên cứu khá
tỷ mỉ về vấn đề chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất lúa ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Tác giả luận án đã đề xuất một hệ giải pháp tương
đối đồng bộ và đầy đủ nhằm đẩy mạnh hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật cho sản xuất lúa trên các vấn đề như: hoàn thiện cơ chế, chính sách

cho hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; bảo đảm đủ về số lượng và
nâng cao về chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật (cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông, các nhà khoa học trong nông
nghiệp); nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp nhất là khả
năng tiếp nhận và vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của nông
dân; bảo đảm đủ vốn đầu tư và hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất.
Những giải pháp mà luận án nêu ra cũng chính là những vấn đề đang
còn nhiều bất cập và vướng mắc trong hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói chung ở
vùng ĐBSH. Vì vậy, đây là những nội dung mà nghiên cứu sinh sẽ kế thừa
và tiếp tục nghiên cứu làm rõ.
Nguyễn Văn Hợi (chủ biên) (2009), “Phát triển thị trường khoa học
và công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam”, [41]. Trong cuốn sách này,
sau khi phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng thị trường
KH&CN trong nông nghiệp ở nước ta, các tác giả đã đề xuất phương
hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường KH&CN
trong nông nghiệp Việt Nam thời gian tới trên những vấn đề như: đổi mới
cơ chế chính sách nhất là cơ chế quản lý và cơ chế tài chính đối với hoạt


24
động KH&CN trong nông nghiệp nhằm bảo đảm cho hoạt động này tuân
theo đúng các nguyên tắc của thị trường; đẩy mạnh hoạt động truyền
thông về KH&CN nhằm giới thiệu, cung cấp thông tin, truyền bá kiến
thức KH&CN cho nông dân và các doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt
động thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các
nhà nghiên cứu, sáng chế trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng và nhân
rộng mô hình ứng dụng và chuyển giao KH&CN vào sản xuất nông
nghiệp; đẩy mạnh hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong

nông nghiệp của nông dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hội chợ
công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp. Cuốn sách đã giúp nghiên cứu sinh
có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của thị trường KH&CN trong nông nghiệp - một trong những
giải pháp mà luận án sẽ trình bày.
Đoàn Xuân Thủy (chủ biên) (2011), “Chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam Hiện nay”, [105]. Trong hệ thống các chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp mà cuốn sách đã trình bày, chính sách về KH&CN được các
tác giả phân tích khá sâu sắc. Trên cơ sở đánh giá về thực trạng của chính sách
KH&CN phục vụ nông nghiệp trong thời gian qua, nhóm tác tác giả đã đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách này trên những vấn đề cơ
bản như: tăng đầu tư ngân sách cho phát triển KH&CN, đổi mới cơ chế quản lý
nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học; tập trung nghiên cứu những vấn đề
trọng tâm, tạo nhiều đột phá về KH&CN để đưa vào sản xuất; cải tổ các cơ
quan nghiên cứu công lập; hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ chế chính sách và
quản lý của hệ thống khuyến nông, khuyến ngư; phát triển đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn. Tuy mới chỉ dừng lại ở dạng những
kiến nghị, song những giải pháp nêu trên là những gợi ý quan trọng để nghiên
cứu sinh tiến hành xây dựng hệ thống các giải pháp mang tính tương đối đồng
bộ và hoàn chỉnh nhằm thúc đẩy KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH.


25
Phạm Bảo Dương (2012), “Chính sách nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật: Chìa khoá phát triển nông nghiệp thế kỷ XXI”, [26].
Đây là cuốn sách chuyên khảo phục vụ cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các
nhà khoa học và những người làm công tác nghiên cứu. Nội dung cuốn sách
đã trình bày một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để phát triển nông
nghiệp trong điều kiện mở rộng hội nhập. Sau khi phân tích làm rõ cở khoa

học của những chính sách nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào nông nghiệp, tác giả cuốn sách đã đánh giá thực trạng, làm rõ
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong chính sách khuyến khích, thúc
đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam thời gian qua. Đồng thời, tác giả đã đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện các chính sách khuyến khích thúc đẩy nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nền nông nghiệp Việt Nam bắt kịp các
nền nông nghiệp hiện đại trên thế giới. Các giải pháp được trình bày trong
cuốn sách có liên quan trực tiếp đến các vấn đề về hoàn thiện thể chế, cơ chế,
chính sách đối với hoạt động KH&CN trong nông nghiệp; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực KH&CN và nguồn lực lao động trong nông nghiệp;
thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng tiến bộ KH&CN trong nông nghiệp; hoàn thiện thị trường KH&CN
trong nông nghiệp; mở rộng hợp tác quốc tế về KH&CN.
Ngoài những công trình nghiên cứu tiêu biểu nêu trên, quá trình sưu
tầm tài liệu, nghiên cứu sinh còn thu thập được nhiều bài báo khoa học có
liên quan trực tiếp đến vấn đề phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở
nước ta nói chung và ĐBSH nói riêng, tiêu biểu như:
Thanh Tùng (2005), “Tập trung xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ
vì một nền nông nghiệp bền vững” [109]; Vũ Xuân Chính (2006), “Chính
sách sử dụng cán bộ khoa học công nghệ, trọng dụng nhân tài - Một vài suy


×