HỘI NGHỊ
KHOA HỌC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS LẦN THỨ VI
Can thiệp Dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con ở trẻ dưới 18 tháng tuổi
được làm xét nghiệm PCR tại 29 tỉnh,
2010- 2012
TS.BS. Cao Thị Thanh Thủy
Sáng kiến Tiếp cận Y tế Clinton, Việt Nam,
Nội dung
1.
Đặt vấn đề
2.
Mục tiêu nghiên cứu
3.
Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu
4.
Kết quả & Bàn Luận
5.
Kết luận
6.
Khuyến nghị
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Đặt vấn đề
Tình hình PLTMC và nhiễm HIV ở trẻ em
trên thế giới và Việt Nam
• 90% trẻ nhiễm HIV là do lây truyền HIV từ mẹ sang con
• Báo cáo UNAIDS 3/20151:
– 73% (68- 79%) PNMT nhiễm HIV được điều trị PLTMC bằng ARV năm
2014
– Số nhiễm HIV mới ở trẻ em giảm 58% năm 2014 (220.000 trẻ) so với năm
2000 (520.000 trẻ nhiễm HIV)
• Việt Nam 7/2014: 5.779 trẻ em sống chung với HIV
1.UNAIDS .2014 Global statistics. 2015. 2. Bộ Y tế. Báo cáo VAAC. 2014
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Đặt vấn đề
XN HIV cho PNMT và điều trị PLTMC bằng ARV
cho PNMT nhiễm HIV: Có tăng nhưng vẫn còn thấp
Ước tính tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là 12,5% in 2014
Nguồn: Báo cáo Cục PC HIV/AIDS 2015
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Đặt vấn đề
Các can thiệp PLTMC tạo sự khác biệt
về tình hình nhiễm HIV ở trẻ em
XN
XN HIV
HIV cho
cho PNMT
PNMT khi
khi mang
mang thai,
thai, điều
điều
trị
trị ARV
ARV sớm cho PNMT
PNMT nhiễm HIV
HIV
Điều
Điều trị
trị ARV
ARV cho
cho mẹ
mẹ khi
khi chuyển
chuyển dạ
dạ và
và
ARV
ARV cho
cho con
con ngay
ngay sau
sau khi
khi sinh
sinh
Điều
Điều trị
trị ARV
ARV trong
trong thời
thời kỳ
kỳ cho con bú
và
và tiếp
tiếp tục điều
điều trị ARV suốt
suốt đời
đời
Các nghiên cứu, đánh giá về PMTCT trên toàn quốc còn hạn
chế
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Mục tiêu nghiên cứu
1.
Mô tả thực trạng và kết quả sử dụng can thiệp PLTMC
2.
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến các can thiệp
PLTMC tại 29 tỉnh đại diện cả nước, giai đoạn 20102012.
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu
− Thời gian nghiên cứu: tháng 1/2010- 12/2012
− Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu định lượng:
• Hồ sơ bệnh án, Phiếu chuyển PLTMC, sổ quản lý trẻ phơi nhiễm HIV XN
PCR từ 1/2010- 12/2012 tại cơ sở CS và ĐT HIV
Nghiên cứu định tính
•
Đối tượng được phỏng vấn: Lãnh đạo Trung tâm PC AIDS tỉnh, các cán
bộ y tế của phòng khám ngoại trú, cơ sở sản khoa, người chăm sóc.
•
28 cuộc phỏng vấn sâu và 6 cuộc thảo luận nhóm tại 13 tỉnh đại diện
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu (tiếp)
Thiết kế nghiên cứu
• Nghiên cứu cắt ngang phân tích kết hợp định lượng và định tính,
Cỡ mẫu nghiên cứu: tính theo công thức:
• Ước lượng một tỷ lệ cho điều tra cắt ngang là 3602.
• Thực tế có 3665 hồ sơ trẻ dưới 18 tháng được XN PCR
• 29 tỉnh/ thành phố được lựa chọn, trong đó 25 tỉnh được chọn
ngẫu nhiên từ 50 tỉnh có thực hiện chẩn đoán sớm nhiễm HIV và 4
tỉnh/TP trực thuộc trung ương được lựa chọn có chủ đích.
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu (tiếp)
− Thông tin được thu thập theo bộ công cụ thiết kế sẵn.
− Phân tích số liệu định lượng sử dụng phần mềm SPSS phiên
bản 16.0.
− Số liệu định tính được phân tích theo chủ đề bằng phần mềm
NVIVO phiên bản 8.0. Phân tích trả lời các câu hỏi về yếu tố
ảnh hưởng đến tình trạng nhiễm HIV, triển khai PLTMC.
− Đề cương nghiên cứu được Hội đồng đạo đức, Trường Đại
học Y tế Công cộng Hà Nội thông qua.
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Kết quả và bàn luận
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Thông tin chung, thông tin chăm sóc sản khoa,
nuôi dưỡng trẻ (n=3665)
Đặc trưng
Tần suất
Tỷ lệ (%)
Giới
Nam
Nữ
Nơi sinh
Bệnh viện Trung ương
Bệnh viện tỉnh/thành phố
Bệnh viện huyện
Y tế xã
Nơi chuyển trẻ đến cơ sở điều trị/PKNT
Cơ sở sản khoa
BN tự đến
Cơ sở nhi khoa/khoa phòng khác
Không có thông tin
Phương pháp sinh
Đẻ thường
Đẻ mổ
Không có thông tin
Cách nuôi dưỡng trẻ đến khi XN PCR
Sữa thay thế
Bú mẹ hoàn toàn
1884
1781
51,4
48,6
679
2169
499
68
18,5
59,2
14,6
1,9
3426
31
223
139
1266
1675
988
1002
93,5
0,8
6,1
3,8
34,5
45, 7
26, 9
27, 4
2971
33
81,1
0,9
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Kết quả về thời điểm mẹ được
phát hiện nhiễm HIV (n= 3665)
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Kết quả can thiệp điều trị PLTMC cho mẹ và con
bằng ARV
15,2% PNMT nhiễm HIV không được
DPLTMC
9,5% trẻ không được điều trị DPLTMC
bằng ARV.
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Kết quả can thiệp điều trị PLTMC cho mẹ, cho
con và nuôi dưỡng trẻ (n=3665)
Can thiệp PLTMC
PCR +
n (%)
5 (0,7)
Điều trị ARV cho mẹ + DP ARV cho con +
sữa công thức
Điều trị PLTMC khi mang thai + DP ARV cho 25 (2,4)
con + sữa công thức
DP ARV cho mẹ khi chuyển dạ + DP ARV 30 (5,5)
cho con + sữa công thức
Không rõ dự phòng cho mẹ và nuôi dưỡng +
56 (6,5)
DP ARV cho con
Điều trị PLTMC cho mẹ + Không DP ARV
4 (6,6)
cho con
Không điều trị PLTMC (cho mẹ, cho con)
120 (45,1)
PCR (-)
n (%)
681 (99,3)
Tổng
1003 (97,6)
1028
520 (94,5)
550
808 (93,5)
864
57 (93,4)
61
146 (54,9)
266
686
Không
có thông
tin điềuMalawi
trị
72 (34,3)
138 (65,7)
210
Đánh
Đánh giá
giá PLTMC
PLTMC tại
tại Malawi 2013:
2013: Tỷ
Tỷ lệ
lệ PCR
PCR (+)
(+) ở
ở trẻ
trẻ là
là 4,1%.
4,1%. PCR
PCR (+)
(+) ở
ở
nhóm
nhóm trẻ
trẻ có
có mẹ
mẹ và
và trẻ
trẻ điều
điều trị
trị ARV
ARV PLTMC
PLTMC ngắn
ngắn hạn
hạn là
là 10,3%
10,3% ,, nhóm
nhóm được
được
điều
điều trị
trị ARV
ARV sớm
sớm bằng
bằng 33 thuốc
thuốc là
là 1,4%
1,4% với
với 90%
90% mẹ
mẹ nhiễm
nhiễm HIV
HIV cho
cho con
con bú.
bú.
Kim
Kim M.
M. H.et
H.et al.
al. PLoS
PLoS One,
One, 2013
2013
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Kết quả về tỷ lệ nhiễm HIV chung ở các trẻ
được xét nghiệm PCR (n=3665)
Tỷ
Tỷ lệ
lệ nhiễm
nhiễm HIV
HIV chung
chung ở
ở các
các trẻ
trẻ được
được xét
xét nghiệm
nghiệm PCR
PCR là
là 8,5%
8,5% so
so với
với Ước
Ước tính
tính tỷ
tỷ lệ
lệ
lây
lây truyền
truyền HIV
HIV từ
từ mẹ
mẹ sang
sang con
con là
là 12,5%.
12,5%.
Báo
Báo cáo
cáo GARPR
GARPR 2015
2015
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Một số yếu tố ảnh hưởng đến
các can thiệp PLTMC
1.
1.Rào
Ràocản
cảnvề
vềphía
phíangười
ngườimẹ
mẹ
2.
2.Rào
Ràocản
cảnvề
vềphía
phíacơ
cơsở
sởcung
cungcấp
cấpdịch
dịchvụ
vụ
3.
3.Rào
Ràocản
cảnkhác
khácvề
về kinh
kinhtế,
tế,xã
xãhội
hội
PNMT
PNMTkhông
khôngđược
đượcXN
XNHIV
HIVhoặc
hoặcXN
XNHIV
HIVmuộn
muộn
Mẹ
Mẹnhiễm
nhiễmHIV/con
HIV/conkhông/
không/điều
điềutrị
trịARV
ARVhoặc
hoặcdự
dựphòng
phòngARV
ARV muộn
muộn
Trẻ
Trẻnhiễm
nhiễmHIV
HIV
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Một số yếu tố ảnh hưởng đến
các can thiệp PLTMC
• Rào cản về phía PNMT không muốn làm XN HIV hoặc XN muộn: PNMT
chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của can thiệp PLTMC, khó
khăn về kinh tế phải chi trả tiền xét nghiệm HIV...
PNMT
PNMT nghĩ
nghĩ là
là không
không có
có bệnh,
bệnh,
hoặc
hoặc không
không làm
làm gì
gì nên
nên không
không
XN
XN HIV,...
HIV,... Những
Những trường
trường hợp
hợp
đó
đó thì
thì mình
mình phải
phải chịu
chịu thôi
thôi tại
tại vì
vì
người
người ta
ta không
không đồng
đồng ý.
ý.
Bác sĩ sản khoa, 45 T
Tất
Tất cả
cả PNMT
PNMT được
được tư
tư vấn
vấn XNHIV,
XNHIV,
nhưng
nhưng có
có một
một số
số PNMT
PNMT không
không
đồng
đồng ýý vì
vì phải
phải tự
tự trả
trả tiền,
tiền, bảo
bảo hiểm
hiểm
yy tế
tế không
không chi
chi trả
trả
Bác sĩ sản khoa tuyến huyện, 43 T
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Một số yếu tố ảnh hưởng đến
các can thiệp PLTMC (tiếp)
•
Rào cản về phía cơ sở cung cấp dịch vụ:
– Độ bao phủ dịch vụ PLTMC hnaj chế, tập trung tại vùng dịch cao, dự án,
tuyến trên.
– Bảo hiểm y tế không chi trả tiền XN HIV cho PNMT,…
Ở vùng sâu vùng xa thì bà mẹ đẻ
tại nhà, đẻ tại trạm xá và thậm
chí đẻ ở y tế tuyến huyện không
có XN HIV trước khi sinh
CBYT TTPC HIV/AIDS 38T
Em
Em sinh
sinh cháu
cháu được
được 10
10 tháng
tháng
thì
thì em
em mới
mới được
được phát
phát hiện
hiện ra
ra
mình
mình bị
bị nhiễm
nhiễm HIV
HIV do
do chồng
chồng
bị
bị nhiễm
nhiễm HIV
HIV và
và bị
bị mất
mất
Mẹ của trẻ phơi nhiễm
13 tháng tuổi,
Mẹ
Mẹ không
không biết
biết nhiễm
nhiễm HIV
HIV nên
nên trẻ
trẻ
không
không được
được đến
đến CSYT
CSYT sớm
sớm cho
cho đến
đến khi
khi
trẻ
trẻ ốm.
ốm. Tỷ
Tỷ lệ
lệ nhiễm
nhiễm HIV
HIV cao
cao ở
ở nhóm
nhóm trẻ
trẻ
này,
này, vậy
vậy cần
cần quan
quan tâm
tâm hơn
hơn đến
đến nhóm
nhóm
trẻ
trẻ này.
này. BV
BV tôi
tôi đang
đang tích
tích cực
cực triển
triển khai
khai
tư
tư vấn
vấn và
và XN
XN HIV
HIV cho
cho trẻ
trẻ nghi
nghi nhiễm
nhiễm
HIV.
HIV.
BS cơ sở CSĐT HIV 51T
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Một số yếu tố ảnh hưởng đến
các can thiệp PLTMC (tiếp)
• Rào cản về phía cơ sở cung cấp dịch vụ:
– Hạn chế về nhận sự, kiến thức, tư vấn và thực hành của CBYT về
PLTMC tại cơ sở sản khoa,…
Chúng tôi mong tất cả nhân
viên khoa sản đều được tập
huấn về HIV và PLTMC.
Chúng tôi cần tăng cường
nhận thức hơn về PMTCT để
thực hiện tư vấn tốt hơn
Các sản phụ đến khi chuyển dạ thì mình
không kịp làm gì cả vì cơ sở vật chất
không được đầy đủ và người ta cũng
không dám khẳng định là nhiễm và bà mẹ
không được sử dụng ARV ngay khi
chuyển dạ.
CBYT cơ sở sản khoa 38T
CBYT cơ sở sản khoa 41T
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Một số yếu tố ảnh hưởng đến
các can thiệp PLTMC (tiếp)
• Kỳ thị và phân biệt đối xử tại gia đình và cộng đồng là rào cản lớn cho
người PNMT tiếp cận PLTMC, bộc lộ tình trạng nhiễm của mình,
Chúng
Chúng tôi
tôi đã
đã tư
tư vấn
vấn uống
uống
thuốc
thuốc ARV
ARV dự
dự phòng
phòng trước
trước khi
khi
sinh
sinh nhưng
nhưng chị
chị này
này không
không
đồng
đồng ýý vì
vì sợ
sợ nếu
nếu chồng
chồng XN
XN
âm
âm tính
tính sẽ
sẽ đuổi
đuổi hai
hai mẹ
mẹ con
con ra
ra
khỏi
khỏi nhà.
nhà.
CBYT TTPC HIV/AIDS 45T
Càng
Càng ngày
ngày càng
càng có
có nhiều
nhiều bà
bà mẹ
mẹ bị
bị nhiễm
nhiễm
HIV
HIV trước,
trước, chồng
chồng bị
bị nhiễm
nhiễm sau.
sau. Họ
Họ cho
cho
rằng
rằng chồng
chồng họ
họ biết
biết có
có thể
thể là
là hôn
hôn nhân
nhân
của
của họ
họ bị
bị phá
phá vỡ
vỡ nên
nên họ
họ tìm
tìm đến
đến nơi
nơi sinh
sinh
không
không làm
làm xét
xét nghiệm
nghiệm sàng
sàng lọc.
lọc.
Bác sĩ sản khoa, 45 T
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Kết luận
• Tỷ lệ PNMT phát hiện nhiễm HIV muộn khi chuyển dạ và sau
sinh cao làm làm tăng cơ hội không nhận được can thiệp dự
phòng bằng ARV.
• Tỷ lệ nhiễm HIV ở trẻ thấp khi mẹ được điều trị ARV bằng 3
thuốc giai đoạn mang thai
•
Hạn chế kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về PLTMC,
không sẵn có dịch vụ PLTMC và kỳ thị, phân biệt đối xử là
rào cản thực hiện PLTMC dẫn đến tỷ lệ nhiễm HIV cao ở trẻ.
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Khuyến nghị
• Tăng cường xét nghiệm HIV sớm cho PNMT và điều trị ARV
3 thuốc để PLTMC hiệu quả.
• Tăng cường triển khai các chính sách, hướng dẫn mới cơ
liên quan đến PLTMC để tăng tiếp cập xét nghiệm HIV và
điều trị ARV cho PNMT, phụ nữ nhiễm HIV cho con bú.
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Lời cám ơn
• Nhóm nghiên cứu: Đỗ Thị Nhàn, Dương Hoài Minh, Nguyễn
Thị Minh Thu, Lê Thị Hường, Phạm Vân Anh, Bùi Đức Dương
• Sự hỗ trợ của bệnh nhân, người chăm sóc, cán bộ y tế tại các
cơ sở sản khoa, CS và ĐT HIV,
• Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS các tỉnh;
• Cục Phòng chống HIV/AIDS;
• Sáng kiến Tiếp cận Y tế Clinton.
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI
Trân trọng cám ơn !
Hãy cùng hướng tới….
Cuba: Quốc gia đầu tiên trên thế
giới được PAHO/WHO công nhân
loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang
con
Nacer sin VIH-...
Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI