Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tìm hiểu chế độ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.52 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế kinh tế thị trường mở cửa, con đường hội nhập thế giới là đường
đua mang tính sống còn cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia thì thách thức lớn nhất
đặt ra đó chính là đối với hệ thống pháp luật của quốc gia đó. Trong đó, các chính sách về
thuế và đầu tư là những chính sách thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài. Để hài hòa
giữa yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài và lợi ích đối với thị trường trong nước cũng như
nguồn thu NSNN , vấn đề quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
lại càng phức tạp. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu chế độ quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và ý kiến
pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhóm chủ thể này.”
để làm bài tập tiểu luận cuối kỳ.

NỘI DUNG
I) Tìm hiểu chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuế thu nhập
doanh nghiệp và quản lý thuế
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.1 Khái lược về đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài
Để tìm hiểu pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trước hết ta cần tìm hiểu khái niệm đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong
hoạt động kinh doanh và xuất hiện trong pháp luật nhiều quốc gia. Qua việc xem xét khái
niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong các văn bản pháp luật đầu tư của
Việt Nam ta có thể đưa ra định nghĩa cơ bản sau: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài Việt Nam
là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài
sản hợp pháp khác để trực tiếp tiến hành và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
Ngoài hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư nước ngoài còn bao gồm hình thức đầu tư
gián tiếp. Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hoạt động mua bán chứng khoán ( cổ phiếu hoặc
trái phiếu ) được phát hành bởi công ty hoặc cơ quan chính phủ của một nước khác trên
thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình
thức sau đây:
a) Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;


b) Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của
tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp
luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo
pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.( khoản 14, điều
3 Luật đầu tư 2014). Như vậy nhà đầu tư nước ngoài bao gồm hai đối tượng tổ chức và cá
nhân, trong đó yếu tố nước ngoài là nhân tố để phân biệt với nhà đầu tư trong nước.
1.2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Từ các quy định tại điều 3 Luật đầu tư 2014, ta có thể rút ra định nghĩa: Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam có nhà đầu tư
nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông


1.3 Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của nước ta
Việc khuyến khích và thừa nhận các hình thức đầu tư nước ngoài, các chính sách,
quy phạm pháp luật đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chính là xuát phát từ những
lợi ích kinh tế đặc biệt của hoạt động đầu tư nước ngoài:
− Hỗ trợ và giải quyết khó khăn về kinh tế – xã hội trong nước: Muốn duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao thì thì trọng đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ trọng
hợp lý trong tổng vốn đầu tư xã hội. Vốn đầu tư nước ngoài góp phần dịch
chuyển cơ cấu kinh tế của nước ta, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán
cân thanh toán,...
− Đàu tư nước ngoài góp phần tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước: dưới hình
thức các loại thế, phí và lệ phí áp dụng đối với nhà ĐTNN tại Việt Nam giúp
tăng một khoản đáng kể cho NSNN
− ĐTNN tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy, phát triển kinh tế – thương mại
trong nước: để duy trì sản xuất kinh doanh, tránh thua thiệt ngay trên sân nhà

buộc các doanh nghiệp trong nước phải có những biện pháp cải tiến, nâng cao
năng suất hơn nữa, nếu không sẽ bị tụt hậu. Nhờ đó, năng suất lao động nước ta
tăng cao, kinh tế phát triển.
− Đầu tư nước ngoài giúp các doanh nghiệp trong nước học hỏi được kinh
nghiệm quản lý tân tiến, ứng dụng khoa học – công nghệ mới
− Đầu tư ngước ngòa góp phần giải quyết việc làm,nâng cao chất lượng và phát
triển nguồn nhân lực đồng thời nâng cao thu nhập của người lao động.
− đầu tư nước ngoài góp phần giảm nợ nước ngoài của nước ta: ĐTNN bằng
nhiều hình thức khác nhau trong đó có sự dịch chuyển vốn bằng tiền từ Nước
ngoài vào Việt Nam. Nếu nước ta đi vay thông thường để đầu tư phát triển thì
sẽ dẫn đến nợ quốc gia tăng lên. Nhưng với hoạt động ĐTNN số nợ quốc tế sẽ
không tăng.
Trong nền kinh tế thị trường mở của như ngày nay, việc hình thành và phát triển các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề rất cần được quan tâm. Các hiệp
định thương mại, các cam kết quốc tế, xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới diễn ra
theo cả chiều rộng và chiều sâu, chính các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
góp phần và quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế của nước ta.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp ( thuế TNDN )
2.1 Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của các cá
nhân, tố chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
2.2 Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, đó là sự tồn tại của các quy phạm pháp luật về thuế TNDN
Thứ hai, đó là các sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật về thuế TNDN.
Bao gồm:
− Có hành vi kinh doanh phát sinh trên thực tế không phân biệt tư cách chủ thể là
doanh nghiệp hay là các tổ chức khác, có đăng ký kinh doanh hay không có đăng
ký kinh doanh (đăng ký dưới các hình thức khác theo luật Các tổ chứ tín dụng, luật
Luật sư, luật Đầu tư…).
− Có thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh

trên và các khoản thu nhập khác.
2.3 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất. Ta có:


Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế
suất
thuế TNDN
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – ( Thu nhập được miễn thuế + Các khoản
lỗ
được kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
2.4 Thuế suất:
Từ ngày 01/01/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) 22% sẽ chính thức được áp dụng thuế suất 20%, tương tự thuế suất
thuế TNDN 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô giảm xuống còn
17%.
Thuế suất thuế tndn đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án và cơ sở inh
doanh.
2.5 Nơi nộp thuế
Mặc dù luật Quản lý thuế đã quy định thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại điều 12 luật thuế TNDN năm
2008 có bổ sung quy định về nơi nộp thuế. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định sau đây:
- Nếu doanh nghiệp chỉ có trụ sở chính thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế tại cơ quan thuế
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Trường hợp doanh nghiệp có các cơ sở kinh doanh ngoài phạm vi địa bàn tỉnh, thành
phố trực truộc trung ương nơi doan nghiệp đặt trụ sở chính thì bên cạnh nộp thuế tại nơi có
trụ sở chính thì doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo một tỷ lệ nhất định

trên chi phí tại cơ quan thuế nơi đặt cơ sở kinh doanh.
3. Cơ chế quản lý thuế hiện hành
Các thay đổi trong cơ chế quản lý thuế từ trước đến nay: Hệ thống quản lý thuế của
Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã trải qua ba giai đoạn khác nhau:
− Giai đoạn 1 ( 1990 – 1998 ): Tổ chức bộ máy theo cơ chế quản lý thuế theo đối
tượng, kết hợp với quản lý theo sắc thuế.
− Giai đoạn 2 ( 1999 – 2004 ): Tổ chức bộ máy theo cơ chế quản lý thuế tự tính, tự
khai và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.
− Giai đoạn 3 ( 2004 đến nay): quản lý thuế théo cơ chế gười nộp thuế tự tính, tự khai
thuế, tự nộp thuế
3.1 Khái niệm
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức,
điều hành hệ thống quản lý thu thuế nhằm động viên nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà
nước theo những quy định của pháp luật về thuế.
Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các tổ
chức, các nhân có nghĩa vụ về thuế thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và các quy
phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trên của chủ thể này.
Cơ chế quản lý thuế: Cơ chế là tổng thể các yếu tố có quan hệ hữu cơ, tác động vào
sự vận hành của một hệ thống nhất định theo những mục tiêu nhất định. Về cơ bản, cơ chế
bao gồm những yếu tố thể hiện những tác động điều khiển của chủ thể quản lý đối với hệ
thống như: hình thức, phương pháp, công cụ,... và những yếu tố tự phát tác động theo quy
luật vận hành khách quan của hệ thống.


Cơ chế quản lý thuế có nội hàm hẹp hơn bởi nó là chỉ là quy định của cơ quan thuế
đến quá trình hoạt động của hệ thống thuế nhằm đạt đến một mục tiêu, yêu cầu cụ thể của
Nhà nước về huy động nguồn lực tài chính, và điều tiết kinh tế. Vì thế, hầu hết các nhà
kinh tế học đều đồng tình với quan điểm: Cơ chế quản lý thuế là tổng thể các phương
thức, các quy trình quản lý của cơ quan thuế tác động vào hệ thống quản lý thuế theo

những mục tiêu ngành thuế đã đặt ra trong từng thời kỳ nhất định.

3.2 Đặc điểm của quản lý thuế
• Hoạt động quản lý thuế gắn liền với hoạt động thu chi ngân sách nhà nước
• hoạt động quản lý thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế mà người nộp thuế có
nghĩa vụ nộp vào NSNN
• chủ thể tiến hành hoạt động quản lý thuế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành hoạt động thu thuế
3.3 Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế
Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
nói riêng được xây dượng và hoạt động dựa trên những mục tiêu cơ bản sau:
- Huy động đầy đủ, kịp thời lượng thu cho NSNN
- Phát huy các chức năng của Thuế trong việc điều chỉnh, kiểm soát nền kinh tế
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của các cá nhân, tổ chứ
Công tác quản lý thuế là một công tác rất phức tạp vì vậy đòi hỏi phải thực hiện
chặt chẽ theo những nguyên tắc sau:
- Nộp thuế theo quy định của pháp luật là quyền lợi của mọi tổ chức cá nhân. Các
cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và
quản lý thuế, và các quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
ΙΙ) Chế độ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN cũng
dựa trên căn cứ tính thuế chung như đã nêu ở trên. Ta có:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế

suất thuế TNDN
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – ( Thu nhập được miễn thuế + Các khoản
lỗ được kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
Trong đó:
Doanh thu: theo điều 8 luật thuế TNDN: Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh nghiệp có vốn ĐTNN có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập tính thuế bao gồm: điều 9 luật
thuế TNDN. Chi phí làm căn cứ tính doanh thu phải là chi phí hợp lý thỏa mãn khoản 1


điều 9 luật thuế TNDN năm 2008:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu nhập khác:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ.
- Hoàn nhập các khoản dự phòng.
- Thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
- Thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu
nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Các trường hợp được ưu đãi thuế: Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ được

hưởng các ưu đãi về thuế TNDN giống như các doanh nghiệp trong nước, ngoài ra để thu
hút đầu tư, có những chính sách ưu đãi đặc biệt:
+ Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
- Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10 năm kể từ
khi hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm đầu kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo.
- Các dự án được áp dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ
khi hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm
đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.
- Các dự án áp dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm kể từ khi có
hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể
từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo.
- Các dự án trồng rừng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền núi, hải đảo và
các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong
vòng 8 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
+ Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các
trường hợp sau:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20 % số thuế thu nhập phải nộp, trừ trường hợp được
hưởng thuế suất thuế thu nhập là 10 %.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phần giá trị bằng sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật của các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp
định.
- Miễn thuế thu nhập cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần
vốn góp cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp mà nhà nước nắm cổ phần
chi phối.
- Giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài
chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp Việt Nam khác.
+ Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt

động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp. Mức giảm tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ dưới đây:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề nếu nghề cũ không còn phù hợp.
- Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ,
mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức, quản lý.


- Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khỏe trong năm.
- Chi bồi dưỡng thêm một lần cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất
hoặc hai.
- Chế độ phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong thời gian cho con bú ở
lại làm việc cho doanh nghiệp.
- Các khoản chi cho lao động nữ nêu trên phải có chứng từ và mức chi theo
quy định hiện hành.
+ Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập
được chia để tái đâu tư với điều kiện:
- Tái đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đấu tư.
- Vốn đấu tư được sử dụng 3 năm trở lên.
- Ðã góp đủ vốn pháp định ghi trong giấp phép.
+ Tỷ lệ hoàn thuế được quy định như sau:
- Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10 % trong thời hạn 15 năm: 100 %.
- Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 15 % trong thời hạn 12 năm: 75 %.
- Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
20 % trong thời hạn 10 năm: 50 %.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi quyết toán với cơ quan thuế
mà bị lỗ thì được chuyển sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian
chuyển lỗ không quá 5 năm.
2. Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN

Trong quá trình cải cách quản lý thuế và hội nhập quốc tế về thuế, quản lý thuế của
Việt Nam đã chuyển đổi từ hệ thống tự tính - tự khai và nộp theo thông báo sang hệ thống
tự tính - tự khai - tự nộp thuế trên cơ sở tăng cường dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế và
thanh tra thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Để thực hiện
tốt cơ chế quản lý này, cơ quan thuế tổ chức thực hiện quản lý thuế theo chức năng.
Cụ thể hoạt động quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
2.1. Hỗ trợ và tuyên truyền ĐTNT:
Là bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế và tiến hành các thủ tục hướng dẫn, trả lời, giải đáp
các vướng mắc của ĐTNT trong quá trình thực hiện các quy định hiện hành về chính
sách thuế, phí và lệ phí thông qua các hình thức trả lời tại cơ quan thuế, qua điện thoại
hoặc bằng văn bản theo đúng hướng dẫn về nghiệp vụ tại các quy trình do Tổng cục Thuế
ban hành về việc hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ ĐTNT trong thẩm quyền.
Chủ trì phối hợp với các Bộ phận chức năng tổ chức tiếp xúc thông qua các hình
thức hội nghị, hội thảo, tập huấn để phổ biến, hướng dẫn chính sách và thủ tục về thuế cho
ĐTNT thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp.
Lưu trữ và tổ chức phổ biến chính sách thuế mới, thực hiện việc đào tạo và đào tạo
tại chỗ về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng cán bộ chuyên trách của đơn vị. Lưu
trữ và thông báo các nội dung hướng dẫn chính sách thuế đã tiến hành cho ĐTNT đến các
bộ phận chức năng nhằm thống nhất các biện pháp thi hành Pháp luật về Thuế trong toàn
ngành.
2.2. Xử lý tờ khai và tổng hợp:
Thực hiện việc tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của ĐTNT, và tiến hành xử lý trong
thẩm quyền hoặc chuyển cho các bộ phận chức năng theo phân công, phân cấp, và hoặc


theo qui định tại quy trình.
Căn cứ vào số liệu kê khai thuế của ĐTNT tiến hành các bước theo quy trình xử lý
thông tin về số thuế phát sinh của ĐTNT nhằm mục đích quản trị dữ liệu thuế theo yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ.
Theo dõi, giám sát việc xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai của ĐTNT,

trên cơ sở dữ liệu đó tiến hành phân tích, đánh giá chung tình hình thực hiện của từng
ĐTNT nhằm mục đích thu thuế, hoàn thuế,… theo yêu cầu tại hồ sơ thuế của ĐTNT và
cũng như các bộ phận chức năng có liên quan của ngành.
Xây dựng dự toán thu và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu theo qui
định.
2.3. Thu nợ và cưỡng chế thuế:
Phân tích dữ liệu – thông tin về tình trạng thuế trên hồ sơ thuế của ĐTNT, trên cơ
sở đó đưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm mục tiêu đôn đốc thu nợ, cưỡng
chế về Thuế đối với các ĐTNT không tuân thủ Pháp luật Thuế một cách có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế theo yêu
cầu chuyên môn nghiệp vụ, và theo thực tiễn của việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp trong
phạm vi phân cấp, phân quyền.
Giúp Lãnh đạo xây dựng các biện pháp, cơ chế phối hợp, cũng như hành lang
pháp lý về việc thực thi quyền hành pháp về thuế - mà cụ thể là quyền đôn đốc thu nợ và
cưỡng chế về Thuế.
2.4. Thanh tra, kiểm tra:
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các ĐTNT trên cơ sở
thông tin Thuế đã được thu thập, và phân tích theo quy trình, và đồng thời dựa trên cơ sở
nguồn lực của bộ phận để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo kế hoạch đã được lãnh đạo duyệt, Bộ phận thanh tra, kiểm tra (có thể) phối
hợp với các Phòng chức năng của Cục, cũng như các cơ quan ban ngành tại địa phương để
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra ĐTNT theo quy trình thanh tra, kiểm tra Thuế do Tổng
cục Thuế ban hành nhằm tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra tại cơ sở theo quyết định về thanh tra, kiểm tra đúng
với các qui định tại quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành. Lập hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết hoặc đề nghị cơ quan chức năng khởi tố theo
quy định của Pháp luật đối với các ĐTNT vi phạm nghiêm trọng Pháp luật Thuế.
Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế của
các ĐTNT, dự thảo quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhập số thuế được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quyết định.

Thực hiện xác minh và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.
III) Những ưu nhược điểm trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Những thành quả đạt được
Về hệ thống chính sách
− Hình thành một hệ thống chính sách bao quát tương đối hầu hết các nguồn thu, áp
dụng thống nhất với mọi thành phần kinh tế và từng bước thích ứng với yêu cầu
của nền kinh tế hội nhập
− hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đã có những quy định sơ khai để thực hiện
chống gian lận thuế TNDN, đặc biệt là chống gian lận qua định giá chuyển nhượng.


Những quy định của pháp luật đã trao cho cơ quan thuế một số quyền hạn nhấy
định trong việc yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp thông tin, chứng minh, xác
nhận lại doanh thu, chi phí cũng như các lợi nhuận của doanh nghiệp
− trong hợp tác quốc tế: nhìn chung đã tranh thủ được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trơ của
các tổ chức và cơ quan thuế các nước trong việc phổ biện kinh nghiệm xây dựng hệ
thống văn bản pháp luật, đào tạo đội ngũ cán bộ chống gian lần thuế. Tiến hành
đàm phán và ký hiệp ước tránh đánh thuế hai lần với 73 nước ( tính đến ngày
29/12/2015), tạo cơ hội pháp lý để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
− Hệ thống chính sách thuế từng bước tiến tới đơn giản, rõ ràng, tạo điều kiện giảm
chi phí hành chính thuế cho cả người nộp và cơ quan thuế.
− Tăng cường quản lý hạch toán kinh doanh trong từng doanh nghiệp, thúc đẩy việc
tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp.
Về quản lý thuế
− Công tác quản lý thuế với chế độ người nộp tự tính thuế, tự khai và nộp thuế theo
thông báo của cơ quan thuế được thực hiện tương đối tốt
− Hình thành hệ thống tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả nước, ngày càng
được củng cố và tăng cường về mọi mặt. Công tác quản lý thues từng bước được

chuyên môn hóa tạo hiệu quả cao hơn.
− Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế được tăng cường với các hoạt
động như in ấn, cấp phát các tài liệu về thuế và tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng; giải đáp các vướng mắc cho các cá nhân, tổ chức nộp thuế
thông qua trả lời bằng văn bản, điện thoại hoặc trực tiếp tại các cơ quan thuế. Các
sai sót và vi phạm về thuế giảm một cách đnág kể: Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn đjat
trên 90%, các sai sót trong tờ khai giảm,...
− công tác xử lý tờ khai, kế toán thuế: Nhận và xử lý nhanh chóng các tờ khai thuế,
phát hiện, theo dõi các lổi kê khai của đối tượng nộp thuế; hạch toán đầy đủ, chính
xác, kịp thời nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp
− Công tác kiểm tra, thanh tra: Việc kiểm tra thanh tra được thực hiện chi tiết, nhanh
chóng hơn, phát hiện các trường hợp gian lận về thuế, hạn chế tình trạng trốn thuế
của doanh nghiệp.
− Công tác quản lý thu nợ, cưỡng chế thuế: Cơ quna thuế theo dõi sát sao tình hình
nộp tờ khai thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp. Công tác thu nợ được phối hợp
thực hiện giữa các ban ngành; thành lập ban chỉ đạo thu hồi nợ thuế, tiến hành nộp
phạt chậm,...
2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.1 Những hạn chế:
Về hệ thống chính sách:
Do thường xuyên phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nên việc áp dụng các quy định
của pháp luật thuế còn rất nhiều kẽ hở:
+ Các vấn đề cơ bản của hoạt động xác định giá chuyển nhượng, của nguyên tắc thị
trường và các biện pháp, chế tài xử lý hành vi gian lận trong định giá chuyển nhượng chỉ
được đề cập rất chung khó áp dụng trong thực tế. Các quy định về đầu tư nước ngoài của
Việt Nam cũng không quy định rõ phạm vi và trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong việc cung cấp tài liệu chứng minh cho các giao dịch với các cơ sở kinh
doanh có quan hệ liên kết. Từ đó gây nhiều khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước
nói chung, cơ quan thuế nói riêng trong quá trình thực hiện kiểm soát kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

+ Các thủ tục quy định về quản lý và chuyển giao công nghệ, áo dụng kĩ thuật mới
còn phức tạp và phần nào chưa rõ ràng. Khiến cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng điều kiện


định giá chuyển nhượng công nghệ
+ Những ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
là những kẽ hở mà các công ty đa quốc gia rất hay lợi dụng để khai tăng giá trị hàng hóa
nập khẩu, làm tăng chi giảm thu, từ đó trốn thuế TNDN
Về công tác quản lý thuế
+ Khả năng thu nhập và xử lý thông tin còn thiếu và yếu, không đáp ứng yêu cầu
chống gian lận thuế.
+ Công tác quản lý và điều hàng thu và nộp thuế còn nhiều bất cập. Thời gian kê
khai và nộp thuế lâu, thủ tục rườm rà chính là hạn chế, tồn đọng từ lâu nay của bộ máy
ngành thuế
+ Nhiều tiêu chuẩn như các tiêu chuẩn về dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế, lĩnh
vực thanh tra, xử lý tờ khai thuế,... chưa được xây dựng hoàn thiện
+ Công tác kiểm tra - thanh tra chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động kém hiệu quả. Hành vi gian lận thuế thu
nhập doanh nghiệp của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam ngày càng phổ biến và tinh vi,
nghiêm trọng.
2.2. Nguyên nhân
+ Việc xây dựng và ban hành Luật Thuế, Luật Đầu tư còn thiếu tính đồng bộ và ổn
định lâu dài. Hầu hết các quy định phải chờ có Nghị định hoặc Thông tư hướng dẫn mới có
thể áp dụng mặc dù luật đã có hiệu lực từ trước.
+ Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế chư linh hoạt, thiếu hiệu quả
+ Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp còn thấp.
Đối tượng nộp thuế chưa nắm bắt được quyền lợi, nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật thuế nên ý thức tự giác chấp hành các quy định về thuế, xác định giá đối với
các giao dịch liên kết chưa cao.
+ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế làm công tác chống

gian lận thuế còn hạn chế.
II) Một số phương hướng nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Các biện pháp từ phía nhà nước
Để tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, thì vai
trò của nhà nước là vô cùng quan trọng. Nó được thể hiện ở nhiều mặt trong đó có sự
nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách thuế nói chung và hệ thống chính sách thuế
TNDN nói riêng; cụ thể:
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNDN: Hệ thống văn bản pháp
luật về thuế TNDN hiện nay vẫn còn nhiều điểm bất cập, chưa phù hợp với thực trạng của
nền kinh tế nước ta hiện nay, nhiều khi gây trở ngại cho quá trình quản lý thu thuế; như
những quy định về khấu hao TSCĐ và cách tính, các “chi phí về vật tư hợp lý” (do giám
đốc hoặc chủ cơ sở SXKD tự xây dựng),… ĐIều này đã tạo đIều kiện làm sai trái trong
vấn đề chi phí và tạo không ít trở ngại trong quá trình quản lý chi phí; Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì đây là vấn đề rất nhạy cảm. Do đặc thù kinh doanh và vấn
đề nguyên vật liệu, máy móc TSCĐ nhập khẩu, lắp ráp,… Vì vậy trong thời gian tới cần
tiếp tục hoàn thiện chặt chẽ hệ thống văn bản pháp luật thuế TNDN để phát huy tối đa vai
trò của sắc thuế này trong nền kinh tế nói chung và trong vấn đề tăng cường quản lý thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN nói riêng.


+ Về cải cách hành chính thuế: Mục tiêu và tiêu đề cơ bản của cải cách hành chính
thuế là phải đảm bảo cho hệ thống chính sách thuế sao cho công băng và hiệu quả, phải rõ
ràng đơn giản, song phải chặt chẽ. Đồng thời phải tiến đến cơ chế đối tượng nộp thuế tự kê
khai, tự tính thuế, và tự nộp thuế, cải tiến quy trình quản lý thuế, nang cao trình độ của
công chức ngành thuế,… Muốn đạt được điều đó, trước tiên phải xây dựng được một quy
trình quản lý thuế phù hợp với điều kiện thực tiễn. Cải cách hành chính thuế trong công tác
quản lý thuế không chỉ nhằm ngăn ngừa những sai phạmcủa ĐTNT mà còn làm cho bộ
máy quản lý thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình thêm thuận lợi. Đồng thời
nó cũng là sự khuyến khích nâng cao tính tự giách của đối tượng nộp thuế. ĐTNT có thể

tìm đến cơ quan thuế để được giải đáp những thắc mắc trong kinh doanh cũng như trong kê
khai quyết toán thuế. Đồng thời cũng có cơ hội phản hồi những ý kiến về chế độ chính
sách thuế trong tình hình kinh doanh.
+ Cần phải có những quy định cụ thể điều chỉnh mối quan hệ giữa TNDN và
TNCN, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong thời gian miễn
giảm thuế TNDN, các chủ đầu tư luôn tìm các chuyển TNCN vào TNDN để trốn được một
lượng thuế lớn. Do đó cần có cơ chế quản lý chặt chẽ hai loại thu nhập
này-TNCN và
TNDN, để có thể đảm bảo thu đúng thu đủ cho NSNN.
+ Cần kiện toàn bộ máy thu thuế theo hướng sử dụng ít nhân lực mà vẫn đảm nhận
được khối lượng công việc lớn, có chất lượngquản lý cao và khai thác nguồn thu có hiệu
quả với chi phí thấp nhất. Cần phân cấp phân công hợp lý thẩm quyền cũng như trách
nhiệm của mỗi cấp trong công tác quản lý và thu thuế. Cần thường xuyên mở các lớp ngắn
ngày, cũng như dài hạn đẻ xây dựng bồi dưỡng cán bộ thuế tương xứng với những yêu cầu
và nhiệm vụ của thời kỳ mới. Cần nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong
của cán bộ thuế, điều chỉnh hành vi thái độ ứng sử của cán bộ thuế trong công tác quản lý
thuế.
2. Các biện pháp cụ thể về phía cơ quan thuế
2.1. Tăng cường quản lý thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu hợp
Để việc xây dựng kế hoạch thu có tác động tốt đến công tác quản lý thuế, Cục thuế
cần chỉ đạo các phòng ban liên quan giải quyết tốt một số vấn đề cơ bản sau:
+ Xây dựng kế hoạch thu mang tính tiên tiến để có thể khai thác tối đa nguồn thu và
tăng thu với chi phí bỏ ra là thấp nhất, song đồng thời cũng phải đảm bảo phù hợp với khả
năng và thực lực của các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế trên địa bàn tỉnh.
+ Trong quá trình xây dựng kế hoạch thu phảI phân tích đánh giá các chỉ tiêu thu
của đối tượng nộp thuế, các loại thuế có thể thu được từ doanh nghiệp; phân tích mối quan
hệ giữa các loại thuếdoanh nghiệp phảI nộp, từ đó công tác quản lý thuế có thể được bao
quát hơn.
+ Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước để rút ra những ưu nhược điểm
còn tồn tại, từ đó công tác xây dựng kế hoạch thu có thể được tốt hơn.

2.2. Tăng cường quản lý thuế trong việc quản lý doanh thu và chi phí
Tăng cường quản lý doanh thu và chi phí là khâu quan trọng trong công tác quản lý
thuế TNDN. Để công tác quản lý doanh thu và chi phí được tốt, cần làm tốt các công tác
sau:
+ Tăng cường nắm bắt thông tin về hoạt động của doanh nghiệp: cán bộ thuế trực
tiếp quản lý phải thường xuyên nắm bắt được tình hình SXKD của đơn vị, phải nắm bắt
được tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ, tình hình lỗ lãi,… Đồng thời cũng cần nắm bắt
được tình hình thực hiện chế độ sổ sách, kế toán hoặc hoá đơn chứng từ theo đúng quy


định của nhà nước, cũng như việc chấp hành các chế độ chính sách khác của nhà nước,…
+ Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, thúc đẩy công tác kế toán, sử dụng hoá đơn
chứng từ của doanh nghiệp. Từ đó có cơ sở cho việc tính thuế, thu nộp thuế, đảm bảo chính
sách thuế được thực hiện công bằng, nghiêm túc. Thông qua công tác kiểm tra việc thực
hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ của doanh nghiệp có thể phát hiện ra những trường
hợp sai phạm, gian lận trong công tác thực hiện chế độ cũng như gian lận trong sản xuất
cũng như kinh doanh.
+ Ngoài ra cần phân loại các trường hợp vi phạm để có thể quản lý và có biện pháp
xử lý phù hợp.
- Đối với các trường hợp kê khai sai bắt nguồn từ hạch toán sai vì không
nắm vững chế độ chính sách, cần có sự hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ để sửa sai kịp thời.
Cán bộ thuế cần cung cấp nguồn tài liệu để ĐTNT có tài liệu nghiên cứu để thực hiện cho
đúng.
- Đối với trường hợp sai phạm do trình độ cán bộ chuyên quản còn hạn chế,
làm việc không cẩn then, thiếu trách nhiệm cơ quan thuế cần có biện pháp xử lý, cảnh cáo
nhắc nhở ở mức độ thích hợp
- Đối với trường hợp sai phạm có chủ ý, cần có những biện pháp mạnh tay
và điều tra làm rõ, vì đây là dấu hiệu gian lận trong kê khai doanh thu và chi phí nhằm
chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.
2.3. Tăng cường quản lý thuế trong việc tổ chức tốt công tác cán bộ

+ Vấn đề biên chế, trình độ, phẩm chất của cán bộ thuế: Cần hoàn thiện bộ máy
ngành thuế theo hướng sử dụng ít nhân lực mà vẫn đủ khả năng đảm nhận khối lượng công
việc, có chất lượng quản lý cao. Song cần có cơ chế và biện pháp tạo điều kiện để cán bộ
trẻ có năng lực vào các vị trí phù hợp với khả năng cũng như trình độ chuyên môn, Cần
tuyển dụng những cán bộ có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất nghề nghiệp.
+ Cần thường xuyên tận dụng, tổ chức các hình thức sinh động, thích hợp để nâng
cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tư tưởng, đạo đức tác phong của cán bộ thuế.
Cân điều chỉnh hành vi thái độ ứng xử của cán bộ thuế trong công tác thuế.
+ Cần thường xuyên đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến
pháp luật thuế ngay trong nội bộ ngành thuế.
2.4. Tăng cường quản lý thuế trong công tác thanh tra kiểm tra
Để đảm bảo cho công tác thanh tra kiểm tra có hiệu quả, có thể góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý thuế điều quan trọng là không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ thuế, đặc biệt là cán bộ thanh tra thuế, mỗi cán bộ thuế phải thường xuyên trau rồi
kiến thức về lĩnh vực mình quản lý, học hỏi kinh nghiệm của người đi trước, của đồng
nghiệp để có thể hoàn thành tốt công việc mà mình phụ trách. Đồng thời phải am hiểu lĩnh
vực SXKD của đơn vị được thanh tra kiểm tra để có thể tìm ra những sai phạm trong hoạt
động, giúp doanh nghiệp có thể cải thiện công tác cũng như nghiệp vụ chuyên môn.
Đi đôi với việc đó, cần xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, xây dựng nội dung
thanh tra kiểm tra cụ thể với từng doanh nghiệp. cần thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất,
không nhất thiết khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm mới thanh tra kiểm tra. Có như vậy,
công tác thanh tra kiểm tra mới đạt được hiệu quả như mong muốn, mới buộc doanh
nghiệp thực hiện trung thực trong kinh doanh, và thực hiện nghĩa vụ thuế.
2.5. Tăng cường quản lý thuế trong công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách thuế,
luật thuế
Một trong nhưng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế là phải làm cho
ĐTNT hiểu được chính sách thuế của nhà nước, để ĐTNT hiểu được nộp thuế vào NSNN


vưà là quyền lợi vừa là nghĩa vụ,... Do đó cần phối hợp với các phương tiên thông tin đại

chúng như: Đài phát thanh; Đài truyền hình; các báo đài, tạp chí, bản tin chuyên ngành
trong tỉnh để tuyên truyền hướng hẫn kịp thời các chính sách chế độ thuế cho mọi đối
tượng nộp thuế biết và thực hiện.
Cần tăng cường đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
có vốn ĐTNN nói riêng để giúp doanh nghiệp giải đáp thắc mắc, hiểu rõ luật thuế cũng
như để thống nhất phương pháp làm việc giữa hai bên, nghe và phản hồi ý kiến của các
doanh nghiệp về chế độ chính sách,...để có căn cứ thực tế hoàn thiện chính sách chế độ
thuế,...
Cần tăng cường công tác tư vấn thuế miễn phí cho ĐTNT. Đẩy mạnh phong trào
viết tin, bài về thực trạng tình hình chỉ đạo, quản lý thu, tình hình nộp thuế của các doanh
nghiệp, để các ĐTNT thấy được tình hình thực tiễn từ đó nâng cao ý thức chấp hành các
luật thuế.
2.6. Tăng cường quản lý thuế trong việc phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ
quan hữu quan
Do tính song trùng lãnh đạo trong công tác quản lý thuế, Cục thuế và Tổng cục
thuế: chỉ đạo trực tiếp về công tác nghiệp vị chuyên môn; UBND tỉnh: trực tiếp quản lý.
Trong công tác thu nộp thuế mỗi cấp có vai trò riêng, song đều phải phối hợp với các cơ
quan khác nhau, đặc biệt là cơ quan cấp trên trong việc quản lý NSNN theo lĩnh vực và địa
bàn mình quản lý:
+ Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thương mại, Cơ quan quản lý thị trường quản lý
tốt thị trường, không để tình trạng hàng hoá lưu thông không bình thường, tránh những
trường hợp ghìm giá, ép giá, găm hàng để đầu cơ, chống buôn lậu. Đồng thời phải xử lý
đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường. Từ đó mới có thể đảm bảo
được nguồn thu, và có thể thực hiện tốt được công tác quản lý thuế.
+ Phối hợp với các Bộ, Sở, Ban, Ngành của địa phương giúp các doanh nghiệp có
thể ổn định được sản xuất kinh doanh, ổn định được giá cả đầu vào đầu ra hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng sản xuất và sản phẩm, tiết kiệm chi phí. Đồng thời cũng cần phối hợp
với các cơ quan trển trong việc đồng quản lý, thông báo những vi phạm của các doanh
nghiệp có liên quan, từ đó giúp cho công tác quản lý được tốt hơn.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh trong việc cung cấp thông tin về các đối

tương nộp thuế, về giấy phép đầu tư, về giấy phép kinh doanh, giấy phép điều chỉnh, tiến
độ góp vốn,... để có thêm thông tin giúp ích trong việc quản lý.
+ Cần cải tiến quy trình quản lý và mối quan hệ giữa cục thuế, kho bạc và doanh
nghiệp có vốn ĐTNN trong quá trình thu nộp thuế, làm sao để có thể giảm thiểu được chi
phí đi lại và các chi phí khác không cần thiết của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
nghĩa vụ thuế.

KẾT BÀI
Cơ chế quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, nhất là đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn rất nhiều bất cập và hạn chế, cần thay
đổi và hoàn thiện trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu hội nhập mạnh mẽ của nền kinh
tế. Với mong muốn góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh ngiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bài tiểu luận có đưa
ra một số ý kiến, phương hướng đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý thuế hợp lý. Bài tiểu
luận không tránh khỏi những sai sót, rất mong được thầy cô đóng góp ý kiến để bài viết
cũng như kiến thức trong bài được hoàn thiện, dày dặn hơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A Giáo trình
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb. Công an nhân
dân, Hà Nội, 2012.
2. Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình luật thuế, Nxb. Hồng
Đức – Hội Luật gia Việt Nam, Hà Nội, 2012
B. Văn bản pháp luật
1.Luật thuế TNDN năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013)
2. Luật Đầu tư năm 2014
3. Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành 22/06/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng

dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính
C. Tài liệu tham khảo khác
1. Trang web của Tổng cục thuế: .
2. Trang web của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam:

3. Cổng thông tin đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: />4. Trang thông tin điện tử đầu tư nước ngoài: />

PHỤ LỤC
BÁO CÁO ĐẦU TƯ: Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài Quý I - 2016
Tính chung trong Quý I năm 2016, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 4,026
tỷ USD, tăng 119,1% so với cùng kỳ năm 2015.
1. Tình hình hoạt động:
Vốn thực hiện:
Tính đến ngày 20/03/2016, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải
ngân được 3,5 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2015.
Tình hình xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) trong Quý I năm 2016 đạt
27.043 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm 71,3% kim ngạch xuất khẩu.
Xuất khẩu không kể dầu thô trong Quý I năm 2016 đạt 26.597 tỷ USD, tăng 8% so với
cùng kỳ 2015.
Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài tính trong Quý I năm 2016 đạt 22.218
tỷ USD, bằng 94,3% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm 59,8% kim ngạch nhập khẩu. Tính
chung trong Quý I năm 2016, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu 4,825 tỷ USD.
2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Theo số liệu của hệ thống thông tin về Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 20 tháng 3
năm 2016 cả nước có 473 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký là 2,74 tỷ

USD, tăng 125,2% so với cùng kỳ năm 2015. Đến 20 tháng 03 năm 2016, có 203 lượt dự
án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 1,285tỷ USD, tăng
107% so với cùng kỳ năm 2015.
Tính chung trong Quý I năm 2016, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 4,026
tỷ USD, tăng 119,1% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo lĩnh vực đầu tư:
Trong Quý I năm 2016 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó
lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà
đầu tư nước ngoài với 216 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là
2,9 tỷ USD, chiếm đến 72,2% tổng vốn đầu tư đăng ký trong Quý I. Lĩnh vực kinh doanh
bất động sản đứng thứ 2 với 11 dự án cấp mới, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
239,78 triệu USD, chiếm gần 6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Với 1 dự án lớn tổng vốn đầu
tư 210,58 triệu USD, lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi, giải trí đứng thứ ba, chiếm 5,2% tổng
vốn đầu tư..
Theo đối tác đầu tư:
Tháng Quý I năm 2016 có 40 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 888,6 triệu
USD, chiếm 22% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 554 triệu USD, chiếm 13,7% tổng vốn đầu tư;
Đài Loan đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 465,6 triệu
USD, chiếm 11,5% tổng vốn đầu tư.
Theo địa bàn đầu tư:
Trong Quý I năm 2016 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 42 tỉnh thành phố,
trong đó Đồng Nai là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với 26 dự án cấp mới và
34 dự án điều chỉnh vốn với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 585 triệu USD,
chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư. Bắc Ninh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 398 triệu USD, chiếm 9,8%. Bình Dương đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp
mới và tăng thêm 371 triệu USD chiếm 9,2% tổng vốn đầu tư.
Một số dự án lớn được cấp phép trong Quý I năm 2016 là:



- Dự án Công ty TNHH nhà máy giấy Đại Dương do nhà đầu tư Đài Loan đầu tư có
tổng vốn đầu tư 220 triệu USD với mục tiêu sản xuất các loại Giấy Duplex, giấy Kcraf,
giấy gia dụng (sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu) tại Tiền Giang.
- Dự án đầu tư mua sắm và vận hành hệ thống kỹ thuật, thiết bị, công nghệ, phần
mềm và kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán trên lãnh thổ Việt Nam, tổng vốn đầu tư
210,58 triệu USD do Berjaya corporation Berhad (Malaysia) liên doanh với Công ty
TNHH một thành viên xổ số điện toán Việt Nam đầu tư tại Hà Nội với mục tiêu Kinh
doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán, bao gồm xổ số tự chọn số theo ma trận, xổ
số tự chọn số theo dãy số, xổ số tự chọn số quay số nhanh và xổ số tự chọn số điện toán
- Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng phát triển khu công nghiệp và
nhà máy sản xuất bán thành phẩm giầy thể thao, tổng vốn đầu tư 171,4 triệu USD do nhà
đầu tư Hàn Quốc đầu tư tại Cần Thơ.
- Dự án Công ty TNHH SamSung SDI Việt Nam, cấp phép ngày 12/10/2009 tại Bắc
Ninh điều chỉnh tăng vốn đầu 117,6 triệu USD.
- Dự án Nhà máy xử lý và tái chế bụi lò thép tại Việt Nam (VPR) do Zincox
Resources Public Limited Company (Vương quốc Anh) đầu tư với tổng vốn đầu tư 115
triệu USD tại Bà Rịa - Vũng Tàu.


BÁO CÁO ĐẦU TƯ: Doanh nghiệp FDI dẫn đầu về số lượng trong bảng
xếp hạng đóng thuế 2015
Khối doanh nghiệp FDI xuất hiện nhiều nhất trong bảng xếp hạng 1000 doanh
nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam.
Khối FDI chiếm số lượng lớn nhất với 460 doanh nghiệp, chiếm 37% tổng số thuế,
trong khi khối doanh nghiệp tư nhân đóng góp 18%.
Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) vừa công bố bảng
xếp hạng 1.000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) lớn nhất Việt Nam
năm 2015. Bảng xếp hạng này tính trên số thuế nộp của các doanh nghiệp năm 2014.
Tập đoàn Viễn thông quân đội (Viettel) giữ vị trí quán quân nộp thuế năm nay. Đây

là lần thứ 2 tập đoàn này xếp thứ nhất về chỉ tiêu nộp thuế. Trong năm 2014, Viettel đạt
doanh thu 197.000 tỷ đồng, tăng trưởng trên 20%, lợi nhuận trước thuế 42.000 tỷ đồng,
tăng trưởng 15%.
Vị trí thứ hai và ba lần lượt thuộc về Tổng công ty khí Việt Nam, Tổng công ty viễn
thông Mobifone. Ngoài ra, top 10 còn có sự góp mặt của Tập doàn Dầu khí Quốc gia và
một số thương hiệu quen thuộc: VietinBank, Honda Việt Nam, Vinamilk, Samsung,
Unilever, Vietcombank.
1.000 doanh nghiệp trong bảng xếp hạng đã nộp 82.344 tỷ đồng, tăng 2,34% so với
cùng kỳ và chiếm khoảng 10% tổng thu ngân sách năm 2014. Trong bảng xếp hạng, 229
doanh nghiệp Nhà nước đóng góp khoảng 45% tổng số thuế, giảm 20,6% so với năm 2014.
Đáng chú ý, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI chiếm số lượng lớn
nhất với 460 doanh nghiệp nhưng chỉ đóng góp 37% trong tổng số thuế. Khối doanh
nghiệp tư nhân đóng góp 18% trong tổng thuế của bảng xếp hạng.
“Điều này cho thấy sự bất tương xứng và là một nghịch lý khi khối doanh nghiệp
FDI đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong quy mô nền kinh tế Việt Nam, trong khi khối
doanh nghiệp tư nhân ngày càng được đánh giá là thành phần kinh tế chủ chốt”, Vietnam
Report cho biết.
Ngành viễn thông, tin học, công nghệ thông tin đóng nhiều thuế nhiều nhất với tỷ lệ
76% trong tổng số thuế. Theo sau là ngành tài chính; Thực phẩm, đồ uống, thuốc lá;
Khoáng sản, xăng dầu; Điện. Về địa phương, TP HCM dẫn đầu về số lượng nộp thuế, thứ
hai là Hà Nội với tỷ lệ lần lượt là 37,3% và 33,4%.


XU HƯỚNG CẢI CÁCH THUẾ TNDN TRÊN THẾ GIỚI
1. Xu hướng cắt giảm thuế suất
Xu hướng chung hiện nay ở nhiều nước là cắt giảm thuế suất thuế TNDN. So với
giai đoạn trước, mức thuế suất thuế TNDN ở các nước phát triển đã giảm khá nhiều. Từ
năm 2000 đến nay, Australia đã giảm mức thuế suất thuế TNDN từ 34% xuống 30%. Ở
Anh, thuế suất thuế TNDN được giảm từ 30% xuống 24% trong giai đoạn 2007-2012. Mức
cắt giảm thuế suất thuế TNDN đặc biệt cao ở các nước thuộc Đông Âu như Ba Lan (giảm

từ 30% xuống 19%) và Cộng hòa Séc (từ 31% xuống 19%).
Xu hướng cắt giảm thuế suất thuế TNDN theo lộ trình cũng thể hiện rõ rệt trong
thời gian qua ở nhiều nước ASEAN và một số nước châu Á. Từ năm 2009 đến nay, thuế
suất thuế TNDN ở Malaysia là 25%. Thái Lan cũng giảm thuế suất từ 30% xuống 23%
năm 2012 và dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong năm 2013.
Trung Quốc năm 2008 cũng đã thực hiện điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế
TNDN đối với các DN trong nước từ 33% xuống 25% và xóa bỏ toàn bộ các quy định
phân biệt đối xử về nghĩa vụ thuế giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, trong số các nước trong khu vực châu Á, Singapore và Đài Loan (Trung Quốc)
có mức thuế suất thuộc vào nhóm thấp nhất là 17%.

2. Xu hướng áp dụng chính sách ưu đãi thuế
Về cơ bản có hai quan điểm đối với chính sách ưu đãi thuế TNDN: (i) Các nước
phát triển phương Tây thường ít áp dụng chính sách ưu đãi thuế vì cho rằng ưu đãi thuế
gây méo mó chính sách và dễ dẫn đến lợi dụng; (ii) Các nước đang phát triển trong đó bao
gồm hầu hết các nước châu Á và ASEAN sử dụng nhiều biện pháp ưu đãi thuế TNDN vì
cho rằng chính sách ưu đãi thuế có tác dụng thu hút, khuyến khích đầu tư, phát triển kinh
tế-xã hội theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.


Nhiều nước trên thế giới nhìn nhận doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò
là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, vừa là nền tảng cho sự phát triển của
các DN lớn, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nên có rất nhiều chính sách khuyến
khích sự phát triển của các DNNVV, trong đó có chính sách ưu đãi thuế TNDN. Trên thực
tế, chính sách thuế TNDN của nhiều nước có quy định các mức thuế suất thấp hơn đối với
các DNNVV nhằm khuyến khích sự phát triển của đối tượng DN này.
Thái Lan có chính sách miễn giảm thuế TNDN có thời hạn đối với ngành công
nghiệp kỹ thuật, chế biến nông sản và DNNVV ở nông thôn. Malaysia có chính sách ưu
đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực chế tạo, các ngành công nghiệp tiên phong,
công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử. Singapore có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm

thu hút FDI vào các ngành công nghiệp hỗ trợ bao gồm cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ,
thương mại, vận tải biển.
Chính sách ưu đãi thuế thông qua miễn, giảm thuế có thời hạn cũng được nhiều
nước áp dụng. Trung Quốc cho phép:
(i) miễn thuế trong 1 năm đầu có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp
theo đối với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, các liên doanh góp vốn cổ
phần hoạt động tại các khu phát triển công nghệ mới và công nghệ cao, hoặc tại các đặc
khu kinh tế có thời gian hoạt động từ 10 năm trở lên;
(ii) miễn thuế trong 2 năm đầu có lãi và 50% số thuế phải nộp cho 3 năm tiếp theo
đối với các DN có thời gian hoạt động từ 10 năm trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp hoặc tại các địa bàn có điệu kiện kinh tế khó khăn, hoặc các vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa;
(iii) miễn thuế trong 5 năm đầu có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp cho 5 năm tiếp
theo đối với các DN có thời gian hoạt động từ 15 năm trở lên trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cảng, cầu tàu, giao thông vận tải, năng lượng, hoạt động trong các đặc khu kinh tế.
Malaysia đã có những điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế đối với DN nhằm thu hút đầu tư
trong lĩnh vực: dịch vụ tài chính, giáo dục, y tế, nghiên cứu và phát triển, công nghệ thông
tin và truyền thông… Hàn Quốc cho phép các DN có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào
lĩnh vực công nghệ cao được miễn 100% thuế TNDN trong thời gian 5 năm, kể từ năm đầu
tiên kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế TNDN cho 2 năm tiếp theo.


Bên cạnh chính sách miễn, giảm thuế suất, một số quốc gia còn thực hiện chính
sách giảm trực tiếp nghĩa vụ thuế (số thuế phải nộp). Điển hình là Hàn Quốc áp dụng chính
sách giảm nghĩa vụ thuế theo đó:
i) DN đầu tư máy móc, trang thiết bị trước ngày 31/12/2012 để tăng sản lượng, đảm
bảo an toàn thì được giảm trừ 3% (7% đối với các DNNVV) số thuế TNDN phải nộp; ii)
DN đầu tư phát triển công nghệ và nguồn nhân lực phục vụ cho nghiên cứu và phát triển và
đào tạo nghề được giảm trừ 10% số thuế phải nộp; DN đầu tư nhằm tiết kiệm năng lượng
trước 31/12/2011 và đầu tư nhằm bảo vệ môi trường trước ngày 31/12/2013 được giảm trừ

10% số thuế phải nộp. Số thuế chưa được giảm trừ sẽ được chuyển sang 5 năm tiếp theo.
Ưu đãi thuế thông qua chính sách chuyển lỗ cũng được khá nhiều nước áp dụng,
song phương thức và thời gian chuyển lỗ ở các nước cũng khá đa dạng. Hầu hết các nước
chỉ cho phép DN được chuyển lỗ sang năm tiếp theo, song có nước khống chế, có nước
không khống chế số năm được chuyển lỗ. Tuy nhiên, cũng có nước (Pháp, Hàn Quốc) cho
phép chuyển lỗ trở về trước với những điều kiện cụ thể (về số tiền tối đa được chuyển lỗ,
về thời hạn khai thuế và quyết toán thuế) bởi việc quản lý thuế khá phức tạp.
Từ giác độ lý luận và thực tiễn, việc áp dụng ưu đãi thuế đối với các dự án đang
hoạt động là cần thiết nếu như hoạt động mở rộng quy mô đầu tư đó vẫn được thực hiện ở
các ngành và lĩnh vực đang được Nhà nước khuyến khích đầu tư. Về điều kiện của các dự
án đầu tư mở rộng, pháp luật về thuế TNDN của các nước cũng có đưa ra một số điều kiện
nhất định, song quy định các nước cũng có sự khác biệt, có nước đưa ra các điều kiện định
tính (Thái Lan), song có nước các điều kiện đưa ra cũng chỉ ở dưới dạng định tính (ví dụ
như làm tăng sản lượng, quy mô sản xuất) như trường hợp của Singapore hay Philippines.
Đối với mục tiêu phát triển khoa học-công nghệ (KHCN), hầu hết các quốc gia đều
có chính sách ưu đãi thuế đặc thù cho các DN có hoạt động KHCN. Một số hình thức ưu
đãi cụ thể được áp dụng là:
(i) Thực hiện hỗ trợ các DN trong nghiên cứu phát triển thông qua cho phép khấu
trừ bổ sung;
(ii) Hỗ trợ các DN cho nghiên cứu phát triển thông qua chính sách giảm nghĩa vụ
thuế;
(iii) Hỗ trợ bằng tiền, miễn thuế đối với xây dựng cơ sở hạ tầng nghiên cứu, thiết bị
nghiên cứu và nhân lực nghiên cứu.
3. Quy định các chi phí được trừ và không được trừ thuế
Chính sách thuế TNDN ở các nước đều cho phép trừ các khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN có kèm theo các hoá đơn, chứng
từ khống chế các khoản chi chăm sóc khách hàng và không cho phép trừ các khoản chi
mang tính tiêu dùng cá nhân. Nhìn chung, quy định về các khoản chi được trừ khi tính thuế
TNDN ở các nước ngày càng chặt chẽ, hạn chế tình trạng các DN lợi dụng để chuyển giá,
trốn thuế.



4. Về tỷ trọng thuế TNDN trong cơ cấu thu ngân sách ở các nước
Nghiên cứu cơ cấu thu ngân sách các nước cho thấy, thuế TNDN ngày càng phát huy vai
trò quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều nước, bao gồm cả các nước phát
triển và đang phát triển. Tuy thuế suất được điều chỉnh giảm và áp dụng nhiều chính sách
ưu đãi thuế song tỷ lệ động viên từ thuế theo GDP lại có xu hướng tăng ở một số nước.
Thu ngân sách từ thuế TNDN năm 2010 của Anh là 3,1% GDP, của Thụy Điển năm 2010
là 3,5% GDP. Trong khu vực châu Á, thu từ thuế TNDN ở Malaysia năm 2010 tương
đương 4,7% GDP, ở Trung Quốc năm 2009 là 3,4% GDP và Thái Lan là 4,5% GDP.
( link bài báo: />option=com_content&view=article&id=378:xu-huong-cai-cach-thue-thu-nhap-doanhnghiep-tren-the-gioi-&catid=41:tin-noi-bat&Itemid=27 )



×