Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty chi phí xuất nhập khẩu Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 61 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ
án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất
cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp
của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin
quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty chi phí xuất nhập khẩu Nam Hà Nội

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang có những thay đổi sâu sắc dưới tác động của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền
kinh tế và đời sống xã hội diễn ra mạnh mẽ tạo ra những cơ hội mới cho các nước để phát
triển. Tuy nhiên, các nước phát triển nắm hầu hết các ưu thế về vốn, công nghệ và thị
trường nếu họ là người được lợi nhiều nhất còn đối với các nước chậm và đang phát triển
thì đứng trước những thử thách to lớn mà nếu không kịp thời khắc phục sẽ bị thiệt thòi rất
lớn trong quá trình này.
Bối cảnh đó mở ra con đường thời cơ lớn đồng thời cũng đã đặt ra nhiều thách thức không
nhỏ cần phải vượt qua.
Trong hoàn cảnh mới chúng ta đã chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở, đa dạng hoá, đa
phương hoá nền kinh tế đối ngoại, hướng mạnh về xuất khẩu, tranh thủ vốn, công nghệ và
thị trường Quốc tế để tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm
nắm lấy thoqì cơ vươn lên phát triển tạo thế và lực mới, vượt qua thử thách và khắc phục
nghuy cơ trong tiến trình hội nhập nề kinh tế thế giới và khu vực.
Qua hơn 10 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan
trọng tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển vượt bậc. Trong sự thành công đã phải kể
đến vai trò của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu trong ngành thương mại dịch vụ, một
ngành chiếm tỷ trọng khá trong nền kinh tế. Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh phát triển
rất nhanh so với các lĩnh vực khác. Thương mại quốc tế đã thực sự thực hiện được nhiệm vụ
của mình là phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho người lao động, bằng cách tạo nguồn vốn cho nhập khẩu các cơ sở vật chất kỹ


thuật của sản xuất xã hội. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu phát huy và sử dụng tốt
nguồn lao động, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao được uy tín của nước ta trên
trường quốc tế.
Chúng ta đang bước vào một thế kỷ mới với một số những cơ may, những kỳ vọng lớn lao
và đòi hỏi nghị lực để biến những thành cơ may cho đất nước phát triển . Ở thời điểm bước
ngoặt này, lịch sử đòi hỏi mỗi người dân và cả cộng đồng Việt Nam phải đưa ra được một
hệ thống các giải pháp khá nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự phát triển. Chính vì vậy,
với phạm vi kiến thức được trang bị trong đợt thực tập cuối khoá tại Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Nam Hà Nội. Tôi đã lựa chọn đề tài " Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của
Công ty chi phí xuất nhập khẩu Nam Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu đối với
nền kinh tế quốc doanh nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nó riêng, thực trạng của
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần SIMEX và từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương
Chương I:

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I.

BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.

1.


Bản chất của xuất khẩu

- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc gia mà sang quốc
gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Song hoạt động này có những nét
riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị
trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường
là ngoại tệ mạnh và hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác
nhau nên phải tuân thủ các tập quán quốc tế cũng như các luật lệ khác nhau.
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan trọng nhất của
thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả hệ thống các quan
hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên ngoài lẫn bên trong nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc
đẩy sản xuất hàng hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu
hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các
hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ nhiều khâu từ điều tra thị
trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thương nhân giao dịch đàm phán, ký kết
hợp đồng, tổ chức thực hiện cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển quyền sở hữu
cho người mua, hoàn thành thanh toán mỗi khâu… tuỳ theo yêu cầu của mổi nước, mổi
công ty mà có những hình thức cụ thể hơn. Mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy
đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm
bảo hiệu quả cao nhất, dịch vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
2.

Vai trò của xuất khẩu.

2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.
- Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân

phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích kinh tế
và lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng giữa các nước với
nhau. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của
toàn hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước.
- Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã
hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh
doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân
thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải thiện cơ cấu kinh tế,
tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống của dân.
- Nước Việt Nam là nước kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn, khả năng quản lý, chỉ có tài
nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở
cửa nền kinh tế nhằm thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng
trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền
kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các nước giàu.
- Với định hướng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính sách kinh tế đối ngoại, xuất
khẩu phải được coi là một chính sách có tầm quan trọng, chiến lược phục vụ quá trình phát
triển nền kinh tế quốc dân. Đối với mọi quốc gia cũng như Việt Nam, xuất khẩu thực sự có
vai trò quan trọng.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu , phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Để thực hiện
đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />máy móc trang thiết bị, hiện đại từ bên ngoài. Nguồn vốn nhập khẩu thường dựa vào các
nguồn vốn chủ yếu vay, viện trợ đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vay thì phải trả,
nguồn vốn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn. Hơn nữa các nguồn này còn phụ thuộc
vào nước ngoài. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất là xuất khẩu. Nước nào gia tăng được
xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng gia tăng theo. Song nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu
làm thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển

của nền kinh tế thế giới và là tất yếu đối với Việt Nam. Ngày nay, đa số các nước đều lấy
thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên
quan có cơ hội phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản xuất ổn định và phát triển.
Xuất khẩu góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Thị trường thế giới là thị trường to lớn song cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển
trong thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đổi mới, tìm tòi sáng tạo để cải
tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau
đã thu hút hàng triệu lao động và thu nhập tương đối lớn, tăng ngày công lao động, nâng cao
đời sống người lao động, tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tăng trưởng sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa
vị và vai trò Việt Nam trên thương trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy giữ uy tín, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế... các quan hệ
kinh tế đối ngoại, tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
Hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong quan hệ quốc tế
đối ngoại. Qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút
ngắn chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất
cứ một nước nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩuthì nền kinh tế có tốc độ
phát triển cao.
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng trao
đổi và thúc đẩy việc vận dụng các lợi thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nước.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2.2. Đối với một doanh nghiệp.

Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị trường, không ngừng đổi mới, máy móc,
trang thiết bị kỹ thuật.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ bó hẹp ở trong nước. Doanh
nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng tái sản xuất có lãi và không ngừng tăng
trưởng.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động
thu hút người lao động vào doanh nghiệp, giúp cho người lao động ổn định và cải thiện đời
sống.
II.

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1.

Nghiên cứu thị trường.

Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một
công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo
điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hóa cụ
thể thông qua sự biến động nhu cầu, mức cung ứng, giá cả thị trường từ đó đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập thông tin, số liệu về thị trường, so
sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó lập ra kế hoạch Marketing.
Nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường. Nghiên cứu
thị trường được thực hiện theo hai bước: Nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết .
Nghiên cứu khái quát của thị trường là cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận
động của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi

trương chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa
lý sinh thái... Nghiên cứu chi tiết của thị trường cho biết tập quán mua hàng của thị trường,
những thói quen và những ảnh hưởng đến những hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp chính: Phương pháp nghiên cứu thị trường tại
bàn là thu nhập những thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai, xử lý các
thông tin đó. Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất, vì nó đỡ tốn kém và phù
hợp với khả năng của người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường. Phương pháp nghiên
cứu tại hiện trường là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />* Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng kinh doanh thích hợp
mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp ứng được nhu cầu của thịtrường vừa phù
hợp với khả năng kinh nghiệm cảu doanh nghiệp.
Khi lựa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn đề:
- Mặt hàng thị trường đang cần gì?
Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử dụng các thông tin về thị
trường xuất khẩu, vận dụng các quan hệ bán hàng... để có được những thông tin cần thiết về
mặt hàng, quy cách, chủng loại.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?
Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thường tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phù
thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu...
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
Một là giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm, sản phẩm mới xuất hiện
trên thị trường. Và chưa có các sản phẩm khác cạnh tranh nên cần đẩy mạnh công tác quảng
cáo, xúc tiến để khách hàng biết đến sản phẩm.
Hai là giai đoạn tăng trưởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu được bán trên thị
trường và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh bán hàng, đưa ra
nhiều sản phẩm chủng loại sản phẩm độc đảo để tạo môi trường tốt cho doanh nghiệp, tăng
khả năng chọn lựa của khách hàng

Ba là giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên tới mức quyết liệt
giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm và giảm dần, lợi nhuận trong kinh
doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải tiến sản phẩm hay có một chiến lược
Marketing có hiệu quả hơn.
Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm rõ rệt bởi nhu cầu tiêu
thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các doanh nghiệp tham gia vào thị trường
xuất khẩu cần rút ra khỏi thị trường để tìm cơ hội kinh doanh mới. Việc rút ra khỏi thị
trường cần được dự đoán và tính toán một cách thận trọng, chính xác.
- Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp mình xuất
khẩu. Xem xét khả năng sản xuất, mức tiến bộ khoa học kỹ thuật... để có thể đảm bảo nguồn
hàng xuất khẩu ổn định.
* Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải xác định được từng mặt hàng nào, vào thị trường nào, thời điểm nào,
hình thức Marketing như thế nào cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề:
* Thị trường và dung lượng thị trường
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường hàng hoá theo nhóm hàng, từ đó có thể
hiểu sâu về những thị trường này.
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ: Sự vận độngcủa tình hình
kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá.
- Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động thị trường thành tựu khoa học cho phép
người tiêu dùng được thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của mình và
khẩu, việc mua bán hàng hoá và vận chuyển chúng phải qua một thời gian dài và qua các
nước, các khu vực khác nhau với những điều kiện khác nhau (thuế quan, phong tục tập
quán...) đã làm giá cả biến động một cách phức tạp, dẫn đến các nhà xuất khẩu phải luân
theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả quốc tế, từ đó có mức giá chính xác, tối ưu.
* Lựa chọn bạn hàng kinh doanh
Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả.

- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất)
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với
công ty.
2.

Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.

Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một địa phương, một
vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu (đảm bảo về yêu
cầu chất lượng quốc tế).
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh doanh
cho đến nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản,
sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ các tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Như
vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể được chia thành hai loại hoạt động chính.
- Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu do doanh nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu.
- Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu thường
do các tổ chức ngoại thương làm trung gian xuất khẩu hàng hoá.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các nhiệm vụ kinh doanh mua bán
trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu có
nghĩa hẹp hơn hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu và
tiến động giao hàng đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />quả kinh doanh thông qua hệ thống thu mua hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp chủ động và
ổn định được nguồn hàng.

* Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại của mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng về trao đổi mua bán hàng xuất khẩu. Thực hiện
nay có một số hình thức sau:
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng. Đơn đặt hàng là
văn bản yêu cầu về mặt hàng, qua cách, chủng loại, phẩm chất, kiểu dáng, số lượng, thời
gian giao hàng...Đơn hàng thường là căn cứ để ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
Đây là hình thức ưu việt đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp, trên cơ sở chế độ trách
nhiệm chặt chẽ của đôi bên.
- Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩutheo hợp đồng là hình thức được áp dụng rộng rãi
trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá. Sau khi các bên thoả thuận về mặt hàng, chất
lượng, số lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian giao hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng. Đây là hình thức mua bán trao
tay, sau khi người bán giao hàng, nhận tiền, người mua nhận hàng, trả tiền là kết thúc nhiệm
vụ mua bán. Hình thức này thường sử dụng thu mua hàng trôi nội trên thị trường. Chủ yếu
là hàng nông sản chưa qua chế biến.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất. Đây là
hình thức các doanh nghiệp đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn cho các doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá xuất khẩu. Việc đầu tư để tạo ra nguồn hàng là việc làm cần thiết nhằm tạo ra
nguồn hàng ổn định với giá cả hợp lý.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đại lý tuỳ theo đặc điểm từng nguồn hàng
mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chọn các đại lý thu mua phù hợp.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng. Đây là hình thức phổ biến,
các doanh nghiệp ngoại thương là nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu vật tư kỹ thuật, máy
móc thiết bị... cho người xuất khẩu hàng xuất khẩu, hình thức này được áp dụng trong
trường hợp các mặt hàng trên là quý hiếm không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tóm lại: các hình thức thu mua tạo nguồn hàng là rất phong phú, đa dạng. Tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, của mặt hàng, quan hệ cung cấp hàng hoá trên thị
trường mà doanh nghiệp lựa chọn, áp dùng các hình thức thu mua thích hợp.
* Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng

Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nhiệp vụ
được thể hiện qua các nội dung sau:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng, doanh nghiệp
ngoại thương cần nghiên cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là nghiên cứu tìm hiểu cặn kẽ thị
trường, dự đoán được xu hướng biến động của hàng hoá, hạn chế được rủi ro của thị
trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác ổn định nguồn hàng trong thời gian hợp
lý, làm cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nghiên cứu nguồn
hàng xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng dự định kinh doanh xuất khẩu có phù hợp và
đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không.
trên cơ sở đó, doanh nghiệp ngoại thương có hướng dẫn kỹ thuệt giúp đở người sản xuất
điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường nước ngoài. mặt khách, nghiên cứu
nguồn hàng xuất khẩu phải xác định được giá cả trong nước so với giá cả quốc tế như thể
nào. sau khi đã tính đủ những chi phí mua hàng, vận chuyển, đóng gói...thì lợi nhuận thu về
là bao nhiêu cho doanh nghiệp, vì vậy nó sẽ quyết định chiến lược kinh doanh của từng
doanh nghiệp ngoại thương.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý và chi nhánh của mình, doanh
nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua nâng cao năng suất và hiệu quả thu
mua. Lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp nhiều hình thức thu mua, là cơ sở
tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế rủi ro trong thu mua hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại thương với nhà
sản xuất hoặc các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu mua, đổi hàng gia công. Do vậy,
việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất
khẩu. Dựa trên những thoả thuận, và tự nguyện mà các bên ký hợp đồng, đây là cơ sở vững
chắc đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp diễn ra bình thường.

- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng với các chận hàng và các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp
ngoại thương cần phải lập được các kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải
làm và chỉ đạo các bộ phần thực hiện theo kế hoạch.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />3.

Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.

3.1. Các hình thức giao dịch
Trên thị trường thế giới tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có
đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối
tượng, thời gian giao dịch và đối tượng, năng lực người tiến hành giao dịch mà doanh
nghiệp chon phương thức giao dịch cho phù hợp.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận, bàn bạc thảo
luận trực tiếp về hàng hóa giá cả, điều kiện giao dịch phương thức thanh toán... Đây là hình
thức hết sức quan trọng, đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan
tâm. Hình thức này dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thiết phục nhau
hoặc là những hợp đồng lớn, phức tạp.
- Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến để giao dịch
giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư tín
để trao đổi với bạn hàng như giá cả, mẫu mã chất lượng và số lượng hàng hoá... bằng Fax
hoặc thư tay.
- Giao dịch qua điện thoại việc giao dịch qua điện thoại giúp doanh nghiệp đàm phán đúng
thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho
những thoả thuận, quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức này chỉ nên dùng cho những
trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần

chuẩn bị nội dung chú đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung
đã đàm phán.
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký kết hợp đồng trong
kinh doanh thương mại quốc tế, các chủ thể đàm phán từ các quốc gia khác nhau về ngôn
ngữ, tập quán kinh doanh cũng khác nhau làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp hơn. Bên
cạnh đó, những tranh chấp thương mại quốc tế đòi hỏi chi phí cao. Chính vì vậy, đàm phán
trong kinh doanh xuất nhập khẩu càng đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo.
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng mua bán. Hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa
các bên mua và bán ở các nước khác nhau trong đó bên bán phải cung cấp hàng hoá còn bên
mua phải có trách nhiệm là thanh toán tiền mua hàng hoặc nhận hàng.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Một: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn sau:
- Người ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
- Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo những thủ tục thể thức
nhất định.
Hai là: Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm:
- Tên hàng.
- Phẩm chất.
- Số lượng.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán.
- Điều khoản bao bì, kỹ mã hiệu.

- Điều khoản bảo hành.
- Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại.
- Điều khoản bảo hiểm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản khiếu nại và trọng tài
- Các điều khoản khác.
4.

Thực hiện hợp đồng.

Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải tổ chức
thực hiện hợp đồng. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ theo luật quốc tế,
đồng thời phải đảm bảo quyền lợi và uy tín kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
TRÌNH

TỰ

THỰC

HIỆN

HỢP

ĐỒNG

XUẤT

KHẨU

BAO


GỒM

NHỮNG VẤN ĐỀ SAU
Ký kết hợp
đồng xuất
khẩu

Uỷ thác
thuê tàu

Kiểm tra
L/C

Xin giấy
phép xuất
khẩu

Chuẩn bị
hàng xuất
khẩu

Kiểm
nghiệm hàng
hoá

Làm thủ
tục Hải
quan


Giao hàng
lên tàu

1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp ký để tiến hành
Mua
bảotrong qúa trình
Làm
ủ tụhàng
c hoá. Giải quyết
các khâu
khác
sảnthxuất
hiquản
ểm lý xuất nhậpthanh
toánhạn ngạch vàkhi
ếu npháp
ại luật, hàng hoá là đối tượng
Nhà nước
khẩu bằng
băngf
qoản lý có ba mức:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Những doanh mục hàng hoá nhà nước cấm buôn bán xuất nhập khẩu hoặc tạm dừng.
- Những danh mục quả lý hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu ngoài hạn ngạch.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đâylà một công việc bất buộc đối với tất cả các doanh
nghiệp Việtnam khi muốn xuất khẩu hàng hoá ra nưóc ngoài. Nhưng theo nghị định 57NĐCP ra ngày 31/7/1998 và bản sửa đổi ỏ nghị định 44 NĐ-CP ra ngày 02/08/2001 và nghị
định 46NĐ-CP ra ngày 04/04/2001,tất cả các doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế

được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng ký kinh doanh trong nước của
mình không cần phải giấy phép kinh doanh tại Bộ thương maị. Quyết định này không áp
dụng với một số mật hàng đang cò quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng,
sách báo, chất nổ, ngọc trai, kim loại quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
2) Kiểm tra thư tín dụng L/C.
Sau khi ký kết hợp đồng nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mở L/C tại một ngân hậu có ngân
hàng thông báo ở Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận được giấy báo xin mở L/C thật
chặt chẽ, xem đã đúng như hợp đồng đã ký kết hoặc chưa nếu có gì chưa hợp lý cần cần báo
lại cho bên phía nước ngoài để cả hai bên cùng thống nhất sửa đổi.
3) Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Các doanh nghiệp ngoại thương kinh doanh xuất nhập khẩu chuẩn bị xuất khẩu bao gồm các
công đoạn sau.
- Thu gom tập chung làm thành lô hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. Phải lựa chọn bao bì phù hợp với mặt hàng và yêu cầu
hàng hoãuất khẩu đúng với cam kết đã nêu ra trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế
là cao nhất.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu. Phải đảm bảo nội dung thông báo cho người nhận
hàng, cho việc tổ chức vàvận chuyển hàng hoá, bảo quản hàng hoá. Đồng thời phải thoả
mãn yêu cầu: sáng sủa, rõ ràng, dễ hiệu không gây khó khăn cho viẹc nhận biết hàng hoá.
4) Thuê tàu chuyên chở hàng hoá
Việc thuê tàu chuyên chở hàng hoá được tiến hành theo ba căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Những đặc điểm hàng hoá xuất khẩu.
- Những điều kiện vận tải.
5) Mua bảo hiểm:
Đối với hàng xuất khẩu chủ hàng chỉ mua bảo hiểm theo điều kiện CIF.
6) Kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Trước khi giao hàng người xuất khẩu phải có nhiệm vụ kiểm tra về phẩm chất, số lượng,
trọng lượng, bao bì, (tức là kiểm nghiệm). Nếu hàng xuất khẩu là động vật bắt buộc phải
qua kiểm dịch theo qui định quốc tế.

7) Làm thủ tục Hải quan.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Việc làm thủ tục hải quan có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan đối với một lô hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán
hàng hoá
(kèm theo quy định tạm thời được ban hành kèm Quyết định số 980/2001/QĐ - TCHQ ngày
10/10/2001 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan)

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Đăng ký
tờ khai
HQ

Lãnh đạo
Chi cục

Kiểm hoá

thu thuế,
lệ phí
công
chức
3


1. Kiểm
1. QĐ
1. Kiểm
tra hồ
hình
tra thực
HÀNG

CHỦ
2. Kiểm
thức, tỷ
tế hàng THUẾ Kế toán
HÀNG
tra khai
lệ kiểm
hoá
thuế và
báo của
tra hàng
2. Kiểm
phúc tập
chủ hàng
hoá
tra tính
hồ sơ
3.lên
đătàu.
ng
2. Giải
thuế

8) Giao hàng

t

i
quy
ế
t
3.
Rahạn giao hàng các nhà xuất khẩu
Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời
khai
vướng
TBT, biên
hàng hoá phải
làm
thủ
tục
giao
hàng
(tuỳ
theo
loại

khác nhau).
4. Nhập
mắc phát
laicách
thuếthức
, tiến hànhCH


9) Thủ tục thanh
toán.
dữ liệ
u
sinh
lệ phí
HÀNG
Thanh toán vlààobước
người xuất khẩu thu được tiền và người nhập khẩu được
máybảo đảm cho
3. Xác
ận lànghiệp
m
hàng hoá. Thực tế ở Việt Namnh
doanh
vừa thanh toán theo hai loại hình thức là tín
công
công
TTHQ
dụng chứng từ ch
(L/C)
ức và phương thức nhờ thu.
chức
10) Khiếu nại và1giải quyết khiếu nại.
2
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, mà chủHhàng
nại đòi bồi thường cần
àngxuất
miễkhẩu

n kiểbị
mkhiếu
tra, không
cókhách
thuế hàng.
có nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của
Căn cứ để giải quyết khiếu nại là các biên bản giám định cảu cơ quan thứ ba đồng thời
phải xem xét các yêu cầu khiếu nại có đầy đủ, chặt chẽ và còn trong thời hạn hiệu lực hay
không. Nếu khiếu nại cócơ sở cần tìm hướng giải quyết hợp lý va kinh nghiệm cho các đợt
tới.
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc
đánh giá hoạt động xuất khẩu là rất cần thiết. Bởi vì nó cho phép doanh nghiệp xác định
được hiệu qủa một hợp đồng xuất khẩu, một thương vụ làm ăn và của công việc kinh doanh.
Qua việc đánh giá doanh nghiệp sẽ thấy được những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu, để
lần sau khắc phục đồng thời phát huy những ưu điểm, những mặt mạnh của doanh nghiệp.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Công tác đánh giá hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hay không chúng ta phải so sánh kết quả
đạt được với những chỉ tiêu thông qua hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả. Kết qủa hoạt động của
doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại:
Các kết qủa định lượng
Các kết quả định tính
Từ đó ta có các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng và chỉ tiêu kết quả định tính.
5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa định lượng”
Lợi nhuận: là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của
từng hợp đồng xuất khẩu. Lợi nhuận là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức sống cho người lao động. Lợi nhuận là số tiền có được
sau khi trừ đi toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó vào

tổng doanh thu có được của hợp đồng.
Công thức tính lợi nhuận như sau:
P = TR – TC (1)
Trong đó
P: Lợi nhuận
TR: là tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì P >0, có nghĩa TR >TC. Khi đánh giá hoạt động xuất
khẩu theo chỉ tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp cần lưu ý rằng phải thống kê đầy đủ các chi
phí phát sinh (kể cả chi phí kinh tế) trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đồng thời
phải tính giá trị của đồng tiền theo thời gian và mức lạm phát của đồng tiền.
* Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết hợp đồng xuất khẩu có hiệu quả hay không,
còn hiệuquả đến mức độ nào thì không phản ánh được. Mặt khác tiêu chuẩn so sánh của chi
tiêu lợi nhuận là 0, nó không phản ánh đầy đủ hiệu quả thực tế. Ví dụ: Một doanh nghiệp
xuất khẩu thực hiện hợp đồng hết chi phí là 1.000.000 đồng và lợi nhuậnđạt được là
10.000đ sau một năm, trong khi điều kiện lãi suất ngân hàng là 8%/năm. Rõ ràng hoạt động
xuất khẩu đó có lợi nhuận song không có hiệu quả bằng cách gửi tiền vào ngân hàng. Cũng
một triệu đồng nếu doanh nghiệp gửi vào ngân hàng sẽ thu được 80.000 đồng sau một năm.
Do vậy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh được điều trên, nó được tính theo các cách
sau:

Cách 1:
P
P’ =

(2)
TC

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong đó:
P’ là tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: Tỷ lệ phần trăm lãi so với tổng chi phí của doanh nghiệp sau khi
thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của 100 đồng chi phí. Chỉ tiêu này có so sánh
với tỷ suất lãi của ngân hàng hoặc so với một chỉ tiêu nào đó.
Cách 2:
P
P’ =
(3)
TR
P’ trong công thức (3) cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận
Cách 3
P
P’ =
(4)
Tổng vốn
Trong đó P’ là khả năng sinh lời của 100 đồng vốn bỏ ra vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
* Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí bằng đồng ngoại tệ (nội tệ)
trên doanh thu tính bằng đồng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh với tỷ giá hối đoái của
ngân hàng nếu chỉ tiêu này bé hơn tỷ giá hối đoái của ngân hàng thì việc thực hiện hợp đồng
có kết quả và ngược lại.
Thông thường chỉ tiêu này được tính trước khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, để biết hợp
đồng xuất khẩu có hiệuquả hay không. Nhưng sau khi kết thúc hợp đồng thì chúng ta cũng
tính lại chỉ tiêu này,để biết được hiệu quả thực tế của hợp đồng.
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu

=

Chi phí (Bản tệ)

Doanh thu (Ngoại tệ)

Chỉ tiêu này còn được dùng cho so sánh sự lựa chọn hợp đồng tối ưu khi có nhiều hợp đồng
xuất khâủ cùng một lúc.
5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Hoạt động xuất khẩu cũng như hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp, nó không chỉ
nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn có nhiều mục tiêu khác như: mở rộng thị trường, định
vị sản phẩm, cạnh tranh... Có nhiều doanh nghiệp vẫn chấp nhận thua lỗ để đạt được các
mục tiêu về cạnh tranh mở rộng thị trường, tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp...
* Uy tín của doanh nghiệp:Doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình trên thị trường.
Sản phẩm của mình có được ưu thích, tín nhiệm hay không? cần phải giữ uy tín với khách
hàng trong quan hệ làm ăn buôn bán, không vi phạm hợp đồng.... nói chung doanh nghiệp
đã tạo được uy tín thì cần phải tiếp tục các nghiệp vụ để giữ vững uy tín và phát huy các thế
mạnh hạn chế mặt yếu của doanh nghiệp trong kinh doanh buôn bán với khách hàng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />* Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường: Kết quả này có được sau một thời gian nỗ lực
không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp,
tạo dựng uy tín với bạn hàng và khách hàng. Kết quả này biểu hiện ở thị trường xuất khẩu
hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác khả năng tăng thị
phần trong thị trường hiện tại, mối quan hệ với khách hàng được mở rộng đến đâu, khả
năng khai thác, thực hiện kinh doanh ở các thị trường....
* Hiện nay vấn đề thị trường và vấn đê khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn và bức súc
với doanh nghiệp xuất khẩu, nó trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng
mở rộng thị trường, quan hệ buôn bán với khách hàng như thế nào ?Doanh nghiệp rất khó
khăn trong việc xác và đánh giá. Đặc biệt là quan hệ khách hàng người nước ngoài. Sau mỗi
hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có được duy trì được tốt
và phát triển hay không là mức độ hài lòng của khách hàng.
* Hiệu quả về mặt xã hội: Đây là lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện hợp

đồng xuất khẩu. Lợi ích này không chỉ của doanh nghiệp mà toàn của xã hội. Các vấn đề
bảo vệ môi trường có được thực hiện hay không ? Đóng góp trong việc tạo việc làm cho
người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tóm lại, đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu là một công việc quan trọng đối với doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đánh giá hiệu quả cho chúng ta thấy hợp
đồng vừa thực hiện có hiệu quả / Có thì ở mức độ nào, kém hiệu quả hơn mặt nào, hạn chế
ở mặt nào để còn rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các hợp đồng tiếp theo. Doanh
nghiệp cần khắc phục những hạn chế đó và phát huy những thế mạnh. Chú ý, doanh nghiệp
cần đánh giá một cách toàn diện, chính xác kết quả định lượng, định tính, các lợi ích cho
doanh nghiệp và xã hội.
III- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP, GIÁN TIẾP TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY SIMEX
1-Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh (Bên ngoài doanh ngiệp)
a-Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước:
Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nướcnhư: Chính sách tài chính tiền tệ (thuế khoá, lãi
suất, tỷ giá, ổn định tiền tệ) Chính sách thương mại..vv..có ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố
đầu vào, đầu ra của các sản phẩm dịch vụ .Ví dụ ta thấy một hình thức đơn giản nhà nước
chỉ cần tăng thuế suất thuế xuất khẩu lên 0,1% đói với một mặt hàng thì đã có thể làm chao
đảo các doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh mặt hàng này.Bởi vậy các doanh nghiệp cần

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tính toán đầy đủ các yếu tố trên nhằm tranh thủ các lợi thế do các chính sách đó tạo ra để
tăng hiệu qua kinh doanh của doanh nghiệp .
Việt Nam gia nhập vào ASEAN, APTA nên các tổ chức tài chính quốc tế các nước, các
doanh nghiệp nước ngoài gần đây cũng đã quan tâm hỗ trợ, cho vay ưu đãi, đầu tư cơ sở hạ
tầng nông thôn, đầu tư sản xuất nghiệp , thu mua.Chế biến, xuất khẩu nông sản phẩm hàng
hoá và nhập khẩu phân bón, vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp .
Chính phủ củng quan tâmchỉ đạo trong thu mua xuất khẩu gạo, có những chính sách quản lý
chặt chẻ hơn , để bảo vệ lợi ích người nông dân là điều kiện để công ty hoạt động tốt.

b. Nhu cầu tiêu dung, sự bố trí sản xuất của dân cư tập trung hay phân tán:
Tình hình kinh té ngày càng phảt tiển , đời sống ngày càng cao, chất lượng cuộc sống ngày
càng tăng lên, môi trường văn hoá- xã hội ngày càng phong phú. Trình độ dân trí ngày càng
tăng nhu cầu của con người về dịch vụ và sản phẩm đòi hỏi cao hơn thì vật tư thiết bị phục
vụ cho sản xuất cũng phải hiện đại hơn , khối lượng ít hơn nhưng chất lượng cao hơn, ít độc
hại cho môi trường.
c. Môi trưòng khoa học- kỹ thuật tự nhiên
Khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới và trong nước ngày càng phát triển như vũ
bảo, nhất là công nghệ thông tin, tin học ,sinh học , đã tạo cho các doanh nghiệp nắm bắt
thu nhập thông tin về thị trường tong nước và thế giới nhanh, kịp thời là điều kiên tối quan
trọng trong toàn bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp .Đối với công ty hàng hoákinh doanh
chủ yếu là mặt hàng xuất khẩu nên địa bàn hoạt động rộng nên ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào hoạt động kinh doanh cũng mang lại hiệu quả cao.
Là doanh nghiệp đống trên địa bàn có điều kiện địa lý hết sức thuận lợi, có hệ thống giao
thông , có cảng biển ueu việt , có đừng sắt và quốc lộ xuyến suốt nối liền với các tỉnh tây
nguyên la nơi giàu tiêm năng phát triển các mặt hàng nông lâm thuỷ sản.Đây chính là một
thuận lợi lớn, tạo điều kiện cho công ty mở rộng địa bàn hoạt động và phát triển ngành nghề
kinh doanh xuất khẩu.
Kinh doanh mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết khí hậu , tường tời vụ , đây
cũng chính là nhân tố ảnh hưởng lớn đén hoạt động xuất khẩu của công ty.
3.2 – Nhóm nhân tố thuọc bản thân doanh nghiệp :
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh
nhất định . Môi trường kinh doanh là không thể thiếuđược với mỗi doanh nghiệp , nó tạo ra
những tiền đề thuận lợi cho việc kinh doanh nhưng đồng thời có những tác đọng sấu đến
những hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp . Ngoài sự tác dộng của các nhân tố thuộc
môi trường kinh doanh (bên ngoài doanh nghiệp )còn các nhân tố thuộc bản thân doanh
nghiệp như:
a.- Trình độ quản lý kinh tế :
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là một nhân tố rất quan trọng , có ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp , quá trình quản ly

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY XNK NAM HÀ NỘI

I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XNK NAM HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội được thành lập ngày 23 tháng 11 năm 1981 theo quyêt
định số 4692/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, có tên gọi tắt ban đầu là UNIMEXS.
Sau đó, ngày 30 tháng 8 năm 1982, Công ty được đổi tên là gọi tắt là SIMEX theo quyết
định số 2432/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 18 tháng 7 năm 1994, được
UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép số 609/TBTC, Công ty đặt trụ sở tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức của Công ty theo hình thức: Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, trực
thuộc UBND thành phố Hà Nội, hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, được mở
tài khoản tại ngân hàng.
- Tên gọi: Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI IMPORT AND EXPORT JOINT STOCK
CORPORATION IN SOUTH OF VIET NAM gọi tắt là SIMEX.
- Trụ sở chính: 497 Điện Biên Phủ - quận 3 - thành phố Hồ Chí Minh.
- Vốn kinh doanh: 12,8 tỷ đồng.
Trong đó:
Vốn cố định: 1,228 tỷ đồng.
Vốn lưu động: 11,572 tỷ đồng.
*Về cơ cấu vốn góp như sau:
+ Vốn Nhà Nước : 7.296 tỷ đồng.

+ Vốn của các cổ đông là CBCNV : 3,674 tỷ đồng.
+ Vốn của các cổ đông khác : 1,830 tỷ đồng.
Quá trình hoạt động của công ty thời gian qua được chia làm hai giai đoạn:
* Giai đoạn từ đầu năm 1982 đến 1990.
Đây là giai đoạn mà công ty mở rộng về qui mô tổ chức, với trên 10 cơ sở trực thuộc và
trên 300 cán bộ công nhân viên. Trong giai đoạn này, công ty thực hiện hoạt động kinh
doanh xuất khẩu theo nguyên tắc của Nghị định 40 CP. Quan điểm của Nghị định này là
"Nhà nước độc quyền ngoại thương và trung ương thống nhất quản lý công tác ngoại
thương, đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo của các ngành, các địa phương, các đơn
vị cơ sở, mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho các xí nghiệp với địa phương". Mặc dù đã có
hàng loạt các chính sách quản lý mới như Nghị quyết 19 của Bộ chính trị (ngày 26-5-1984)
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />song về cơ bản công ty vẫn còn những ràng buộc rất lớn về chính sách quản lý tập trung của
Nhà nước. Hầu như mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều do Sở Thương mại lên kế
hoạch với các chỉ tiêu cụ thể. Công ty chỉ thực hiện các kế hoạch và chỉ đó một cách thụ
động. Chính do cơ chế quản lý trên nên hoạt động kinh doanh của công ty thường xuyên
thua lỗ, các cơ sở trực thuộc làm ăn kém hiệu quả.
* Giai đoạn từ 1991 đến nay.
Hoạt động xuất khẩu của Công ty được chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường, về tổ chức đã sắp xếp lại từ 10 đơn vị cơ sở trực thuộc nay chỉ còn chi nhánh ở Hà
Nội với 4 cán bộ làm nhiệm vụ giao dịch và khai thác hàng hoá xuất nhập khẩu cung ứng
cho công ty. Bộ máy quản lý tại trụ sở Văn phòng Công ty cũng được sắp xếp lại từ 100 cán
bộ công nhân viên đến nay chỉ còn lại 35 người, bao gồm: Ban giám đốc, Phòng Tổ chức
hành chính, Phòng Kế toán tài vụ, Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Các tổ chức Đảng,
Đoàn thể đề hoạt động bán chuyên trách. Bên cạnh việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức hoạt
động, quản lý, công ty đã mở ra hướng làm ăn mới, phương thức hoạt động đa dạng và linh
hoạt, đầu tư ở từng khâu xuất khẩu và kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn
năm trước.
Đến nay công ty đã có quan hệ thương mại với trên 40 công ty ở các nước trên thế

giới và có quan hệ hợp tác kinh doanh trong nước với trên 60 doanh nghiệp ở các thành
phần kinh tế khác nhau.
Dựa trên cơ sở công văn số 805/LĐ-VL ngày 1/9/1994 của Sở lao động thương binh
và xã hội Hà Nội, căn cứ vào các tiêu thức tính điểm của Bộ chủ quản, kết quả sản xuất năm
1992, 1993 và kế hoạch năm 1994, UBND thành phố Hà Nội quyêt định xếp loại 1 cho
Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (SIMEX).
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
* Chức năng hoạt động của công ty:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản, thực phẩm
chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do Công ty thu mua, gia công
chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: công cụ sản xuất, vật tư,
nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng.
* Nhiệm vụ của công ty:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh
xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng
dẫn của Sở Thương mại Hà Nội.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức tiếp thị tốt
để nâng cao năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kinh doanh có
hiệu quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền
vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của Pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ

công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của
Sở thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống,
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội
trong phạm vi quản lý của công ty theo qui định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội từ khi cổ phần hoá cơ cấu tổ chức bộ máy của
công ty như sau:

ĐẠI HỘI
ĐỒNG
Hội đồng quản
trị
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức

Phòng tiền

hành chính

lương

Chi nhánh
Hà Nội

Ban kiểm soát

Phòng kế

Phòng


toán tài vụ

kinh doanh

Phòng
nhập khẩu

Phòng
xuất

Đại hội đồng : Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồmkh
tấtẩcả
u các cổ
đông. Các cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia Đại hội đồng công ty. Là cơ quan
tập thể, Đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ
ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành.
Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi miễn thành viên. Hội đồng quản trị là
cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những sai phạm trong quản
lý, phạm vi điều lệ, phạm vi pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
Giám đốc: Là người điều hành công việc hoạt động hàng ngày của công ty và là người đại
diện pháp lý cho công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền, nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát: Công ty có hai kiểm soát viên do Đại hội đồng bầu ra. Kiểm soát viên thay
mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính như
kiểm tra sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty, báo cáo về sự

kiện tài chính bất thường xảy ra. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng.
Như vậy, tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác
nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc.
Nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
Phòng kinh doanh:
* Phòng nhập khẩu:
+ Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường trong nước và nhu cầu mặt hàng, về
nguồn hàng, tình hình sản xuất, giá cả và các biến động.
+ Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm, 6 tháng, đề xuất các phương án kinh doanh,
liên doanh, liên kết tiêu thụ hàng hoá và phối hợp thực hiện các phương án đó sau khi đã
được công ty phê duyệt.
+ Quản lý sử dụng tiền vốn, hàng hoá cơ sở vật chất theo quy định của Nhà nước, của ngành
và theo sự hướng dẫn thực hiện của công ty.
* Phòng xuất khẩu:
+ Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường nước ngoài về nhu cầu mặt hàng, số
lượng, giá cả, các nhân tố ảnh hưởng.
+ Tổ chức xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu các kết hoạch xâm nhập thị trường mới, mở
rộng thị trường truyền thống.
+ Phối hợp với phòng nhập khẩu tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty, tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu mà công ty đã lên phương án.
Phòng tổng hợp hành chính: phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động hành chính,
quản lý tài chính và nhân sự. Phối hợp với các phòng chức năng khác để quản lý và điều
hành hoạt động của công ty theo đúng định hướng và kế hoạch.
Phòng lao động tiền lương:
+ Có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý kinh doanh.
+ Tổ chức, sắp xếp cán bộ, thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp.v.v. theo
đúng quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
Phòng kế toán tài vụ:

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+ Tổ chức hạch toán kinh doanh các hoạt động của công ty, cụ thể là nắm giữ sổ sách, ghi
lại các nghiệp vụ chỉ tiêu của công ty và thực hiện cân đối đến cuối kỳ, lập bảng tổng kết tài
sản, báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Nắm giữ và quản lý vốn của công ty. Có trách nhiệm giao vốn và hạch toán các hợp đồng
xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh.
+ Định kỳ báo cáo tình hình kinh doanh lên ban giám đốc, đề xuất các kiến nghị nhằm cân
đối các ngân quỹ, các biện pháp tài chính khác nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
công ty.
Thủ trưởng các đơn vị phụ thuộc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, có trách nhiệm
điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và pháp luật
Nhà nước.
Giám đốc Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ
công nhân viên thuộc Công ty. Người lao động có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được
giao, thực hiện những điều khoản đã ký kết trong hợp đồng lao động, chấp hành pháp luật
Nhà nước và quy định của Công ty về nội quy làm việc, có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ
Công ty. Quyền lợi của người lao động là được hưởng thụ theo lao động, được tham gia các
tổ chức đoàn thể được pháp luật thừa nhận.
II ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY XNK NAM HÀ NỘI
1. Đặc điểm về vốn
Vốn kinh tế của Công ty bao gồm vốn cố định, vốn lưu động được phản ánh trong bảng
tổng kết tài sản của Công ty.
Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành như sau:
- Vốn cố định bao gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn vay và vốn góp liên
doanh.
- Vốn xây dựng cơ bản bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn đầu tư từ các quỹ, vốn vay, vốn
nhận góp liên doanh, vốn khác.
- Vốn lưu động gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn vay, vốn nhận góp
liên doanh.
Ngoài ra, Công ty còn hình thành quỹ phát triển sản xuất, nguồn vốn để hình thành quỹ này

chủ yếu là từ lợi nhuận cuối cùng thu được sau một chu kỳ kinh doanh.
Năm 1995 vốn kinh doanh của Công ty khoảng 12,453 tỷ đồng, năm 1996 là 12,822 tỷ và
năm 1997 là 14,420 tỷ đồng, năm 1998 là 14,131tỷ đồng, năm 1999 là 14,265 tỷ đồng và
năm 2000 là 12,8 tỷ đồng.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Hệ thống sổ sách, công tác hạch toán kế toán, phân phối lợi nhuận của Công ty thực hiện
theo đúng quy định của Nhà nước và theo pháp lệnh kế toán. Việc phân tích hoạt động kinh
tế tài chính của Công ty được thực hiện theo quy chế hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành.
2. Đặc điểm về mặt hàng xuất khẩu
Công ty Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị đáp ứng nhu cầu khác nhau của
sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công sản xuất, tái
sản xuất hàng hóa, chuyển khẩu.
Trong kinh doanh xuất khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau:
+ Hàng nông sản, lương thực, thực phẩm.
+ Hàng thủy sản.
+ Hàng lâm sản và các sản phẩm chế biến từ gỗ
+ Hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Hàng dược liệu.
+ Một số hàng công nghiệp tiêu dùng.
Từ mặt hàng kinh doanh của Công ty ta biết được chiến lược kinh doanh của Công ty là
kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, những mặt hàng mà Công ty chú trọng nhất trong xuất
khẩu vẫn là hàng nông, lâm, hải sản. Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty, có nguồn
cung ứng khá phong phú và dồi dào ở trong nước, phù hợp với điều kiện sản xuất của nước
ta.
Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty đều thuộc diện khuyến
khích và ưu đãi của Nhà nước. Đây cũng là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của phần

lớn các doanh nghiệp kinh doanh XNK trực tiếp. Đối với Công ty, vấn đề đặt ra là phải tìm
được nguồn hàng có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
3. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu
Cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, công ty đã đa
dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn với nhiều công ty của nhiều nước trên thế
giới. Đến nay, công ty đã tiến hành kinh doanh với hơn 40 công ty nước ngoài, trong đó có
đến 30 bạn hàng truyền thống tập trung chủ yếu ở khu vực Châu Á , bao gồm các nước như
Thái Lan, Singapore, Indonexia, Đài Loan, Hàn Quốc … Đây là những thị trường mà các
mặt hàng của công ty đã có vị thế cạnh tranh khá thuận lợi đồng thời, đây cũng là những thị
trường tạo nguồn thu kim nghạch chủ yếu của công ty( trung bình chiếm từ 60 đến 70%
tổng kim nghạch xuất khẩu )
Bên cạnh những thị trường truyền thống công ty cũng đã tiếp cận những thị trường mới như
Mỹ, Úc, Thuỷ Điển, Tiệp…Mức kim nghạch trên những thị trường này còn nhỏ so với tổng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×