Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng công nghiệp Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 123 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DƯƠNG THỊ THANH NGA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

hµ néi - 2013

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DƯƠNG THỊ THANH NGA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC

hµ néi - 2013
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Lời cam đoan

01

Danh mục các chữ viết tắt

02

Danh mục bảng biểu và đồ thị

03

MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài

04


II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

05

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

05

IV. Phương pháp nghiên cứu

05

V. Kết cấu của đề tài

06

Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TRONG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng

07

1.1.1. Các quan niệm cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng

07

1.1.1.1. Quan niệm về chất lượng


07

1.1.1.2.Quan niệm về quản lý chất lượng

08

1.1.2. Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo

10

1.1.2.1. Chất lượng đào tạo

10

1.1.2.2. Quản lý chất lượng đào tạo

16

1.2. Đánh giá chất lượng đào tạo

20

1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Nhà trường

20

1.2.1.1. Thuận lợi

20


1.2.1.1. Khó khăn

20

1.2.2. Nội dung đánh giá

21

1.2.2.1. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo

21

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

1.2.2.2. Khảo sát sự hài lòng

22

1.2.2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía người sử dụng lao động

22

1.2.3. Quy trình đánh giá kiểm định chất lượng đào tạo

23

1.2.4. Phương pháp đánh giá


24

1.3. Kinh nghiệm của một số nước về công tác quản lý chất lượng đào
tạo

24

1.3.1. Thailand

24

1.3.2. Singapore

26

1.3.3. Philippines

27

1.4. Tóm tắt phần 1

28

Phần 2
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN
2.1. Giới thiệu tổng quan về trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên

29


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà trường

29

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường

30

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường hiện nay

33

2.2. Phân tích hiện trạng đào tạo tại trường

34

2.2.1. Loại hình và quy mô đào tạo của Nhà trường

34

2.2.1.1. Các loại hình đào tạo

34

2.2.1.2. Quy mô đào tạo của Nhà trường

35

2.2.2. Các hoạt động đào tạo


36

2.2.2.1. Hoạt động tuyển sinh

36

2.2.2.2. Các hoạt động đào tạo

37

2.2.3. Chương trình đào tạo

39

2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên

43

2.2.5. Cơ sở vật chất của Nhà trường

46

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo

48

2.4. Khảo sát và đánh giá chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công
nghiệp Hưng Yên


51

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

2.4.1. Mục đích của việc khảo sát

51

2.4.2. Nội dung khảo sát

52

2.4.3. Phương pháp khảo sát

56

2.4.4. Phạm vi khảo sát và công cụ đánh giá:

56

2.4.5. Mức độ đánh giá

57

2.4.6. Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo.

57


2.4.6.1. Đánh giá về sứ mạng và mục tiêu của Nhà trường

57

2.4.6.2. Đánh giá về tổ chức quản lý và điều hành

59

2.4.6.3. Đánh giá về chương trình đào tạo

61

2.4.6.4. Đánh giá về các hoạt động đào tạo

64

2.4.6.5. Đánh giá về Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên

66

2.4.6.6. Đánh giá về chất lượng học tập và tác phong công nghiệp của Người
học

73

2.4.6.7. Đánh giá về thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất

75


2.5. Tóm tắt phần 2

77

Phần III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên

79

3.1.1 Xu hướng phát triển của mạng lưới giáo dục đào tạo

79

3.1.2. Sứ mạng và mục tiêu của Trường

82

3.1.3. Những bất cập trong công tác đào tạo tại trường

83

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên

86

3.2.1. Giải pháp1: Hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý và điều hành


86

3.2.1.1. Cơ sở khoa học

86

3.2.1.2. Nội dung của giải pháp

87

3.2.1.3. Hiệu quả mong đợi

87

3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới nội dung chương trình đào tạo

88

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

3.2.2.1. Cơ sở khoa học

88

3.2.2.2. Nội dung của giải pháp


89

3.2.2.3. Hiệu quả mong đợi

90

3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện hoạt động đào tạo

90

3.2.3.1. Cơ sở khoa học

90

3.2.3.2. Nội dung của giải pháp

91

3.2.3.3. Hiệu quả mong đợi

93

3.2.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ, chuyên môn cho đội
ngũ CBVC và giảng viên

94

3.2.4.1. Cơ sở khoa học

94


3.2.4.2. Nội dung của giải pháp

95

3.2.4.3. Hiệu quả mong đợi

97

3.2.5. Giải pháp 5: Đổi mới và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất.

97

3.2.5.1. Cơ sở khoa học

97

3.2.5.2. Nội dung của giải pháp

98

3.2.5.3. Hiệu quả mong đợi

100

3.2.6. Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng học tập và tác phong công
nghiệp cho HSSV

101


3.2.6.1. Cơ sở khoa học

101

3.2.6.2. Nội dung của giải pháp

101

3.2.5.3. Hiệu quả mong đợi

103

3.3. Tóm tắt phần 3

103

KẾT LUẬN

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

PHỤ LỤC

107

Footer Page 6 of 126.



Header Page 7 of 126.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin
nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên
đây.

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Tác giả

Dương Thị Thanh Nga

1
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


QLCL

Quản lý chất lượng

QC

Kiểm soát chất lượng

TQC

Kiểm soát chất lượng toàn diện

CWQC

Kiểm soát chất lượng toàn công ty

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

KĐCL

Kiểm định chất lượng

TQM

Quản lý chất lượng tổng thể

CNH - HĐH


Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

NCKH

Nghiên cứu khoa học

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

Bộ GD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

CBVC

Cán bộ viên chức

ĐTĐH

Đào tạo đại học

ĐH

Đại học



Cao đẳng


TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

GV

Giáo viên

HSSV

Học sinh sinh viên

2
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Hình 1.1

Mô hình về hệ thống quản lý dựa vào quá trình


Hình 1.2

Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên

Hình 2.2

Trình độ chuyên môn

Hình 2.3

Trình độ ngoại ngữ

Hình 2.4

Trình độ tin học

Hình 2.5

Tuổi đời

Hình 2.6

Thâm niên công tác chính

Hình 2.7


Sơ đồ nhân quả phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

Bảng 2.1

Quy mô đào tạo của Nhà trường trong những năm gần đây

Bảng 2.2

Quy mô đào tạo của Nhà trường theo từng bậc đào tạo

Bảng 2.3

Bảng phân phối khối lượng kiến thức toàn khoá hệ cao đẳng theo tín chỉ

Bảng 2.4

Bảng phân phối khối lượng kiến thức toàn khoá hệ trung cấp theo tín
chỉ

Bảng 2.5

Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo qua các năm

Bảng 2.6

Thực trạng cơ sở vật chất hiện có của Trường

Bảng 2.7


Tổng hợp đánh giá về sứ mạng và mục tiêu của Trường

Bảng 2.8

Tổng hợp đánh giá công tác tổ chức quản lý và điều hành

Bảng 2.9

Tổng hợp đánh giá về chương trình đào tạo

Bảng 2.10

Tổng hợp đánh giá về hoạt động đào tạo

Bảng 2.11

Tổng hợp đánh giá về đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên

Bảng 2.12

Đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên lý thuyết

Bảng 2.13

Đánh giá năng lực chuyên môn của giáo viên thực hành

Bảng 2.14

Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực trình độ của giáo viên


Bảng 2.15

Đánh giá công tác nghiên cứu khoa học của giáo viên

Bảng 2.16

Đánh giá công tác bố trí giáo viên giảng dạy

Bảng 2.17

Đánh giá phương pháp giảng dạy của giáo viên

Bảng 2.18

Đánh giá mức độ sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên

Bảng 2.19

Đánh giá mức độ cập nhật thông tin mới vào bài giảng

Bảng 2.20

Bảng tổng hợp đánh giá về người học

Bảng 2.21

Bảng tổng hợp đánh giá về thư viện, trang thiết bị học tập và CSVC

3
Footer Page 9 of 126.



Header Page 10 of 126.

MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phát triển và hội nhập. Chúng ta đang phấn đấu tới năm 2020 sẽ cơ bản trở thành
một nước công nghiệp hiện đại. Nhu cầu nhân lực cho phát triển ngày càng tăng
cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Một thực tế tồn tại ở nước ta trong thời gian
qua đó là việc thiếu trầm trọng lực lượng lao động trực tiếp có trình độ, kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp cao. Đại hội Đảng lần thứ X đã nhận định: "Phát triển giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa cân đối với giáo dục phổ thông. Đào
tạo nghề còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng". Chính vì vậy, phát triển
giáo dục nghề nghiệp luôn nhận được sự quan tâm và đầu tư của Đảng và Nhà
nước. Đại hội Đảng lần thứ XI đã định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp
giai đoạn 2010 - 2020: "Mở rộng quy mô dạy nghề và trung học chuyên nghiệp,
đảm bảo tốc độ tăng nhanh hơn đào tạo đại học, cao đẳng".
Sự hội nhập ngày càng sâu và rộng của Việt Nam vào khu vực và thế giới đã tạo
ra nhiều cơ hội phát triển cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của chúng ta,
nhưng cũng tạo ra một sức ép to lớn đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp này
về vấn đề quản lý, chất lượng... Sự cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo
đã bắt đầu hình thành. Chìa khoá để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thể đứng
vững và phát triển đó là chất lượng: không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo
của cơ sở mình.
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên là một cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đa ngành, đa nghề. Vấn đề chất lượng đào tạo các hệ đào tạo, ngành học
của trường luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của các cấp lãnh đạo Nhà
trường. Song để nâng cao chất lượng đào tạo của trường trong giai đoạn mới, cần

phải có sự phân tích một cách toàn diện và các giải pháp phù hợp.
Với những lý lẽ trên, học viên đã lựa chon đề tài: "Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên"

4
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đào
tạo của Trường, từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo ở trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
2. Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến chất lượng, quản lý
chất lượng, quản lý chất lượng đào tạo.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Công
nghiệp Hưng Yên.
- Xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Đề tài đánh giá khát quát về công tác đào tạo nói
chung, đi sâu nghiên cứu đánh giá và xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo ở Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Đề tài kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó có:
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Bao gồm các hình thức nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh, kết luận.
2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Bao gồm các hoạt động điều tra, khảo sát thực tiễn, hội thảo, phỏng vấn thu thập
thông tin từ người học, người dạy, các doanh nghiệp...
3. Phương pháp chuyên gia:
Tham khảo các ý kiến của lãnh đạo trong Nhà trường, các nhà quản lý người lao
động trong Doanh nghiệp, các báo cáo khoa học về nâng cao chất lượng đào tạo
để làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
5
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

4. Phương pháp phân tích - tổng hợp:
Thông qua các số liệu về đào tạo; số liệu các cuộc điều tra khảo sát người học và
các Doanh nghiệp tiến hành tổng hợp, so sánh, đánh giá, rút ra kết luận từ thực
tế.
V. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Đề tài được kết cấu
thành ba phần được sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ sở lý luận đến
cơ sở thực tiễn và giải pháp:
Phần 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng trong giáo dục đào tạo.
Phần 2: Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Công
nghiệp Hưng Yên.
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên.


6
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

Phần 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TRONG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng
1.1.1. Các quan niệm cơ bản về Chất lượng và quản lý chất lượng
1.1.1.1. Quan niệm về chất lượng:
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những
thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy
theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất
coi chất lượng là điều phải làm để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được
so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh kèm theo chi phí, giá cả. Con
người sống trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau, có nền văn hóa, phát triển khoa
học – kỹ thuật khác nhau thì cách hiểu về chất lượng cũng khác nhau. Nói như
vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức mà người ta
không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn thay
đổi. Sau đây là một số khái niệm về chất lượng:
- Theo Kooru Iskikawa: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của
thị trường với chi phí thấp nhất”.
- Theo J.M. Juran : “Chất lượng bao gồm những đặc điểm của sản phẩm
phù hợp với các nhu cầu của khách hàng và tạo ra sự thỏa mãn đối với khách
hàng”
- Theo Philip B.Grosby: “Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu
hay đặc tính nhất định”

- Khái niệm về chất lượng được nhiều quốc gia chấp nhận nhất là của Tổ
chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá được nêu trong ISO 9000:2000 như sau: “Chất
lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng
thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn”. Đây là một định nghĩa
khá hợp lý, hoàn chỉnh và thông dụng nhất hiện nay. Nó phát huy được những
mặt tích cực và khắc phục được những hạn chế của các quan niệm trước đó, ở
đây chất lượng được xem xát một cách toàn diện và rông rãi hơn.
7
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Từ các định nghĩa trên ta có thể xem xét một số đặc tính của chất lượng
như sau:
- Chất lượng là một phạm trù vấn đề có ý nghĩa về mặt kinh tế, kỹ thuật,
văn hóa xã hội. Chính vì vậy khi giải quyết vấn đề chất lượng cần phải đảm bảo
lợi ích cho cả người tiêu dùng, doanh nghiệp và xã hội về ba lĩnh vực trên.
- Chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn của khách hàng. Khi doanh
nghiệp cung ứng cho khách hàng một sản phẩm, họ được hưởng lợi ích từ việc sử
dụng chúng, nhưng họ phải bỏ ra chi phí.
Chất lượng sản phẩm là vấn đề tổng hợp, là kết quả của một quá trình từ
sản xuất đến tiêu dùng và cả sau khi tiêu dùng nữa (khâu thanh lý). Do đó, có thể
nói nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, điều kiện liên quan trong suốt chu kỳ
sống của nó.
1.1.1.2.Quan niệm về quản lý chất lượng
a. Khái niệm về quản lý chất lượng:
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả do sự tác động của hàng
loạt nhân tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong
muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các nhân tố đó.

- Theo quan điểm của nhà quản lý người Anh AG Robertson: “Quản lý
chất lượng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp, thủ tục, kiến thức kinh tế, kỹ
thuật đảm bảo cho sản phẩm đang hoặc sẽ được sản xuất phù hợp với thiết kế,
các yêu cầu trong hoạt động kinh tế bằng con đường hiệu quả nhất, kinh
tế nhất”.
- Theo quan điểm của chuyên gia chất lượng Nhật Bản K.Ishikawa:
“Quản lý chất lượng sản phẩm có ý nghĩa là nghiên cứu, thiết kế, triển khai sản
xuất, bảo dưỡng một sản phẩm có chất lượng, sản phẩm phải kinh tế nhất, có ích
nhất và bao giờ cũng có thoả mãn nhu cầu của khách hàng”.
Một khái niệm quản lý chất lượng đầy đủ phải trả lời 4 câu hỏi sau:
+ Mục tiêu quản lý chất lượng là đạt cái gì?
+ Phạm vi và đối tượng quản lý chất lượng?
+ Chức năng, nhiệm vụ quản lý chất lượng?
8
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

+ Thực hiện quản lý chất lượng bằng phương pháp, biện pháp, phương
tiện nào?
- Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá cho rằng: “Quản lý chất lượng là
tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách
chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng những phương tiện
như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng”..
Như vậy, Quản lý chất lượng có vai trò quan trọng trong việc hoạch định
chiến lược dài hạn và ngắn hạn, làm tốt công tác quản lý chất lượng là tiền đề và
điều kiện để quản lý các hoạt động nhịp nhàng, không chồng chéo, tránh lãng phí
về nguồn vốn, nhân lực, Nguyên vật liệu..nhờ vậy chất lượng sản phẩm được

đảm bảo và nâng cao.
b. Các mô hình (phương pháp) quản lý chất lượng
Do có nhiều mục tiêu khác nhau nên có nhiều quan niệm khác nhau về
QLCL sản phẩm. Từ đó có nhiều phương pháp QLCL được hình thành.
- Kiểm tra chất lượng
Là kiểm tra chất lượng sản phẩm và các chi tiết, bộ phận sau khi được sản
xuất so với sản phẩm đã được thiết kế ban đầu hoặc theo nhu cầu khách hàng
nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng, giảm dần số lỗi trong một sản phẩm và
xếp loại sản phẩm theo các mức độ khác nhau.
- Kiểm soát chất lượng (QC – Quality Control) và kiểm soát chất lượng
toàn diện (TQC – Total Quality Control)
Kiểm soát chất lượng là Các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để phối hợp các
nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong
một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể
tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng. Kiểm
soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các

9
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm
tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện (TQM – Total Quality Management)
TQM là phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất
lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên, nhằm đem lại sự thành công dài

hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty
đó và của xã hội. Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn
khách hàng ở mức tốt nhất cho phép.
Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp QLCL khác trước đây
là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía
cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận, mọi
cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
- Hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000
Bộ ISO 9000 là tập hợp, tổng kết và chuẩn hóa định hướng những thành
tựu và kinh nghiệm QLCL của nhiều nước, giúp cho việc quản lý các doanh
nghiệp, quản lý các định chế công ích một cách có hiệu quả hơn.Bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 có thể áp dụng vào bất kỳ tổ chức nào không phân biệt lai lịch (các
trường Đại học, Cao đẳng; Bệnh viện, Khối hành chính công, Doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm, Doanh nghiệp dịch vụ…)
1.1.2. Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo
1.1.2.1. Chất lượng đào tạo
a. Khái niệm về chất lượng đào tạo:
Hiện nay, chất lượng đang được quan tâm nhiều trên thế giới. Mọi người
bàn luận về chất lượng trong mọi lĩnh vực của xã hội: trong các ngành công
nghiệp, dịch vụ,... và trong lĩnh vực giáo dục. Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề
quan trọng nhất của tất cả các trường đại học, cao đẳng. Do đó, việc nâng cao
chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ trường đại học, cao
đẳng nào.
Quan điểm nguồn lực ở phương tây cho rằng chất lượng đào tạo phụ thuộc
vào đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi các yêu tố đầu vào có chất lượng như:
10
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.


Giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi... thì chất
lượng đào tạo sẽ được nâng cao.Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất
lượng vẫn là khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường và cách hiểu
của người này cũng khác so với người kia. Do đó, khái niệm chất lượng đào tạo
Cao đẳng, đại học đã được đưa ra từ nhiều góc độ khác nhau :
+ Khi chính phủ xem xét chất lượng, trước hết họ nhìn vào tỉ lệ đậu/rớt,
những người bỏ học và thời gian học tập. Chất lượng dưới con mắt của chính phủ
có thể miêu tả như “càng nhiều sinh viên kết thúc chương trình theo đúng hạn
quy định, với chất lượng tiêu chuẩn quốc tế, và với chi phí thấp nhất”
+ Những người sử dụng, khi nói về chất lượng, sẽ nói về kiến thức, kỹ
năng và đạo đức trong suốt quá trình học tập; “sản phẩm” bị thử thách chính là
những cử nhân, kỹ sư.
+ Đội ngũ giảng viên sẽ định nghĩa chất lượng như là “đào tạo hàn lâm
tốt trên cơ sở chuyển giao kiến thức tốt, môi trường học tập tốt và quan hệ tốt
giữa giảng dạy và nghiên cứu”.
+ Đối với sinh viên, chất lượng liên hệ đến việc đóng góp vào sự phát
triển cá nhân và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội. Đào tạo phải kết nối với mối
quan tâm cá nhân của người sinh viên.
Vì vậy chúng ta có thể nói rằng “chất lượng được xác định bởi sự thỏa
thuận giữa các bên liên quan về những yêu cầu mong muốn. Đào tạo Cao đẳng,
Đại học phải cố gắng hoàn thành càng nhiều ước muốn càng tốt và điều này phải
thể hiện trong những mục đích và mục tiêu đào tạo”.
b. Các cách đánh giá chất lượng trong đào tạo
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”
Theo quan điểm này, một trường đại học tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ
giảng viên uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm,
giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng đào tạo đại học (ĐTĐH) cho rằng “đầu

ra” của Đào tạo ĐH,CĐ có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá
11
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của quá trình đào tạo CĐ, ĐH được
thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả
năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Quan điểm thứ 3 về chất lượng ĐTĐH cho rằng một trường đại học có tác
động tích cực tới sinh viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về
trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của
“đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được: là “giá trị gia tăng” mà
trường đại học đã đem lại cho sinh viên
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ
giảng viên trong từng trường CĐ, ĐH trong quá trình thẩm định công nhận chất
lượng đào tạo của các ĐH, CĐ. Điều này có nghĩa là trường đại học nào có đội
ngũ giáo sư, tiến sỹ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất
lượng cao.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học phải tạo ra được
“Văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy
một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hoá tổ chức
riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất
của tổ chức. Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại

nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực đào tạo CĐ, ĐH.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này cho rằng nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có
thể có được các quyết định chính xác, và chất lượng đào tạo được đánh giá qua
quá trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ. Điểm yếu
của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những trường hợp khi một Trường CĐ,
ĐH nào đó có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, nhưng vẫn có thể có những
12
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

quyết định chưa phải là tối ưu.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Chất lượng giáo dục chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố
khách quan và chủ quan. Có thể phân các yếu tố chủ yếu thành nhóm để xem xét
như sau:
 Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo):
Đào tạo chị ảnh hưởng trước tiên là của các nhân bên trong của chính quá
trình đào tạo bao gồm: hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo; cơ sở vật chất, nguồn
lực tài chính, đội ngũ giáo viên, người học, chương trình, giáo trình đào tạo; mục
tiêu đào tạo, tuyển sinh, việc làm, kiểm tra đánh giá, cấp văn bằng, chứng
chỉ....những yếu tố này được coi là những yếu tố đảm bảo chất lượng của đào tạo.
Chúng ta xét một số yếu tố chính như sau:
- Cơ sở vật chất, tài chính:
Cơ sở vật chất bao gồm: Phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành,
phòng chuyên dụng, thư viện, tài liệu, trang thí bị phục vụ cho giảng dạy và học
tập... Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng đào
tạo. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học càng tốt, càng hiện đại, theo

sát với công nghệ sản xuất thực tế bao nhiêu thì người học càng có thể thích ứng
với môi trường làm việc bấy nhiêu. Do vậy, cơ sở vật chất trang bị cho đào tạo
đòi hỏi phải theo kịp với tốc độ đổi mới của máy móc, công nghệ sản xuất
- Đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý:
Giảng viên, giáo viên là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức lý
thuyết cũng như các kỹ năng, kinh nghiệm của minh cho các học viên trên cơ sở
trang thiết bị dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực của giáo viên tác động trực tiếp
đến chất lượng đào tạo.
Đội ngũ cán bộ quản lý: Trong giai đoạn trước đây, vai trò của các cán bộ
quản lý trong các cơ sở đào tạo không được đánh giá cao, tuy nhiên trong giai
đoạn hiện nay, nhất là trước bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong lĩnh
vực đào tạo đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người thực sự có trình
độ. Chất lượng cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng rất lớn đến đào tạo, thể hiện
13
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối quá trình đào tạo, tìm kiếm cơ hội hợp
tác, liên kết đào tạo...
- Người học:
Người học là một nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với
công tác đào tạo. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo. Trình độ, sự
hiểu biết, tâm lý, khả năng tư duy, sáng tạo, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời
gian... của bản thân học viên đều ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất lượng
đào tạo. Trình độ văn hoá cũng như khả năng tư duy của người học càng cao thì
khả năng tiếp thu các kiến thức trong học tập chuyên nghiệp càng tốt, khi ấy chất
lượng đào tạo càng cao và ngược lại.
- Mục tiêu đào tạo:

Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm: Các mục tiêu ngành, quốc gia, mục
tiêu của Nhà trường (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mục tiêu đáp ứng yêu cầu
thực tiễn của Thị trường chung; mục tiêu đáp ứng yêu cầu của Doanh nghiệp hợp
tác đào tạo. Mục tiêu đào tạo càng sát thực tế, càng khả thi thì chất lượng đào tạo
càng được nâng cao. Do đó, khi xây dựng mục tiêu đào tạo cần phải có sự khảp
sát, nghiên cứu kỹ lưỡng đối với từng yếu tố.
- Chương trình, giáo trình đào tạo:
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý Nhà nước
các cấp, các ngành đối với hoạt động của các cơ sở giáo dục đào tạo. Chương
trình đào tạo phù hợp được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong những
yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo. Không có chương trình đào tạo
sẽ không có căn cứ để xem xét, đánh giá các bậc đào tạo của các đối tượng tham
gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát không theo một chuẩn thống nhất.
Trên đây là các yếu tố cơ bản bên trong của quá trong đào tạo. Chất lượng
của các yếu tố này sẽ tác động quyết định tới chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, hệ
thống đào tạo vận hành trong môi trường văn hoá, chính trị, xã hội... nhất định và
cũng chịu tác động qua lại của điều kiện môi trường.
 Các yếu tố bên ngoài
- Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước:
14
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

Cơ chế, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của
giáo dục Đại học, Cao đẳng, TCCN và các cơ sở dạy nghề cả về quy mô, cơ cấu
và chất lượng đào tạo, như: Các chính sách về đầu tư, về tài chính đối với các cơ
sở có đào tạo, hệ thống đánh giá, kiểm định, các chuẩn mực đánh giá chất lượng
đào tạo, quy định về quản lý chất lượng đào tạo và cơ quan chịu trách nhiệm

giám sát việc kiểm định chất lượng đào tạo; các chính sách về lao động, việc làm
và tiền lương của lao động qua đào tạo, chính sách đối với giáo viên. Các quy
định trách nhiệm và mối quan hệ giữa Nhà trường và các Doanh nghiệp sử dụng
lao động. Sự tác động của cơ chế,chính sách của Nhà nước đến chất lượng đào
tạo thể hiện ở các khía cạnh sau:
+ Khuyến khích hay kìm hãm mức độ cạnh tranh trong đào tạo, tạo ra môi
trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lượng hay
không?
+ Khuyến khích hoặc kìm hãm việc huy động các nguồn lực, để cải tiến
nâng cao chất lượng cũng như việc mở rộng liên kết, hợp tác quốc tế trong công
tác đào tạo
Tóm lại: Cơ chế chính sách tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào đến quá trình
đào tạo và đầu ra của các trường.
- Các yếu tố về môi trường:
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đời
sống xã hội của đất nước, đòi hỏi chất lượng đào tạo của Việt Nam phải được
nâng lên để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, khu vực và trên thế giới, đồng
thời cũng tạo cơ hội cho nền giáo dục của Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình
độ tiên tiến. Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu người học phải nắm bắt kịp
thời và thường xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các Nhà trường
phải đổi mới trang thiết bị cho nghiên cứu và học tập.
Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức của xã hội và công chúng về
giáo dục nghề nghiệp được nâng lên, người họcngày càng khẳng định được vị thế
vai trò của mình trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Từ đó cơ hội thu hút đầu
tư cho giáo dục nghề nghiệp ngày càng tăng lên, các cơ sở giáo dục có điều kiện
15
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.


hoàn thiện cơ sở vật chất để cải thiện chất lượng đào tạo. Thị trường lao động
phát triển và hoàn thiện tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở
giáo dục nâng cao chất lượng .
Tóm lại, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo với tính
chất là điều kiện, hỗ trợ cho hệ thống, kết hợp với các yếu tố bên trong thành hệ
các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo.
1.1.2.2. Quản lý chất lượng đào tạo
a. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo
Trong đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tố chức thực hiện
có hệ thống các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao
động (từ khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động, thiết kế chương trình đào tạo
đến khâu tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo).
Quản lý chất lượng đào tạo là hoạt động cần thiết giúp sinh viên tích luỹ
đầy đủ, toàn diện kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
xã hội. Vì vậy, kết quả của cuộc khảo sát sinh viên đã tốt nghiệp cũng như người
sử dụng lao động sẽ phản ánh mức độ thích ứng của sản phẩm đào tạo của trường
với nhu cầu của thị trường lao động.
b. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
 Bộ ISO 9000:2000
Bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý, tổng kết các mô hình quản lý, những kinh
nghiệm quản lý của nhiều loại hình tổ chức (doanh nghiệp, trường học, bệnh
viện, dịch vụ hành chính...) trên toàn thế giới, được áp dụng trong nhiều loại hình
tổ chức khác nhau.
Hệ thống QLCL là hệ thống quản lý tập trung vào chất lượng và hướng tới
khách hàng (sinh viên, người sử dụng lao động và xã hội).
Mô hình hệ thống QLCL dựa trên quá trình được trình bày ở sơ đồ Hình 1.1

16

Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

Hình 1.1 : Mô hình về một hệ thống quản lý dựa vào quá trình
CẢI TIẾN LIÊN TỤC HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

KHÁCH
HÀNG
(và các
bên quan
tâm)

KHÁCH
HÀNG

Trách nhiệm của
lãnh đạo (ĐK5)

Quản lý các
nguồn lực (ĐK6)
Những
yêu
cầu

Sự
thỏa
mãn


Đo lường, phân
tích, cải tiến (ĐK8)

DVGD

Sản xuất
DVGD (ĐK7)

Đầu ra

(Các bên
quan tâm)

(Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo)
Ghi chú :

Những hoạt động đưa lại giá trị gia tăng –VA
Luồng thông tin

DVGD

: Dịch vụ giáo dục, ĐK

: Điều khoản của tiêu chuẩn

Trong hệ tư vấn để áp dụng ISO 9001:2000 trong dịch vụ quản lý giáo dục
đào tạo cần thực hiện đúng 6 yêu cầu sau đây:
- Yêu cầu 1: Nhận biết được các quá trình cần thiết trong QMS (Các quá trình
lãnh đạo, quản lý các nguồn lực, thực hiện, đo lường) và áp dụng chúng trong
toàn bộ nhà trường.

- Yêu cầu 2: Xác định trình tự và mối tương tác giữa các quá trình này.
- Yêu cầu 3: Xác định các chuẩn chất lượng và phương pháp cần thiết để đảm
bảo tác nghiệp và kiểm soát các quá trình giáo dục một cách có hiệu lực;
- Yêu cầu 4: Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ hoạt
động tác nghiệp và theo dõi các quá trình giáo dục.
- Yêu cầu 5: Đo lường, theo dõi, phân tích các quá trình giáo dục.
- Yêu cầu 6: Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được kết quả đã định và cải
tiến liên tục các quá trình giáo dục.
 Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management-TQM)
17
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

Mô hình TQM - một mô hình cũng có xuất xứ từ thương mại và công nghiệp
nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục đại học. Đặc trưng của mô hình TQM là ở
chỗ nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở đào tạo đại học
nào. Đây là mô hình quản lý toàn bộ quá trình đào tạo từ đầu vào, quá trình và
đầu ra. Chất lượng sản phẩm muốn được nâng cao, đòi hỏi phải sử dụng tối ưu
các yếu tố: con người và mọi nguồn lực của Doanh nghiệp.Vì vậy cần phải có
những biện pháp, những tác động hữu hiệu trong quản lý chất lượng, trong quản
trị doanh nghiệp nhằm huy động năng lực, nhiệt tình của mọi thành viên cùng
giải quyết các vấn đề của các cơ sở đào tạo.
Hình1.2:Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo

Chất lượng
đầu vào

Quá trình

đào tạo

Chất lượng
đầu ra

Đo lường, đánh giá

Rút kinh nghiệm cho
quá trình đào tạo
(Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo)
 Mô hình quản lý EFQM (European Foundation for Quality
Management)
Mô hình quản lý EFQM bao gồm quy hoạch và định ra các mục tiêu, thực
hiện các hành động đề ra và đo lường các kết quả của chúng. Các kết quả luôn
nhận được góp ý và từng bược được thực hiện để xây dựng các quy hoạch và các
hoạt động mới, vấn đề này nó khép kín thành chu trình “Lập kế hoạch – Thực
hiện – Kiểm tra – Hành động”.
 Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)
(SEAMEO, 1999) [18]
18
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

Mô hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá như sau:
- Đầu vào : Sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo,
quy chế, luật định, tài chính,...
- Quá trình đào tạo : Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo...
- Kết quả đào tạo : Mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả năng

thích ứng của sinh viên.
- Đầu ra : Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng
nhu cầu kinh tế và xã hội.
- Hiệu quả : Kết quả của giáo dục đại học và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.


Bộ Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường Đại học do Bộ Giáo dục &

Đào tạo ban hành ngày 02 tháng 12 năm 2004
Kiểm định chất lượng (KĐCL) là một quá trình đánh giá bên ngoài nhằm
đưa ra một quyết định công nhận mức độ đạt tiêu chuẩn chất lượng của một
trường ĐH, CĐ hay một chương trình đào tạo nào đó dựa trên 10 tiêu chuẩn (53
tiêu chí) sau đây:
- Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (có 2 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý (có 5 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo (có 4 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 4: Các hoạt động đào tạo (có 5 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ viên chức (CBVC) và giảng viên (có 10
tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 6: Người học (có 9 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (có 5 tiêu
chí)
- Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế (có 3 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (có
7 tiêu chí)
- Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính (có 3 tiêu chí)
Tuỳ theo từng cơ sở đào tạo khác nhau mà áp dụng có tiêu chí đó sao cho linh
hoạt nhất.
19
Footer Page 25 of 126.



×