Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nhật Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 112 trang )

Header Page 1 of 126.

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi
-------------------------------------------

VƯƠNG THỊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH NHẬT LINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAO TÔ LINH

Hà Nội – 2013

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng


Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Quan niệm cạnh tranh và Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
1.1.3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.1.4. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sự cần thiết nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
1.1.6. Tiêu thức đo lường năng lực canh của doanh nghiệp
1.2. CÁC NỘI DUNG THEO PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2.1. Mô hình PEST
1.2.2. Phân tích môi trường ngành với mô hình 5 tác lực cạnh tranh
1.2.3. Mô hình chuỗi giá trị
1.2.4. Mô hình SWOT trong việc định hướng chiến lược cạnh tranh
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP
1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG I
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY TNHH NHẬT LINH
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH NHẬT LINH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhật Linh

Footer Page 2 of 126.
Vương Thị Thanh Huyền

Trang
4
5
6
7
8
9
9
10
10
10
11
11
11
13
15
19
22
23
25
25
27
30

32
35
40
41
41
41

MSHV: CA110559

2


Header Page 3 of 126.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Nhật Linh
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Nhật Linh
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhật
Linh
2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
NHẬT LINH
2.2.1. Vận dụng mô hình PEST để phân tích môi trường vĩ mô
2.2.2. Vận dụng mô hình năm tác lực cạnh tranh vào phân tích môi
trường ngành
2.2.3. Vận dụng mô hình chuỗi giá trị trong phân tích năng lực của
Công ty TNHH Nhật Linh.

2.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH NHẬT LINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.3.1. Đánh giá khái quát năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Nhật Linh
2.3.2. Đánh giá các công cụ cạnh tranh chính mà Công ty đang sử dụng
và cấp độ đạt được so với đối thủ cạnh tranh
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG II
CHUƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH NHẬT LINH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH NHẬT LINH
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian từ nay đến năm 2015
3.1.2. Chiến lược kinh doanh của Công ty.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH NHẬT LINH
3.2.1. Nhóm giải pháp cải tiến mẫu mã các loại sản phẩm thiết bị điện
xây dựng và phát triển các sản phẩm có chức năng tiết kiệm điện, tích điện
3.2.2. Giải pháp chăm sóc và hỗ trợ khách hàng
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty
3.2.4. Nhóm giải pháp tài chính
3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển thị trường thông qua các kênh bán lẻ
trên toàn quốc
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Footer Page 3 of 126.
Vương Thị Thanh Huyền

43
47

49
56
56
65
73
81
81
85
93
94
94
94
94
95
95
99
101
104
106
109
111

MSHV: CA110559

3


Header Page 4 of 126.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh


Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1

Nghĩa đầy đủ

Chữ
viết tắt
DN

Tiếng Anh
Business

TTPP

Tiếng Việt
Doanh nghiệp
Trung tâm phân phối

2

NLCT

Competitiveness

Năng lực cạnh tranh


3

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

4

ISO

nternational Organization for
Standardization

5

TNHH

IMITED COMPANY

Trách nhiệm hữu hạn

6

CNTT

Information Technology

Công nghệ thông tin


7

GDP

Gross Domestic Product

tổng sản phẩm quốc nội

8

KH-CN

Science – Technology

Khoa học – Công nghệ

9

ODA

Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

Footer Page 4 of 126.
Vương Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559


4


Header Page 5 of 126.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2009 – 2011

48

Bảng 2.2

Doanh số qua 3 năm phân theo từng nhóm mặt hàng

49

Bảng 2.3


Doanh số qua 3 năm phân theo từng vùng của Công ty

50

Đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp trên lĩnh vực

63

Bảng 2.4

Bảng 2.5

ổn áp
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp trên lĩnh vực

65

biến áp

Bảng 2.6

Tổng quan về chuỗi giá trị của Công ty TNHH Nhật Linh

69

Bảng 2.7

Cơ cấu lao động của Công ty phân loại theo trình độ học
vấn


74

Bảng 2.8

Phân tích SWOT cho Công ty TNHH Nhật Linh
Bảng 2.9: Phiếu điều tra khảo sát khách hàng về năng lực

Bảng 2.9

80
83

cạnh tranh của Công ty TNNHH Nhật Linh và 1 số đổi
thủ cạnh tranh tiêu biểu

Bảng 2.10

Xác định chỉ số năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công

84

ty TNNHH Nhật Linh

Footer Page 5 of 126.
Vương Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559

5



Header Page 6 of 126.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình vẽ/Biểu đồ

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter

25

Hình 2.1

Sơ đồ các bộ phận chức năng trong mỗi phân xưởng

25

Hình 2.2

Chu trình sản xuất sản phẩm


26

Hình 2.3

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

27

Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2000-

27

Hình 2.4
Hình 3.2

2011
Sơ đồ quy trình cải tiến sản phẩm mới

Footer Page 6 of 126.
Vương Thị Thanh Huyền

28

MSHV: CA110559

6


Header Page 7 of 126.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh


Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này./.
Tác giả luận văn

Vương Thị Thanh Huyền

Footer Page 7 of 126.
Vương Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559

7


Header Page 8 of 126.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Công ty TNHH Nhật Linh.
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,

giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Cao Tô Linh đã hướng
dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học, Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 04 tháng06 năm 2013
Tác giả luận văn

Vương Thị Thanh Huyền

Footer Page 8 of 126.
Vương Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559

8


Header Page 9 of 126.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

LỜI MỞ ĐẦU
Theo nhiều chuyên gia, thị trường sản phẩm thiết bị điện dân dụng và thiết bị

điện xây dựng chiếm khoảng 10% giá thành của tổng công trình bất động sản và
đang có xu hướng ngày càng tăng. Vì vậy, nhiều thương hiệu kinh doanh loại hàng
này ra đời tạo nên cuộc chạy đua về thương hiệu gay gắt… Sự gia tăng về chủng
loại, số lượng các công trình lớn tại Việt Nam đã làm thay đổi toàn diện thị trường
ngành cung ứng vật liệu và thiết bị phục vụ ngành xây dựng. Trong khi các nhà thầu
xây dựng trong và ngoài nước cạnh tranh để có trong tay những dự án lớn thì các
nhà cung ứng lại bước chân vào cuộc đua cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị điện,
thiết bị chiếu sáng…. Cuộc chạy đua về chất lượng và thương hiệu ngày càng gay
gắt để đáp ứng được yêu cầu của những nhà thầu, và những người sử dụng khó tính.
Tại thị trường Việt Nam, trong phân khúc các sản phẩm thiết bị điện dân
dụng và thiết bị điện xây dựng dành cho các căn hộ cao cấp, các toà nhà văn phòng,
các nhà cung ứng nước ngoài lại tỏ ra ưu thế hơn so với các doanh nghiệp trong
nước bởi sự phong phú về chủng loại, đa dạng về mặt hàng. Chưa kể một số có quá
trình tham gia thị trên trường đã hàng chục năm và đã tạo được uy tín vững chắc.
Trong khi đó, thương hiệu Việt Nam khó cạnh tranh, do đặc thù ngành hàng, uy tín
và bề dày thương hiệu của Việt Nam khi cạnh tranh.
Sau khoảng thời gian Việt Nam gia nhập WTO, đã đặt ra cho các doanh
nghiệp trong nước trên cả hai mặt cả cơ hội và thách thức, Vì vậy cần nghiên cứu
đầy đủ, sâu rộng và thực tế hơn về các vấn đề, để có thể ứng dụng một cách có hiệu
quả trong thực tiễn, khắc phục những hạn chế, đặc biệt là yêu cầu nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm để hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp trong nước.
Công ty TNHH Nhật Linh là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh
các sản phẩm thiết bị điện gia dụng, thiết bị điện xây dựng. Trong những năm qua
hoạt động kinh doanh của Công ty càng ngày càng có những bước khởi sắc. Để có
được kết quả đó Công ty đã không ngừng đổi mới bằng các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và tổ chức để từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường. Song so với yêu cầu của thị trường thì kết quả đạt được còn khá khiêm
tốn, chính vì vậy vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện kinh tế ngày

Footer Page 9 of 126.

Vương Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559

9


Header Page 10 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

càng khó khăn như hiện nay là một vấn đề hết sức cấp bách đối với sự tồn tại và
phát triển của Công ty. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nhật
Linh” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở nhận nhức về tầm quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm trong doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Nhật Linh. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp để từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
trong Công ty nhằm giúp cho Công ty có định hướng chiến lược sản phẩm của
Công ty trong một vài năm tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là sản phẩm thương hiệu Công ty TNHH
Nhật Linh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các vấn đề về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập và phân tích số liệu thống kê (nghiên cứu tại bàn) từ các báo cáo

của phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán của Công ty. đồng thời thu thập tài
liệu của đối thủ cạnh tranh và xu hướng thị trường sản phẩm của Công ty và các sản
phẩm có liên quan..
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của DN.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Nhật Linh.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Nhật Linh.

Footer Page 10 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 10


Header Page 11 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Quan niệm cạnh tranh và Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường
1.1.1.1. Quan niệm cạnh tranh
Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để tiêu

thụ hàng hoá giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa chỉ đề cập đến cạnh tranh
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc
gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Định nghĩa đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp của ngành
và quốc gia.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh, hiểu theo cấp
độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng,
thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên bản chất của cạnh tranh
ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang
lại cho khách hàng những giá trị tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể
lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: Cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh
phi giá cả (khuyến mãi hoặc quảng cáo) hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một
ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và
công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm và hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được đòi
hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
Vì vậy, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh không
chỉ là môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy
khái niệm cạnh tranh nói chung là: “Sự phấn đấu vươn lên, không ngừng để giành
lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cánh ứng dụng những

Footer Page 11 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 11


Header Page 12 ofLuận

126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng
suất và hiệu quả cao nhất”.
1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế trường
Vai trò của cạnh tranh thể hiện ở hai mặt tích cực và hạn chế sau đây:
* Mặt tích cực:
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình lưu thông các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài nguyên
được phân phối hợp lý hơn dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu lao động
được thực hiện mau chóng và tối ưu.
- Đối với chủ thể kinh doanh: Do động lực tối đa hoá lợi nhuận và áp lực phá
sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng nâng cao
thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển công
nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất, … Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ mọi mặt của người lao động, nhất là
đội ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời sàng lọc và đào thải những chủ thể kinh tế
không thích nghi được với sự khắc nghiệt của thị trường.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hoá nào phù hợp
với yêu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng bởi cạnh tranh làm cho giá
cả ngày càng có xu hướng giảm, lượng hàng hoá trên thị trường ngày càng tăng,
chất lượng tốt, hàng hoá đa dạng và phong phú. Như vậy cạnh tranh làm lợi cho
người tiêu dùng. Bên cạnh đó cạnh tranh còn đảm bảo rằng cả người sản xuất và
người tiêu dùng đều không thể dùng sức mạnh áp đặt ý muốn chủ quan cho người
khác. Nói cách khác, cạnh tranh có vai trò là một lực lượng điều tiết thị trường.
Như vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác, cạnh
tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất cho ai
và sản xuất như thế nào một cách thoả đáng nhất? Vận dụng quy luật cạnh tranh,

Nhà nước và doanh nghiệp có điều kiện hoạch định các chiến lược phát triển một
cách khoa học mà vẫn đảm bảo tính thực tiễn, chủ động hơn trong việc đối phó với
mọi biến động của thị trường.
* Mặt hạn chế:

Footer Page 12 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 12


Header Page 13 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực cạnh tranh cũng có một số hạn chế. Do
chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa là động lực
tăng trưởng vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự đào thải không khoan
nhượng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả của cạnh tranh mặc dù
phù hợp với quy luật của nền kinh tế khách quan nhưng lại gây ra những hậu quả
kinh tế như thất nghiệp gia tăng, mất ổn định xã hội.
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp trong
đó có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến thắng trên
thương trường như gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn nuốt cá
bé, lũng đoạn thị trường. Cuối cùng cạnh tranh có xu hướng dẫn đến độc quyền làm
cho kinh tế phát triển theo chiều hướng không tốt.
Tuy nhiên do cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phương thức hoạt động của
nền kinh tế thị trường nên chúng ta cần nhận thức được các vai trò tích cực và hạn
chế của cạnh tranh và vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất.

1.1.2. Phân loại cạnh tranh
1.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia
* Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều muốn bán sản phẩm của của mình
với giá cao nhất có thể, nhưng người mua thì ngược lại đều muốn mua được sản
phẩm chất lượng với giá thấp nhất có thể. Kết quả của cuộc cạnh tranhnày dẫn đến
sự “thương lượng” cân bằng giữa cung và cầu để đạt được mức giá hợp lý mà tại đó
người bán chấp nhận bán và người mua chấp nhận mua. Đây là quy luật tất yếu
“mua rẻ bán đắt” của thương trường.
* Cạnh tranh giữa những người bán
Đây là cuộc cạnh tranh chủ đạo trên thị trường,nó diễn ra một cách quyết
liệt với nhiều hình thức khác nhau.Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì ngoài việc không ngừng phải tự đổi mới, phát huy thế mạnh của mình thì
còn phải tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh cả hiện tại và tiềm ẩn. Từ đó
tìm ra được điểm mạnh cũng như điểm yếu của đối thủ để có cách ứng phó kịp thời
nhằm giành được thị phần cao hơn đối thủ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này chính

Footer Page 13 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 13


Header Page 14 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

là quy luật “cá lớn nuốt cá bé”, những doanh nghiệp kém năng lực sẽ dần bị loại
khỏi thương trường hoặc bị các doanh nghiệp khác thôn tính.

* Cạnh tranh giữa những người mua
Trường cạnh tranh này xảy ra khi lượng cung của một loại hàng hoá nào
đó trở nên khan hiếm hơn so với lượng cầu. Người tiêu dùng sẽ phải cạnh tranh
nhau để có được lượng hàng hoá mình cần và thường là cạnh tranh nhau bằng giá
tức là họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn người khác để có được sản phẩm đó. Và kết
quả là mức giá sẽ được đẩy lên cao, nhà sản xuất sẽ được lợi. Đây chính là quy luật
“cung, cầu” của thị trường và cao trào này sẽ chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn
sau đó thị trường sẽ tự điều tiết lại.
1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Đây là sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất
ra một loại, chủng loại hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi
hơn để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Cuộc cạnh tranh này khó khăn hơn rất nhiều
bởi các doanh nghiệp cùng trên một chiến tuyến với mục tiêu sản phẩm, thị trường,
khách hàng như nhau, do vậy doanh nghiệp nào tìm được lợi thế hơn đối thủ dù
chút xíu thì cũng có thể giành được thị phần cao hơn. Do vậy, để giành được phần
thắng trong cuộc cạnh tranh quyết liệt này doanh nghiệp cần phải không ngừng tìm
tòi sáng tạo, cải tiến chất lượng công nghệ để tăng năng suất lao động tạo ra những
sản phẩm có chất lương cao. Không ngừng thu thập thông tin về đối thủ, phân tích
và so sánh với bản thân doanh nghiệp để thấy được những điểm mạnh, những bất
lợi của mình so với đối thủ để xây dựng những chiến lược đúng đắn.
* Cạnh tranh giữa các ngành
Đây là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau
nhằm giành nơi đầu tư có lợi nhất để thu được lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao
hơn so với số vốn đã bỏ ra. Trong quá trình canh tranh doanh nghiệp sẽ chuyển vốn
đầu tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh
này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối hợp lý giữa các
ngành sản xuất và hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.

Footer Page 14 ofVương

126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 14


Header Page 15 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh trên thị trường
* Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất
nhiều người bán và người mua, mỗi người bán chỉ cung cấp một lượng hàng rất nhỏ
trong tổng cung thị trường. Ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng nào
có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Trong thị
trường này mọi thông tin đều đầy đủ và không có hiện tượng cung cầu giả tạo. Khi
chi phí biên của doanh nghiệp giảm xuống bằng với giá thị trường, doanh nghiệp sẽ
đạt được lợi nhuận tối đa.
* Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh
nghiệp đều có sức mạnh thị trường (dù nhiều hay ít), họ có quyền quyết định giá
bán của mình, qua đó tác động đến giá cả thị trường.
- Cạnh tranh độc quyền (cạnh tranh có tính độc quyền): Là thị trường có
nhiều người bán và nhiều người mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có thể thay
thế cho nhau ở một mức độ nào đó. Trong thị trường này, bên cạnh các biện pháp
khác biệt hoá sản phẩm, chiến lược giá cả và chính sách đối với khách hàng là các
vấn đề mỗi doanh nghiệp luôn quan tâm để đảm bảo khả năng cạnh tranh.
- Độc quyền tập đoàn: Là trường hợp trên thị trường chỉ có một số hãng lớn
bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ kiểm soát gần như toàn bộ
lượng cung trên thị trường nên có sức mạnh thị trường khá lớn. Các hãng trong tập
đoàn có tính phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản lượng của mỗi hãng đều

ảnh hưởng trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và giá thị trường. Vì vậy họ cấu
thường cấu kết với nhau để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
* Độc quyền hoàn toàn: Là hình thái thị trường đối lập với cạnh tranh hoàn
hảo. Chỉ có một người bán (hoặc một người mua) duy nhất trên thị trường, hàng hóa
là độc nhất và không có hàng hoá thay thế nên họ có sức mạnh thị trường rất lớn.
Doanh nghiệp độc quyền luôn quyết định giá và sản lượng sao cho thu được lợ
nhuận siêu ngạch.
1.1.3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.3.1. Cạnh tranh bằng đặc tính sản phẩm và chất lượng sản phẩm

Footer Page 15 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 15


Header Page 16 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

Khi nói về sản phẩm, người ta thường quy nó về một hình thức tồn tại vật
chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể quan sát
được. Đối với các chuyên gia marketing, họ hiểu sản phẩm - hàng hoá ở một phạm
vi rộng lớn hơn. Cụ thể là:
Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên quan chặt
chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của khách hàng bao gồm sản
phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo...
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lượng. Theo ISO 8402, chất lượng là

tập hợp các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm có khả năng thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh
quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì khách hàng luôn có xu
hướng so sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp
khác nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường quan tâm trước
tiên đến chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng chấp
nhận mức giá cao để có được sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh tranh
bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt nhất
nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng. Mặt
khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh của
nó trên thị trường cũng càng cao. Đồng thời chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung
thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi
thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Tuy nhiên để có căn
cứ đánh giá chất lượng, doanh nghiệp phải xác định các tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm: chỉ tiêu về hình dáng màu sắc kích thước, trọng lượng, tính chất cơ lý hoá, độ
bền, độ an toàn và các chỉ tiêu khác.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh đều có thái độ tích
cực như nhau trong quản lý chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc chung của họ là đảm
bảo chất lượng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng và tính trung thực trong
quan hệ mua bán. Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp,

Footer Page 16 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 16


Header Page 17 ofLuận

126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

khi chất lượng sản phẩm không được đảm bảo không thoả mãn nhu cầu của khách
hàng thì ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và chiến
thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.1.3.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện mối
quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Đối với các doanh nghiệp, giá cả
trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với người mua, giá hàng hoá
luôn được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “được” và chi phí phải bỏ ra để
sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò
quan trọng và phức tạp nhất mà một doanh nghiệp phải đối mặt khi soạn thảo các
chiến lược cạnh tranh của mình.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính sách định giá
bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thị trường của mình trên cơ sở kết hợp
một số chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn định có hệ thống giá cả cho đúng
với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng. Có các chính sách định giá sau:
* Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn giá thị trường
để thu hút khách hàng về phía mình.
* Chính sách định giá ngang thị trường: Đây là chính sách định giá phổ
biến, doanh nghiệp sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá bán trên
thị trường của các đối thủ khác.
* Chính sách định giá cao: Là chính sách giá bán sản phẩm cao hơn giá
thống trị trên thị trường, cao hơn nhiều so với giá trị thực của sản phẩm. Chính sách
này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ độc quyền hoặc
với doanh nghiệp có chất lượng cao hơn hẳn
* Chính sách định giá phân biệt: Nếu đối thủ cạnh tranh chưa có chính sách
phân biệt thì đây là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh

nghiệp. Chính sách này được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có
nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó được phân biệt theo nhiều tiêu thức
khác nhau

Footer Page 17 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 17


Header Page 18 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

* Chính sách bán phá giá: Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm
chí còn thấp hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này nhằm đánh bại
đối thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường. Nhưng để làm được điều này doanh nghiệp
phải có thế mạnh về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên thương
trường. Việc bán phá giá chỉ thực hiện trong thời gian nhất định để có thể loại bỏ
được những đối thủ nhỏ, khó loại bỏ được những đối thủ lớn. Tuy nhiên trong nhiều
trường hợp doanh nghiệp không được sử dụng chính sách này do luật chống bán
phá giá mà nhà nước quy định.
1.1.3.3. Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối, tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối, hoạt
động phân phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến người
tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản
phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng
thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường lên khá nhiều. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động phân phối

thông qua các hệ thống kênh phân phối. Tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp mà sử dụng các kênh và cách thức phân phối khác nhau cho hợp lý và mang
lại hiệu quả cao nhất.
1.1.3.4. Cạnh tranh bằng chính sách xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực
marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và
cung ứng dịch vụ. Nội dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao gồm các nội
dung chủ yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán
hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng
tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua
xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của mình, cung cấp
cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục
chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.

Footer Page 18 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 18


Header Page 19 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước con mắt của khách
hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà không ngừng tăng lên.
Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm của
doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút được các khách hàng tiềm năng từ đó làm tăng khả

năng tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng được khách hàng ưa chuộng
hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải tổ chức tốt xúc tiến bán hàng.
1.1.3.5. Các dịch vụ kèm theo
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện nay,
vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó bao gồm các hoạt
động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, tư
vấn... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp.
Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách
hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp
đồng thời giữ gìn uy tín của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút được
khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trường.
1.1.4. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sự cần thiết nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.4.1. Quan niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được
hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về
Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa

Footer Page 19 ofVương
126. Thị Thanh Huyền


MSHV: CA110559 19


Header Page 20 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của
Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM)
cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, hkó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập

cao và phát triển bền vững.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây.
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do
trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng

Footer Page 20 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 20


Header Page 21 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng hóa nên
năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay,
cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh
tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về
năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.

Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao
và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
1.1.4.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sự phát triển của doanh
nghiệp có sự tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp phát triển và hội nhập. Nó sẽ
thúc đẩy tiến trình phát triển của doanh nghiệp bởi năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Nó còn giúp doanh nghiệp
hội nhập kinh tế thuận lợi cả về chiều rộng và chiều sâu một cách chủ động.
- Khi doanh nghiệp đứng vững và phát triển sẽ tạo điều kiện ngược lại để
doanh nghiệp nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Bởi những thành tựu
của sự phát triển sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội kinh doanh, có đủ khả

Footer Page 21 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 21


Header Page 22 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A


năng về nguồn lực để tiếp cận những tiến bộ về kỹ thuật, công nghệ mới, về tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề có tính chất quyết định là mỗi doanh nghiệp
phải luôn phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để sẵn sàng nắm lấy cơ
hội và đủ khả năng đối mặt với các thách thức trong quá trình hội nhập để tồn tại và
phát triển bền vững.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài
* Môi trường vĩ mô
Việc xác định, tìm hiểu thông tin về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô giúp
doanh nghiệp trả lời câu hỏi: hiện nay doanh nghiệp đang phải đối phó với những
vấn đề gì? Trong môi trường vĩ mô có 5 yếu tố quan trọng có tác động tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là:
- Các yếu tố kinh tế.
- Các yếu tố về chính trị và pháp luật.
- Các yếu tố về xã hội.
- Các yếu tố về tự nhiên.
- Các yếu tố về công nghệ.
* Môi trường vi mô (môi trường ngành)
Môi trường vi mô có tác động trực tiếp đên hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất cũng như mức độ
cạnh tranh của doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực hoạt động.Việc chúng ta
xác định ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động của doanh nghiệp cũng đồng
thời là tìm ra cơ hội cũng như thách thức của môi trường này tới doanh nghiệp.
Các yếu tố tác động mà ta cần xác định bao gồm: Các đối thủ tiềm năng của
doanh nghiệp, những sản phẩm thay thế, quyền lực của khách hàng, quyền lực của
các nhà cung cấp, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.
1.1.5.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Nếu việc phân tích các nhân tố của môi trường bên ngoài giúp chúng ta xác

định cơ hội và thách thức của doanh nghiệp thì việc phân tích các nhân tố nội bộ

Footer Page 22 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 22


Header Page 23 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

doanh nghiệp lại đưa lại cho chúng ta các nhìn tổng quát về những điểm mạnh,
điểm yếu của bản thân doanh nghiệp so với yêu cầu nhiệm vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh và với đối thủ cạnh tranh.
Nội lực của doanh nghiệp thể hiện trên các mặt:
- Năng lực của doanh nghiệp về trang thiết bị máy móc: khả năng sản xuất và
loại hình sản xuất của doanh nghiệp, chất lượng và tình trạng của máy móc, kỹ thuật
công nghệ so với các đối thủ cạnh tranh, tính linh hoạt của bộ máy sản xuất, cơ cấu
tổ chức và phân bố các xưởng sản xuất, chu kỳ sản xuất, mức độ tập trung hoá theo
chiều dọc.
- Năng lực về lao động: lao động tuyển được ở đâu, trình độ lao động như thế
nào, khả năng làm việc của lao động ra sao, chính sách trả lương cho người lao
động, năng suất lao động, tiềm năng đào tạo nguồn nhân lực của Công ty.
- Nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp: địa điểm các nhà cung cấp chính,
chính sách và hệ thống dự trữ, hàng tồn kho, phản ứng đối với sự biến đổi giá cả.
- Năng lực nghiên cứu và phát triển: qui mô và tiềm năng của các cơ sở
nghiên cứu và phát triển, các nguồn tài chính và cơ sở vật chất dành cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển, kết quả hoạt động của bộ phận này (số lượng sản phẩm

mới, công nghệ mới đã đưa vào sử dụng), tính sáng tạo và khả năng bảo vệ những
phát minh sáng kiến.
- Năng lực tài chính: quy mô vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ
và mắc nợ, khả năng thực hiện các biện pháp huy động vốn, nhu cầu vốn lưu động,
mức vốn lưu động, tình trang ngân quỹ, dòng tiền của doanh nghiệp, …
- Năng lực về quản lý: sự phù hợp của cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp với
môi trường bên ngoài, môi trường bên trong; với những chiến lược đang theo đuổi,
mức độ linh hoạt của cơ cấu quản lý, phương pháp ra quyết định, hệ thống niềm tin, hệ
thống giá trị và các biện pháp tạo động lực cho người lao động, tính sáng tạo và ý thức
kỷ luật của bộ máy quản lý, những phương pháp quản lý được ứng dụng, …
1.1.6. Tiêu thức đo lường năng lực canh của doanh nghiệp
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng

Footer Page 23 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 23


Header Page 24 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

* Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường: Thị phần phản ánh thế
mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được doanh nghiệp hay dùng để
đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần
lớn sẽ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế
về quy mô. Nó bao gồm cả thị phần tương đối và thị phần tuyệt đối
- Thị phần tuyệt đối: Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá,

dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với
tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên
thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp
này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá,
dịch vụ đó trên thị trương liên quan theo tháng, quý năm.
Công thức tính:

Doanh thu của doanh nghiệp

x 100%

Thị phần tuyệt đối =
Tổng doanh thu trên thị trường

- Thị phần tương đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh thu của Công ty so với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất, nó cho biết vị thế của Công ty trong cạnh tranh trên thị
trường như thế nào.
Công thức tính:

Doanh thu của doanh nghiệp

x 100%

Thị phần tuyệt đối =
* Chỉ tiêu lợi nhuận

Doanh thu của đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất trên thị trường

Chỉ tiêu này được thể hiện qua một số yếu tố sau như: giá trị tổng sản lượng

sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận/ tổng sản lượng sản xuất.
Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Nếu các chỉ tiêu này càng cao phản ánh sản xuất kinh doanh càng hiệu quả và do đó
tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp nhiều yếu tố như: con người, công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuât, tổ chức phối hợp… Do vậy, nó là yếu tố quan trọng
để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động được đo

Footer Page 24 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 24


Header Page 25 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Trường ĐHBK Hà Nội-Khóa 2011A

bằng sản lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị số lượng lao động
làm ra sản phẩm đó.
Công thức tính:

Lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng

Năng suất lao động =
Số lượng lao động làm ra sản phẩm đó
Năng suất lao động càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh tranh càng cao bấy
nhiêu so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực.

1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
* Uy tín, thương hiệu
Đây là chỉ tiêu có tính chất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động
marketing,quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng
của doanh nghiệp với chính quyền…. Đó là tài sản vô hình vô giá mà doanh nghiệp
nào cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ mất khả năng cạnh
tranh trên thương trường. Có uy tín, doanh nghiệp sẽ có thể huy động được nhiều
nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là sự an tâm, gắn bó của người lao
động với doanh nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương với Công ty.
* Kinh nghiệm của doanh nghiệp
Một Công ty có bề dày kinh nghiệm trên thương trường thì cũng được đánh
giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp Công ty nâng cao
chất lượng sản phẩm, có thể nắm bắt và xử lý nhiều tình huống phức tạp với chi phí
và thời gian thấp nhất. Đây cũng chính là một lợi thế của doanh nghiệp trong cuộc
chạy đua với các đối thủ khác.
1.2. CÁC NỘI DUNG THEO PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.2.1. Mô hình PEST
Mô hình PEST Giúp chúng ta phân tích xác định được các yếu tố bên ngoài
mà có khả năng là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp như phân tích: Các
yếu tố chính trị và luật pháp; Yếu tố về kinh tế; Các yếu tố xã hội; Các yếu tố về kỹ
thuật công nghệ.
+ Yếu tố xã hội

Footer Page 25 ofVương
126. Thị Thanh Huyền

MSHV: CA110559 25



×