Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phân tích và đè xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư các công trình lưới điện 110KV trục thuộc công ty lưới điện cao thế miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.91 KB, 107 trang )

Header Page 1 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

1

Trường: ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
6
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
6
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
7
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
8
1.1 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
8
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
8
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
9
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư
10


1.1.3.1. Chi phí đầu tư
10
1.1.3.2. Kết quả đầu tư
11
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
12
1.2.1. Khái niệm
12
12
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
1.2.3. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư
13
1.2.3.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
13
1.2.3.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
14
1.2.3.3 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng
15
1.2.3.4 Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
16
1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư
18
1.2.4.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án) 20
1.2.4.2. Nghiên cứu tiền khả thi
23
1.2.4.3. Nghiên cứu khả thi
26
1.2.4.4. Thực hiện dự án
28
1.2.4.5. Vận hành (sử dụng, khai thác …) dự án

28
1.2.4.6. Đánh giá sau khi thực hiện dự án
28
1.2.4.7. Kết thúc dự án
29
1.3. ĐẶC ĐIỂM DA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGHÀNH ĐIỆN 29
1.3.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng
29
30
1.3.2. Đặc điểm quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực
1.3.2.1. Quy hoạch phát triển điện lực
30
1.3.2.2. Đầu tư phát triển điện lực
31
1.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
33
1.4.1. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
34
34
1.4.1.1. Quan điểm của nhà đầu tư1.4.1.2.Quan điểm của Nhà nước
Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 1 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 2 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật


2

Trường: ĐHBK Hà Nội

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển
35
1.4.2.1. Đối với các nhà đầu tư
36
1.4.2.2. Đối với Nhà nước
39
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển
41
1.4.3.1. Yếu tố bên ngoài
41
1.4.3.2. Yếu tố bên trong
42
1.5. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
45
45
1.5.1. Những vấn đề chung
1.5.2. Yêu cầu
46
1.5.3. Nguyên tắc
46
1.5.4. Mục tiêu của quản lý đầu tư
47
1.6. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
48
1.6.1. Chiến lược phát triển đầu tư.

48
1.6.2. Lập kế hoạch đầu tư
48
1.6.3. Tổ chức thực hiện
49
1.6.4. Phân tích và đánh giá
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
53
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA
CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC
54
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN 110KV KHU
VỰC PHÍA BẮC.
54
2.1.1- Giới thiệu chung về Công ty:
54
2.1.2 - Giới thiệu chức năng nhiệm vụ và tổ chức quản lý của Công ty 54
2.1.2.1- Chức năng nhiệm vụ:
54
55
2.1.2.2- Mô hình tổ chức quản lý
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
LƯỚI ĐIỆN 110KV KHU VỰC PHÍA BẮC
57
2.2.1. Kết quả đầu tư phát triển lưới điện 110kV phối những năm qua 57
2.2.1.1. Kết quả đầu tư
2.2.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác vận hành và kinh doanh buôn bán
điện

60
2.2.1. Phân tích tình hình đầu tư phát triển lưới điện sử dụng nguồn vốn lược
được Tổng Công ty Điện lực miền Bắc phân bổ.
64
2.2.1.1. Công tác dự báo nhu cầu phụ tải và chiến đầu tư phát triển
64

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 2 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 3 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

3

Trường: ĐHBK Hà Nội

A) Công tác dự báo nhu cầu phụ tải điện
64
B) Chiến lược đầu tư phát triển
66
2.2.2.2. Lập dự án và kế hoạch vốn đầu tư, phân tích và đánh giá
67
2.2.2.3. Tổ chức thực hiện, phân tích và đánh giá
75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ PHÍA BẮC
86
3.1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN MIỀN BẮC ĐẾN NĂM
2015 CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
86
3.1.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu cung cấp điện khu vực phía Bắc 86
3.1.2. Dự báo nhu cầu điện năng phía Bắc đến năm 2015 có xét đến năm
2020.
87
3.2. KHỐI LƯỢNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY
98
LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2015
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÁC CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN TRỰC THUỘC CÔNG TY LƯỚI
ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC ĐẾN NĂM 2015
102
3.3.1. Hoàn thiện công tác dự báo, quy hoạch nguồn điện và hoạch định
đúng chiến lược đầu tư phát triển lưới điện
103
3.3.2. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. 104
3.3.2.1. Về việc lập dự án
104
3.3.2.2. Về công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và phê
duyệt dự án đầu tư
104
3.3.3. Đổi mới mô hình quản lý dự án
105
3.3.4. Thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu

105
3.3.5. Nâng cao kỷ luật và chất lượng quyết toán vốn đầu tư
106
3.3.6 Chống thất thoát vốn trong đầu tư và xây dựng
108
3.3.7 Nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư phát triển
101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
103
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 3 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 4 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

4

Trường: ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN

: Tập đoàn điện lực Việt Nam;


TBA

: Trạm biến áp;

MBA

: Máy biến áp;

Đ.D.K

: Đường dây không;

VHLĐ

: Vận hành lưới điện;

QLDA

: Quản lý dự án;

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên;

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng;

SCL


: Sửa chữa lớn;

XDCB

: Xây dựng cơ bản;

QLVH

: Quản lý vận hành;

XDM

: Xây dựng mới;

PAKT

: Phương án kỹ thuật;

BCKTKT

: Báo cáo kinh tế kỹ thuật;

TKKTTC-TDT

: Thiết kế kỹ thuật thi công – tổng dự toán.

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 4 of 145.


Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 5 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

14

Hình 1.2: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

15

Hình 1.3: Mô hình Tổ chức dự án theo chức năng

16

Hình 1.4: Mô hình Tổ chức chuyên trách quản lý dự án

17

Hình 1.5: Chu kỳ của dự án đầu tư

18


Hình 1.6: Sơ đồ phân loại các dự án nguồn và lưới điện

32

Hình 3.1:

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 5 of 145.

102

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 6 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

6

Trường: ĐHBK Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn tập
trung đầu tư, chỉ đạo một cách toàn diện đối với hoạt động của ngành điện.
Khi Việt Nam hội nhập với thế giới, yêu cầu đổi mới ngành điện, thay
đổi cơ chế vận hành thị trường điện năng càng trở nên cấp bách. Thị trường

điện cạnh trạnh đã dần được hình thành, cơ chế bao cấp cho ngành điện dần
được xóa bỏ. Vị thế độc quyền của các Công ty điện lực sẽ không còn, môi
trường kinh doanh càng ngày càng khó khăn, đòi hỏi công tác quy hoạch, đầu
tư phát triển và kinh doanh điện cần được đổi mới.
Là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, có chức
năng quản lý vận hành lưới điện 110kV khu vực phía Bắc, hàng năm Công ty
Lưới điện cao thế miền Bắc cần thiết phải đầu tư xây dựng khối lượng lớn các
công trình lưới điện 110kV khu vực phía Bắc.
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
(giai đoạn 2010-2015) thì dự báo nhu cầu về điện cần phải tăng ở mức 15%20% mỗi năm. Do đó công tác đầu tư xây dựng mới lưới điện để đáp ứng nhu
cầu phát triển phụ tải, nâng cao hiệu quả truyền tải lưới điện 110kV là hết sức
quan trọng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đề tài “Phân tích và đề xuất giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý đầu tư các công trình lưới điện 110kV trực
Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc” được chọn làm luận văn tốt nghiệp
cao học Quản trị kinh doanh.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích quá trình quản lý đầu tư
phát triển lưới điện 110kV của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc thời gian
qua, dựa trên cơ sở lý luận khoa học về đầu tư và quản lý dự án đầu tư, luận
văn đề xuất một giải pháp hoàn thiện công tác lập và quản lý các dự án đầu tư

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 6 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 7 of 145.

Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

7

Trường: ĐHBK Hà Nội

xây dựng những công trình điện lưới điện 110kV của Công ty Lưới điện cao
thế miền Bắc đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu : Đề tài chủ yếu nghiên cứu các yếu tố liên quan
và có tác động đến hiệu quả công tác đầu tư xây dựng và phát triển lưới điện
truyền tải 110kV do Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc quản lý như:
- Công tác dự báo nhu cầu cầu phát triển phụ tải để kịp thời xây dựng kế
hoạch đầu tư trung và dài hạn các công trình điện sao cho hiệu quả.
- Công tác định hướng đầu tư xây dựng mới hàng năm và công tác đầu tư
vận hành sửa chữa lưới điện 110kV của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.
- Mô hình, phương pháp quản lý và sự phối hợp giữa các phòng chức
năng trong công tác triển khai thực hiện dự án.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác đầu tư
phát triển lưới điện 110kV của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc từ năm
2007 đến hết năm 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài : Phân tích hoạt động đầu
tư phát triển dựa trên cơ sở những lý thuyết về công tác quản lý dự án đầu tư.
Sử dụng phương pháp mô tả, phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, đối
chiếu so sánh để đánh giá hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả kinh tế của
các công trình đầu tư xây dựng.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư và quản lý dự án đầu tư.

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư phát triển của
Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư phát
triển lưới điện 110kV khu vực phía Bắc đến năm 2015.

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 7 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 8 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

8

Trường: ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai.
Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn … mọi hoạt
động có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc
tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.

Đầu tư phát triển là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền
thành vốn hiện vật để tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới,
thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc xây dựng nhà cửa vật kiến
trúc, và tiến hành các công việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các
cơ sở vật chất kỹ thuật do hoạt động đầu tư phát triển tạo ra.
Đầu tư phát triển là một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội, là chìa khoá để tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá nhằm tạo ra thế và lực đưa nền kinh tế cả nước cũng
như mỗi địa phương phát triển và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Do vậy, đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược vừa là một giải
pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo hướng tăng
trưởng cao, ổn định và bền vững. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tốc độ tăng
trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện đều phải quan tâm đến đầu tư
phát triển.
Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 8 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 9 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

9

Trường: ĐHBK Hà Nội

Để đầu tư phát triển ngày một đáp ứng yêu cầu về quy mô và hiệu quả,
vấn đề hết sức quan trọng là phải giải quyết được nhu cầu về vốn đầu tư và

các định chế về sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là
quyết định việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức
khác nhau như tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác
nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định
đầu tư thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn,
có khả năng thực hiện không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi
là bao nhiêu …). Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế,
xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng không
thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính
khác, đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên
mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều
yếu tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong
mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích
trong tương lai.
Đầu tư vầ một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để
đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để
dành), vì vậy luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích
tương lai. Rõ ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong
điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời
phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác).
Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 9 of 145.


Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 10 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

10

- Là hoạt động mang nặng rủi ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong
một thời gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có
thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận
rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên
nhà đầu tư cũng có những cánh thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để
khả năng rủi ro để sự sai khác so với dự tính là ít nhất.
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư
1.1.3.1. Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài
sản, lao động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo
ra TSCĐ, phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường).
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
+ Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ
sở phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương
tiện phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên
quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu
đầu tư. Các chi phí này thường gồm các khoản sau:

- Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra,
khảo sát để lập, trình duyệt dự án …
- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển
khai thực hiện dự án …
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện
…)
Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 10 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 11 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

11

Trường: ĐHBK Hà Nội

- Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn
như lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí
bảo lãnh ...
+ Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban
đầu, các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều
kiện kinh tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản
xuất kể cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.

- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc
không có; có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
1.1.3.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các
lợi ích cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án
biểu hiện bằng giá trị theo giá thị trường.
- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính
theo giá kinh tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình
độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống …). Kết
quả xã hội biểu hiện khá phong phú và thường không thể đo lường một cách
rõ ràng.

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 11 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 12 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

12

1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.2.1. Khái niệm
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện
trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực
hiện đầu tư theo dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được
hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất
định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi
xem xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập,
thẩm định và quản lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài
liệu quản lý hiện hành:
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu
tư bằng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và
các nguồn vốn khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp …
- Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật
Đầu tư; theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 12 of 145.


Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 13 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

13

Trường: ĐHBK Hà Nội

- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển
cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp
quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn
lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư và xây
dựng.
+ Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân
cấp cho các địa phương.
1.2.3. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư
Có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án. Căn cứ vào điều kiện năng
lực của cá nhân, tổ chức và căn cứ vào yêu cầu của dự án có thể chia thành
hai nhóm hình thức chính là hình thức thuê tư vấn quản lý dự án và hình thức
chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án.
Đối với hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp, căn cứ vào đặc điểm
hình thành, vai trò và trách nhiệm của ban quản lý dự án, các mô hình tổ chức
dự án lại được chia nhỏ hơn thành các mô hình tổ chức khác nhau.
1.2.3.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý
mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án ( tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức

giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật ) hoặc chủ đầu tư lập ra ban
quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thường được áp dụng cho
các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ
đầu tư, đồng thời chủa đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và khinh nghiệm để
quản lý dự án.

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 13 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 14 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

14

Trong trường hợp chủ đầu tư lập ban quản lý dự án thì ban quản lý dự
án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền
hạn được giao. Đồng thời ban quản lý dự án cũng không được thành lập các
ban quản lý trực thuộc.
CHỦ ĐẦU TƯ

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

TỔ CHỨC

THỰC HIỆN I

TỔ CHỨC
THỰC HIỆN II

TỰ THỰC HIỆN

TỔ CHỨC
THỰC HIỆN III

Hình 1.1 : Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
1.2.3.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức
trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một
tổ chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy
mô, tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự
án.
Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ
là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ
quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ đầu tư liên quan đến quá
trình thực hiện dự án sẽ được triển khai thông qua tổ chức tư vấn quản lý dự
án (chủ nhiệm điều hành dự án).

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 14 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý



Header Page 15 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

15

Mô hình quản lý này áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất
kỹ thuật phức tạp.
CHỦ ĐẦU TƯ

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

TỔ CHỨC

TỔ CHỨC

THỰC HIỆN DỰ ÁN II

THỰC HIỆN DỰ ÁN I

THUÊ TƯ VẤN

THUÊ TƯ VẤN

THIẾT KẾ

GIÁM SÁT

THUÊ ….


THUÊ
NHÀ THẦU A

Hình 1.2 : Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
1.2.3.3 Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng
Hình thức tổ chức quản lý dự án theo chức năng có đặc điểm là dự án
được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp (tùy thuộc tính chất của dự án) và các thành viên quản lý dự án được
điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc
quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên
môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án.
Mô hình tổ chức này có ưu điểm đó là sự linh hoạt trong việc sử dụng
cán bộ. Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa hiệu quả
vốn kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia.

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 15 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 16 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

16


Tuy nhiên bên cạnh đó mô hình cũng tồn tại những nhược điểm đó là tổ
chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng. Do dự án được đặt dưới sự
quản lý của một phòng chức năng nên có xu hướng không tập trung nhiều nỗ
lực vào việc giải quyết các vấn đề của dự án. Tình trạng tương tự cũng diễn ra
đối với các phòng chức năng khác cùng thực hiện dự án. Vì vậy dự án không
nhận được đủ sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động hoặc bị
coi nhẹ.
GIÁM ĐỐC

PHÒNG QUẢN LÝ
XÂY DỰNG

PHÒNG
KỸ THUẬT

PHÒNG

PHÒNG
CHUẨN BỊ SX

TÀI CHINH KẾ TOÁN



Hình 1.3 : Mô hình Tổ chức dự án theo chức năng
1.2.3.4 Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản
lý mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng ban chức
năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu
được giao.

Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án có những ưu điểm sau:
- Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của
khách hàng nên có thể phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.
- Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án
- Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp
của chủ nhiệm dự án.

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 16 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 17 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

17

- Do dự án tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được
rút ngắn, hiệu quả thông tin sẽ cao hơn.
GIÁM ĐỐC

BAN

PHÒNG

SẢN XUẤT KHÁC


KẾ HOẠCH

CHUYÊN VIÊN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

CHUYÊN VIÊN
KỸ THUẬT

PHÒNG
KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH

PHÒNG
KHÁC …

CHUYÊN VIÊN
…….

Hình 1.4 : Mô hình Tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Tuy nhiên, mô hình tổ chức dạng chuyên trách quản lý dự án cũng có
những nhược điểm sau:
- Khi doanh nghiệp hay chủ đầu tư thực hiện đồng thời nhiều dự án ở
những địa bàn khác nhau và phải đảm bảo đủ số lượng cán bộ cần thiết cho
từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực.
- Do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về hoàn thiện, thời gian, chi
phí của dự án nên các ban quản lý dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê các
chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực vì nhu cầu dự phòng hơn là do nhu cầu
thực của hoạt động quản lý dự án.

Học viên: Bùi Hoài Nam


Footer Page 17 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 18 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

18

Trường: ĐHBK Hà Nội

1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn
thành chấm dứt hoạt động.



Nghiên cứu
Cơ hội

LẬP
DỰ
Nghiên cứu
ÁN
tiền khả thi
ĐẦU
TƯ Nghiªn cøu c¬

héi
Nghiên cứu
Nghiªn cøu
khả thi
kh¶ thi

THỰC HIỆN DỰ ÁN

Thiết kế

Vận hành, khai thác
KHAI
THÁ
C,
VẬN
HÀN
H

Xây dựng

Đánh giá sau dự án

Kết thúc dự án

Hình 1.5 Chu kỳ của dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.

Học viên: Bùi Hoài Nam


Footer Page 18 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 19 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

19

Trường: ĐHBK Hà Nội

Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không
giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ
tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất
(đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến
hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho
nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo
thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn
đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự
đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời
gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 15% vốn đầu
tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng
tốt 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến
độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác

…). điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi,
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh
doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn
này, 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt
những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian
thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại
thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang
Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 19 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 20 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

20

Trường: ĐHBK Hà Nội

được thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang.
Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất
lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư,
quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các
kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai
đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.

Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ,
giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy
mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án
chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các
kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện
đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là vòng
đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra).
1.2.4.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án)
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho
việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu
thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực
quan của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu
vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn
này kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và
hình thành tổ chức nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 20 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 21 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật


21

Trường: ĐHBK Hà Nội

dụng của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh
tế - kỹ thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chẳng
hạn như cơ hội đầu tư phát triển du lịch của nước ta; cơ hội đầu tư để khai
thác dầu mỏ và khí đốt của nước ta, cơ hội đầu tư trồng và chế biến các sản
phẩm từ cà phê của các tỉnh khu vực Tây Nguyên nước ta …
Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. Chẳng hạn các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch, xây dựng khách sạn để thu hút
khách du lịch …
+ Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Trong trường hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những
căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những
định hướng lâu dài cho sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công
cu45.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

82

Trong công tác đấu thầu, NGC thường áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi với các gói thầu mua sắm vật tư thiết bị. Với hình thức đấu thầu này, NGC

muốn lựa chọn được vật tư thiết bị tốt phục vụ cho công tác đầu tư phát triển
lưới điện. Bên cạnh đó, vì một số chủng loại vật tư NGC thường xuyên mua
cho các công tác vận hành như sửa chữa thường xuyên, sửa chữa sự cố, vật
tư dự phòng … nên thường lựa chọn hình thức mua bán trực tiếp với các đơn
vị trúng thầu trước.
Do giá trị công trình của NGC không lớn, thời gian thực hiện dự án
ngắn nên hình thức chỉ định thầu cho công tác tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát
và hình thức mua sắm trực tiếp được sử dụng phổ biến và chiếm tỷ lệ cao so
với các hình thức đấu thầu khác.
Tuy nhiên, trong những năm qua, quản lý công tác đấu thầu còn bộc lộ
những hạn chế:
- Một số gói thầu chào hàng cạnh tranh để mua sắm vật tư thiết bị của
NGC (mua thiết bị trung thế) dự kiến tổ chức nhưng không đủ số nhà thầu tối
thiểu, dẫn đến phải hủy gói thầu và chuyển sang hình thức đấu thầu khác.
Nguyên nhân chính là do thông tin hồ sơ chào hàng gửi đến các đơn vị dự
thầu chưa được thực hiện nghiêm túc.
- Nhiều gói thầu tiến hành tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức,
không có sự cạnh tranh bình đẳng. Tỷ lệ giảm giá thấp, giá trúng thầu của hầu
hết các gói thầu xấp xỉ bằng giá gói thầu ( giá dự toán ).
- Hình thức chỉ định thầu tư vấn trong một số công trình không đảm
bảo mời được nhà thầu có đủ năng lực, dẫn đến chất lượng tư vấn thiết kế
không đảm bảo, làm chậm tiến độ công trình ( Nâng công suất TBA 110kV
Nghĩa Lộ - Yên Bái ).
- Sự hiểu biết về trình tự và các quy định về đấu thầu của một số cán bộ
và các nhà thầu còn hạn chế.
- Việc lập Hồ sơ mời thầu của một số gói thầu chưa đảm bảo yêu cầu,
chưa bám sát yêu cầu kỹ thuật của thiết kế nên phải điều chỉnh, sửa chữa
Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 82 of 145.


Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 83 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

83

nhiều lần.
- Công việc xét thầu của tổ tư vấn còn có gói thầu còn mang tính chất
chiếu lệ, hình thức, xét thầu không kỹ.
- Việc lựa chọn năng lực các Nhà thầu tham gia đấu thầu còn hạn chế,
nhiều Nhà thầu năng lực kém không phù hợp với yêu cầu gói thầu vẫn được Điện
lực mời tham gia dự thầu, dẫn đến có Nhà thầu tham gia dự thầu nhiều các gói
thầu nhưng không trúng thầu. Chất lượng hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không
trúng thầu rất thấp, mang tính chất hình thức, không bám sát hồ sơ mời thầu.
d. Công tác triển khai giám sát thi công xây dựng
Việc giám sát các công trình được Điện lực giao tư vấn ngoài ( gồm 2
đơn vị: Công ty CP xây dựng và đầu tư số 18 Hà Nội và Công ty CP điện lực
– Viễn thông). Đây là những đơn vị được chỉ định thầu, có chức năng giám
sát toàn bộ các công trình đầu tư xây dựng của Điện lực từ lúc thi công đến
khi hoàn thiện công trình. Tuy nhiên, trên thực tế hiệu quả của đơn vị tư vấn
giám sát còn rất nhiều hạn chế:
- Số lượng giám sát viên không đủ nên phải theo dõi nhiều công trình
cùng một lúc. Rất nhiều thời điểm thi công quan trọng, trên công trình không
có cán bộ giám sát kiểm tra. Điều này đặc biệt nguy hiểm bởi giám sát viên
phải kiêm trách nhiệm giám sát an toàn của đơn vị thi công trên lưới điện.

Trong một số trường hợp, Công ty đã phải tự cử cán bộ giám sát an toàn kết
hợp với đơn vị thi công để thực hiện các hạng mục có độ nguy hiểm cao ( VD
như các công trình nâng nâng công suất các TBA 110kV và nâng tiết diện dây
dẫn các đường dây 110kV…).
- Đội ngũ giám sát viên còn thiếu kinh nghiệm, làm việc đôi lúc thiếu
tinh thần trách nhiệm, bỏ qua nhiều lỗi của đơn vị thi công, không có công tác
phản hồi với chủ đầu tư (Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc) khi đơn vị thi
công có những sai phạm hoặc chưa thực hiện đúng đề án thiết kế. Rất nhiều
công trình đến khi nghiệm thu, kiểm tra xác xuất mới phát hiện sai phạm (
VD: Công trình Nâng công suất TBA Giao Thuỷ - Nam Đinh,
Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 83 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 84 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

84

Cải tạo nâng cấp TBA 110kV Tằng Loỏng hết các cọc tiếp địa không
đảm bảo kích thước là V63x63x6 và dài 2,5m …).
e. Công tác quyết toán các công trình
Công tác quyết toán:
Công tác thanh quyết toán của Điện lực còn chậm so với qui định, chất
lượng lập hồ sơ quyết toán còn thấp thiếu cơ sở.

Một số dự án thủ tục thanh toán, cấp phát chưa đảm bảo nhưng vẫn cấp
phát. Có công trình đã quyết toán nhưng khi thanh tra, kiểm tra vẫn tìm ra
những thất thoát lãng phí. Thủ tục thanh toán, cấp phát và thẩm định quyết
toán chưa cải tiến, đôi khi còn gây phiền hà không cần thiết.
Bảng 2.17: Kết quả thực hiện công tác quyết toán giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung

2008

2009

2010

2011

Tổng mức đầu tư

122.821

145.920

152.079

167.768

Tổng dự toán

114.178


125.233

146.634

162.830

A-B đề nghị quyết toán

110.534

116.907

136.923

160.961

Giá trị chấp nhận quyết toán

109.373

115.685

135.784

159.845

Tiết kiệm trong quyết toán

1161


1222

1139

1116

Tỷ lệ giảm giá (%)

1,05

1,04

0,83

0,7

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 84 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


Header Page 85 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

Trường: ĐHBK Hà Nội

85


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thời gian qua, nguồn vốn đầu tư cho việc phát triển lưới điện – Công ty
Lưới điện cao thế miền Bắc ngày càng tăng cao, đã tạo nên sự chuyển biến
quan trọng đối với hạ tầng lưới điện phân phối, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển kinh tế, đảm bảo công tác an ninh quốc phòng và cải thiện rõ nét đời
sống của nhân dân trên địa bàn các tỉnh phía Bắc.
Tuy nhiên công tác quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách của Công ty còn bộc lộ những yếu kém, thiếu sót dẫn đến gây thất thoát
lãng phí, vẫn còn hiện tượng tiêu cực trong đầu tư và đang được xã hội quan
tâm. Cụ thể:
Công tác lập và quản lý quy hoạch đầu tư phát triển lưới điện chưa phù
hợp với xu hướng phát triển, chưa có tầm nhìn xa hơn, rộng hơn.
Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán;
Công tác đấu thầu còn nhiều bất cập gây thất thoát, lãng phí và chưa hiệu quả;
Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng chưa sâu sát, còn yếu về
năng lực chuyên môn và kinh nghiệm; chưa quan tâm đúng mức đến công tác
giám sát thi công thực hiện các công trình …
Để đạt được mục tiêu đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, cải thiện
chất lượng điện năng cũng như nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh buôn
bán điện từ nay đến năm 2015, Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc cần tập
trung giải quyết thành công những hạn chế và điểm yếu, phát huy những thế
mạnh trong công tác quản lý đầu tư nguồn vốn ngân sách, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh năng
lượng và cải thiện đời sống nhân dân trên địa bàn các tỉnh Phía Bắc.

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 85 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý



Header Page 86 of 145.
Luận văn: Thạc sỹ kỹ thuật

86

Trường: ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN PHÍA BẮC
3.1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN MIỀN BẮC ĐẾN NĂM
2015 CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu cung cấp điện khu vực phía Bắc
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các tỉnh đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 do UBND các tỉnh phía Bắc phê duyệt.
- Quy hoạch chi tiết các tỉnh phía Bắc giai đoạn tới 2020 do các tỉnh
phê duyệt
- Quy hoạch phát triển công nghiệp phía Bắc giai đoạn tới 2015 do Sở
Công thương các tỉnh lập và đã được UBND các tỉnh phê duyệt.
- Đề án: “Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện miề Bắc giai đoạn
2000-2010, có xét tới 2020” do Viện Năng lượng lập đã được Bộ Công
nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Kế hoạch đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, xây dựng mới và mở
rộng các khu công nghiệp tập trung, các nhà máy xí nghiệp công nghiệp
Trung ương, quốc phòng, các dự án đầu tư nước ngoài, các công trình công
cộng, dịch vụ thương mại trên địa bàn phía Bắc.
- Các tư liệu bản đồ, sơ đồ nguyên lý lưới điện 500kV, 220kV, 110kV
hiện có tới 12/2010. Các số liệu cơ bản về lưới điện và việc cung ứng, sử

dụng điện trong các năm qua của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc cung cấp.
- Tổng sơ đồ phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, có
xét tới 2020 (Tổng sơ đồ giai đoạn V hiệu chỉnh) đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.

Học viên: Bùi Hoài Nam

Footer Page 86 of 145.

Khoa: Kinh tế và quản lý


×