TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
o0o
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHÀNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Hoàng Ngọc Quy
Lớp : Quản trị doanh nghiệp – K48
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Ngọc Duy
HÀ NỘI - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
o0o
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
QUẢN LÝ RỦI RO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HÀ NỘI
Họ và tên sinh viên : Hoàng Ngọc Quy
Lớp : Quản trị doanh nghiệp – K48
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phạm Ngọc Duy
HÀ NỘI - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BÁCH KHOA HÀ NỘI
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Viện Kinh tế và Quản lý Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: HOÀNG NGỌC QUY
Lớp : Quản trị Doanh nghiệp - K48
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: THS. PHẠM NGỌC DUY
1. Tên đề tài tốt nghiệp:
Phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro hàng hóa xuất
nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan TP. Hà Nội
2. Các số liệu ban đầu:
- Số liệu theo tiêu chí quy định của Pháp luật Hải quan, chính sách pháp luật của
nhà nước về Hải quan trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.
- Số liệu theo tiêu chí phân tích là các nhóm chỉ số phản ánh về dấu hiệu vi phạm
Pháp luật về Hải quan
- Số liệu về tiêu chí lựa chon ngẫu nhiên áp dụng phép toán xác suất, thống kê
dựa trên các chỉ số liên quan để lựa chon ngẫu nhiên các đối tượng kiểm tra
theo tỷ lệ nhất định của Luật Hải quan.
3. Nội dung các phần thuyết minh tính toán:
Phần mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về Quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại trong
hoạt động Hải quan.
Phần 2: Phân tích thực trạng Quản lý rủi ro hàng hóa XNK thương mại tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội.
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện Quy trình Quản lý rủi ro hàng hóa XNK thương
mại trong thủ tục Hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội
Kết luận.
4. Số lượng và tên các bảng biểu, bảng vẽ:
Phần 1: Có 2 hình 1.1; 1.2;
Có 4 bảng 1.1, 1.2, 1.3; 1.4;
Phần 2: Có 6 hình 2.1; 2.2; 2.3; 2.4; 2.5; 2.6;
Có 5 bảng 2.1; 2.2; 2.3; 2.4; 2.5;
Phần 3: Có 3 bảng 3.1; 3.2; 3.3;
5. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: Ngày 15 tháng 05 năm 2013
6. Ngày hoàn thành nhiệm vụ thiết kế: Ngày 09 tháng 09 năm 2013
Hà nội, ngày tháng năm 2013
TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Hoàng Ngọc Quy; Lớp Quản trị Doanh nghiệp – K48
Tên đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro
hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan TP. Hà Nội
Tính chất của đề tài:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
I. Nội dung nhận xét:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
2.Nội dung của đồ án
- Cơ sở lý thuyết :
- Các số liệu thực tế:
- Phương pháp và mức độ giải quyết vấn đề:
3.Hình thức của đồ án:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của đồ án :
…………………………………………………
4.Những nhận xét khác:
II.Đánh giá và cho điểm:
- Tiến trình làm đồ án : / 20
- Nội dung đồ án : / 60
- Hình thức đồ án : / 20
Tổng cộng: / 100 ( Điểm : )
Ngày tháng năm 2013
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT
Họ và tên sinh viên: Hoàng Ngọc Quy; Lớp: Quản trị Doanh nghiệp – K48
Tên đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro
hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan TP. Hà Nội
Tính chất của đề tài:
I. Nội dung nhận xét:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
4. Những nhận xét khác:
II. Đánh giá cho điểm:
- Nội dung đồ án : / 80
- Hình thức đồ án: / 20
Tổng cộng: / 100 ( Điểm : )
Ngày tháng năm 2013
GIÁO VIÊN DUYỆT
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
MỤC LỤC
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1
HÀ NỘI - 2013 1
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 2
HÀ NỘI - 2013 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 14
TCHQ 14
: Tổng cục Hải quan 14
TTHQ 14
: Thủ tục hải quan 14
NSNN 14
: Ngân sách nhà nước 14
CBCC 14
: Cán bộ công chức 14
CCHQ 14
: Chi cục Hải quan 14
CNTT 14
: Công nghệ thông tin 14
DN 14
: Doanh nghiệp 14
KTSTQ 14
: Kiểm tra sau thông quan 14
QLRR 14
: Quản lý rủi ro 14
VNACCS/VCIS 14
: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động 14
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
WCO 14
: World Customs Organization – tổ chức Hải quan thế giới 14
XNK 14
: Xuất nhập khẩu 14
XNC 14
: Xuất nhập cảnh 14
HCK 14
: Hàng chuyển khẩu 14
HQC 14
: Hàng quá cảnh 14
TNTX 14
: Tạm nhập tái xuất 14
TXTN 14
: Tạm xuất tái nhập 14
DANH MỤC CÁC HÌNH 15
DANH MỤC CÁC BẢNG 19
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu có bố cục gồm 3
chương 2
CHƯƠNG 1 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÍ RỦI RO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT
ĐỘNG HẢI QUAN 2
1.1. Khái quát chung về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu trong hoạt động
hải quan 3
1.1.1 Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại 3
1.1.2 Điều kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan 3
1.2 Khái niệm và phân loại rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu trong hoạt động
Hải quan 4
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động Hải quan 4
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
1.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động Hải quan 4
1.2.3 Tiêu chí xếp loại hàng hóa xuất nhập khẩu vào danh mục quản lý rủi ro
để phân luồng, chuyển luồng trong hoạt động Hải quan 6
1.3. Quy trình quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP
Hà Nội 7
Hình 1.1 Quy trình quản lý rủi ro 7
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI
QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 26
2.1.Giới thiệu về cục Hải quan thành phố Hà Nội 26
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan Hà Nội 28
2.1.3.Mục tiêu chất lượng năm 2013 của Cục Hải quan thành phố Hà Nội 29
2.1.5Về đội ngũ nhân sự 30
2.2Thực trạng áp dụng quy trình quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan Hà Nội 31
2.2.1.Những kết quả đạt được 31
2.2.1.1.Áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thu thuế 31
2.2.1.2.Áp dụng QLRR trong công tác kiểm tra và phân luồng hàng hóa 33
Nguồn: Phòng QLRR- Cục Hải quan Hà Nội 35
2.2.1.3. Tình hình kiểm tra hải quan đối với hàng nhập khẩu kinh doanh 36
3.1.5. Áp dụng QLRR trong công tác quản lý trị giá mặt hàng xuất nhập khẩu 42
1.6.6. Áp dụng QLRR trong công tác kiểm tra sau thông quan 44
2.2.1.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro 44
2.3.1.1. Công tác tổ chức thực hiện ứng dụng kỹ thuật QLRR : 45
2.3.1.2. Tình hình phân luồng tờ khai : 45
2.3.1.3. Tình hình chuyển luồng: 46
2.3.1.4. Tình hình kiểm tra hồ sơ hải quan 46
2.3.1.5. Công tác thu thập, cung cấp, xử lý thông tin hỗ trợ ứng dụng kỹ thuật QLRR tại Cục 47
2.3.1.6. Ứng dụng CNTT phục vụ kỹ thuật QLRR 48
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế 48
2.3.2.1 Nguyên nhân khách quan 49
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 50
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển ứng dụng Quy trình kỹ thuật quản
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
lý rủi ro Hàng hóa xuất nhập khẩu Thương mại 53
Từ những thực trạng ứng dụng kỹ thuật QLRR trên Cục Hải quan Hà Nội
đã xác định được những mục tiêu trong thời gian tới và các giải pháp cụ thể
cần thực hiện nhằm hoàn thiện ứng dụng kỹ thuật Quản lý rủi ro trong công
tác tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng xuất, nhập khẩu kinh
doanh nói riêng cũng như đối với toàn bộ nghiệp vụ hải quan trong toàn đơn
vị nói chung 53
3.1.1. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ 53
3.1.2. Mục tiêu trước mắt( giai đoạn 2013- 2015) 54
3.2. Giải pháp hoàn thiện Quy trình Quản lý rủi ro trong công tác tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ Hải quan hạn chế lượng hàng hóa gian lận thương mại
Cục Hải quan TP. Hà Nội 55
3.2.1. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý rủi ro 55
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC : Bộ Tài chính
TCHQ : Tổng cục Hải quan
TTHQ : Thủ tục hải quan
NSNN : Ngân sách nhà nước
CBCC : Cán bộ công chức
CCHQ : Chi cục Hải quan
CNTT : Công nghệ thông tin
DN : Doanh nghiệp
KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan
QLRR : Quản lý rủi ro
VNACCS/VCIS : Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
WCO : World Customs Organization – tổ chức
Hải quan thế giới
XNK : Xuất nhập khẩu
XNC : Xuất nhập cảnh
HCK : Hàng chuyển khẩu
HQC : Hàng quá cảnh
TNTX : Tạm nhập tái xuất
TXTN : Tạm xuất tái nhập
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC CÁC HÌNH
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1
HÀ NỘI - 2013 1
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 2
HÀ NỘI - 2013 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 14
TCHQ 14
: Tổng cục Hải quan 14
TTHQ 14
: Thủ tục hải quan 14
NSNN 14
: Ngân sách nhà nước 14
CBCC 14
: Cán bộ công chức 14
CCHQ 14
: Chi cục Hải quan 14
CNTT 14
: Công nghệ thông tin 14
DN 14
: Doanh nghiệp 14
KTSTQ 14
: Kiểm tra sau thông quan 14
QLRR 14
: Quản lý rủi ro 14
VNACCS/VCIS 14
: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động 14
WCO 14
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
: World Customs Organization – tổ chức Hải quan thế giới 14
XNK 14
: Xuất nhập khẩu 14
XNC 14
: Xuất nhập cảnh 14
HCK 14
: Hàng chuyển khẩu 14
HQC 14
: Hàng quá cảnh 14
TNTX 14
: Tạm nhập tái xuất 14
TXTN 14
: Tạm xuất tái nhập 14
DANH MỤC CÁC HÌNH 15
DANH MỤC CÁC BẢNG 19
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu có bố cục gồm 3
chương 2
CHƯƠNG 1 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÍ RỦI RO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT
ĐỘNG HẢI QUAN 2
1.1. Khái quát chung về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu trong hoạt động
hải quan 3
1.1.1 Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại 3
1.1.2 Điều kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan 3
1.2 Khái niệm và phân loại rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu trong hoạt động
Hải quan 4
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động Hải quan 4
1.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động Hải quan 4
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
1.2.3 Tiêu chí xếp loại hàng hóa xuất nhập khẩu vào danh mục quản lý rủi ro
để phân luồng, chuyển luồng trong hoạt động Hải quan 6
1.3. Quy trình quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP
Hà Nội 7
Hình 1.1 Quy trình quản lý rủi ro 7
Hình 1.1 Quy trình quản lý rủi ro 7
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI
QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 26
2.1.Giới thiệu về cục Hải quan thành phố Hà Nội 26
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan Hà Nội 28
2.1.3.Mục tiêu chất lượng năm 2013 của Cục Hải quan thành phố Hà Nội 29
2.1.5Về đội ngũ nhân sự 30
2.2Thực trạng áp dụng quy trình quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan Hà Nội 31
2.2.1.Những kết quả đạt được 31
2.2.1.1.Áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thu thuế 31
2.2.1.2.Áp dụng QLRR trong công tác kiểm tra và phân luồng hàng hóa 33
Nguồn: Phòng QLRR- Cục Hải quan Hà Nội 35
2.2.1.3. Tình hình kiểm tra hải quan đối với hàng nhập khẩu kinh doanh 36
3.1.5. Áp dụng QLRR trong công tác quản lý trị giá mặt hàng xuất nhập khẩu 42
1.6.6. Áp dụng QLRR trong công tác kiểm tra sau thông quan 44
2.2.1.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro 44
2.3.1.1. Công tác tổ chức thực hiện ứng dụng kỹ thuật QLRR : 45
2.3.1.2. Tình hình phân luồng tờ khai : 45
2.3.1.3. Tình hình chuyển luồng: 46
2.3.1.4. Tình hình kiểm tra hồ sơ hải quan 46
2.3.1.5. Công tác thu thập, cung cấp, xử lý thông tin hỗ trợ ứng dụng kỹ thuật QLRR tại Cục 47
2.3.1.6. Ứng dụng CNTT phục vụ kỹ thuật QLRR 48
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế 48
2.3.2.1 Nguyên nhân khách quan 49
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 50
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển ứng dụng Quy trình kỹ thuật quản
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
lý rủi ro Hàng hóa xuất nhập khẩu Thương mại 53
Từ những thực trạng ứng dụng kỹ thuật QLRR trên Cục Hải quan Hà Nội
đã xác định được những mục tiêu trong thời gian tới và các giải pháp cụ thể
cần thực hiện nhằm hoàn thiện ứng dụng kỹ thuật Quản lý rủi ro trong công
tác tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng xuất, nhập khẩu kinh
doanh nói riêng cũng như đối với toàn bộ nghiệp vụ hải quan trong toàn đơn
vị nói chung 53
3.1.1. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ 53
3.1.2. Mục tiêu trước mắt( giai đoạn 2013- 2015) 54
3.2. Giải pháp hoàn thiện Quy trình Quản lý rủi ro trong công tác tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ Hải quan hạn chế lượng hàng hóa gian lận thương mại
Cục Hải quan TP. Hà Nội 55
3.2.1. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý rủi ro 55
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các nhóm chỉ số phản ánh về dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan 8
Bảng 1.2. Tần suất rủi ro Error: Reference source not found
Bảng 1.3. Mức độ hậu quả rủi ro Error: Reference source not found
Bảng 1.4. Mức độ rủi ro Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Kim ngạch và số lượng tờ khai xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà
Nội trong 2 năm 2011 và 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Số lượng và tỷ lệ phân luồng tờ khai hàng NKD trong năm 2011, 2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Tình hình chuyển luồng tại Cục Hải quan Hà Nội trong 2 năm 2011 & 2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Số lượng và tỷ lệ tờ khai hàng NKD thực hiện kiểm tra hải quan tại
Cục Hải quan Hà Nội trong năm 2011, 2012 Error: Reference source
not found
Bảng 2.5. Nhóm mặt hàng tiêu dùng trọng điểm phải chuyển luồng trong 2 năm
2011& 2012 Error: Reference source not found
Bảng 3.1. Số CBCC được đào tạo về các lớp nghiệp vụ để phục vụ cho công tác
QLRR tại Cục Hải quan Hà Nội trong năm 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 3.2. Số lượng hồ sơ rủi ro và hồ sơ doanh nghiệp đã thu thập từ 2011 & 2012
Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Các hội nghị đối thoại giữa Hải quan Hà Nội với Doanh nghiệpXNK
năm 2011 & 2012 Error: Reference source not found
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hoạt động quản lý rủi ro đã được ngành Hải quan thực hiện trong nhiều năm
qua, tuy nhiên quy mô và tầm ảnh hưởng chưa thực sự sâu rộng. Trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, yêu cầu kiểm soát hàng hóa XNK,
ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi vừa phải tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại
vừa phải đảm bảo an ninh kinh tế. Tháng 6/2011, Bộ Tài chính đã ký ban hành quyết
định thành lập Ban Quản lý rủi ro trực thuộc Tổng cục Hải quan. Theo đó, sẽ nâng tầm
công tác Quản lý rủi ro, từ việc đáp ứng quá trình thông quan hàng hóa đến kết nối các
lĩnh vực của hoạt động nghiệp vụ khác như thuế hải quan, kiểm tra sau thông quan,
giám sát hải quan, tức là từ trước-trong và sau thông quan.
Trong xây dựng Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2020, Quản lý
rủi ro được coi là cấu phần quan trọng tạo nền tảng cho việc triển khai thủ tục hải quan
điện tử, tự động hóa các khâu thủ tục hải quan và hải quan một cửa. Với mục tiêu đến
năm 2020, giảm tỷ lệ kiểm tra hàng hóa thực tế xuống dưới 7% đồng thời nâng cao
chất lượng, hiệu quả kiểm tra hải quan; qua đó nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động
XNK hàng hóa và XNC phương tiện vận tải và kiểm soát chặt chẽ các nguy cơ buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng cấm, trốn thuế, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ… và
các vi phạm pháp luật khác về hải quan.
Cục Hải quan TP. Hà Nội là một bộ phận của Hải quan Việt Nam, nằm trên địa
bàn Thủ đô của đất nước, là cửa sổ đầu tiên mà thế giới bên ngoài nhìn vào quốc gia,
nơi thu hút và tập trung nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, các hoạt động xuất nhập
khẩu đang diễn ra và phát triển hết sức mạnh mẽ. Thực hiện sứ mệnh quan trọng của
mình, Hải quan TP. Hà Nội đang nỗ lực triển khai các biện pháp tích cực nhằm góp
phần tạo thuận lợi cho thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách, bảo vệ an ninh quốc gia và cộng đồng.
Do vậy, công tác Quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu của Ngành Hải quan
nói chung, Cục Hải quan TP. Hà Nội nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với cơ quan
hải quan và đối với các hoạt động nghiệp vụ hải quan, đặc biệt là trong công cuộc đổi
mới chuyển mình và hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay của đất nước.
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
1
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
Xuất phát từ những căn cứ nêu trên, đề tài “Phân tích và đề xuất giải pháp
hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
tại Cục Hải quan TP. Hà Nội” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong đồ án tốt
nghiệp này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
áp dụng công tác QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình QLRR hàng hóa Xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành
phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu
thương mại trong quá trình hiện đại hóa Hải quan ở Việt Nam. Đề tài tập trung vào
nghiên cứu quá trình áp dụng QLRR tại cục Hải quan thành phố Hà Nội, phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện công tác và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện quy
trình QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với các phương pháp phân tích, diễn giải, so sánh,
tổng hợp chặt chẽ và logic.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên
cứu có bố cục gồm 3 chương
Chương 1 : Lý Luận chung về quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu
thương mại trong lĩnh vực Hải quan
Chương 2: Thực tiễn quy trình quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu
thương mại tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro hàng hóa
xuất nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÍ RỦI RO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
2
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
KHẨU THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
1.1. Khái quát chung về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu trong hoạt động hải
quan
1.1.1 Khái niệm về hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại
Theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại trong hoạt động Hải quan được quy định tại mục 1 Chương II Nghị định số
154/2005/NĐ-CP bao gồm:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
2. Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu;
5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài;
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
7. Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá
nhân không phải là thương nhân;
9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
12. Hàng hoá tạm nhập - tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi
thuê, cho thuê.
1.1.2 Điều kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan
Theo quy định tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả có thuế và không có
thuế) đều phải khai báo làm thủ tục hải quan.Việc kê khai phải đảm bảo đầy đủ, chi
tiết về đặc điểm, số lượng, trọng lượng, trị giá, quy cách, phẩm chất và mã số của hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Người xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp tờ khai hải quan theo
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
3
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân Việt Nam được
xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của
thương nhân.
1.2 Khái niệm và phân loại rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu trong hoạt động Hải quan
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động Hải quan
Trong ngành Hải quan, người ta định nghĩa rủi ro là sự không tuân thủ pháp
luật của các chủ thể kinh tế khi xuất nhập khẩu hoặc quá cảnh qua biên giới. Tổ chức
Hải quan Thế giới (WCO) cho rằng “rủi ro là sự không tuân thủ pháp luật về Hải
quan”. Theo quan điểm của Hải quan Việt Nam, tại Điều 2 Quyết định số
48/2008/QĐ-BTC thì “rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan là nguy cơ tiềm ẩn
hành vi không tuân thủ pháp luật về Hải quan trong thực hiện XNK, quá cảnh hàng
hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải”
1.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động Hải quan
Trong lĩnh vực Hải quan, rủi ro được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
* Theo nguồn gốc của rủi ro, có ba loại:
- Rủi ro tiềm ẩn: Là những rủi ro bắt nguồn từ động cơ vụ lợi của các chủ thể
kinh tế khiến họ cố tình làm sai quy định của pháp luật Hải quan. Thuộc loại rủi ro này
có buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thuế quan, buôn
bán hàng bị cấm hay hạn chế XK, NK…
- Rủi ro quy định: là những rủi ro phát sinh từ sơ hở trong quy định pháp luật
Hải quan từ đó tạo cơ hội cho người XNK có thể có hành vi liên quan đến gian lận
thương mại hoặc nhập lậu hàng hóa mà không bị trừng phạt.
- Rủi ro phát hiện: là những sai phạm nghiêm trọng của đối tượng quản lý Hải
quan mà nhân viên Hải quan không phát hiện được do yếu kém về mặt chuyên môn
hoặc do vấn đề đạo đức và những sai phạm của Hải quan cấp dưới mà các đoàn kiểm
tra cấp trên không phát hiện ra.
* Theo các lĩnh vực xuất hiện rủi ro, có các loại:
- Rủi ro trong khâu vận chuyển hàng hóa qua biên giới: là những rủi ro phát
sinh từ việc nhân viên Hải quan không phát hiện được hành vi vận chuyển hàng hóa
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
4
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
trái phép qua biên giới. Đây là loại rủi ro xảy ra thường xuyên ở các cửa khẩu, biên
giới và các cảng biển, khi đối tượng sử dụng nhiều hình thức che giấu để chuyên chở
ma túy, vũ khí, hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm XK,NK qua biên giới… Rủi ro
này có xác suất lớn do lực lượng buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép rất đông
với phương thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, trong khi lực lượng kiểm soát
của Hải quan còn rất mỏng, trình độ cán bộ thấp, trang bị kỹ thuật lạc hậu, không theo
kịp yêu cầu thực tế, thông tin nghèo nàn, và không kịp thời…
- Rủi ro trong khâu làm thủ tục khai báo Hải quan: là loại rủi ro liên quan đến
việc người khai Hải quan không kê khai đúng, đủ số thuế phải nộp vào ngân sách nhà
nước. Loại rủi ro này xảy ra do chủ hàng cố ý khai báo hàng hóa không đúng với trị
giá giao dịch thực tế; áp sai thuế suất của hàng hóa để giảm số thuế phải nộp hoặc cố
tình chây ỳ, không nộp thuế theo quy định, thậm chí là thành lập những doanh nghiệp
"ma", thực hiện XNK một vài lô hàng, tiêu thụ nội địa, rồi tự giải thể để trốn tránh
nghĩa vụ nộp thuế. Rủi ro loại này cũng có thể xuất hiện do một số doanh nghiệp
không nắm vững pháp luật Hải quan về thuế suất, chính sách hàng hóa xuất nhập khẩu,
mã số hàng hóa dẫn đến rủi ro.
- Rủi ro trong khâu thực hiện nghiệp vụ của nhân viên Hải quan. Đây là các rủi
ro thường gặp khi nhân viên Hải quan phạm sai lầm trong tính thuế hoặc trong kiểm
tra lô hàng hóa XNK khiến chủ hàng có cơ hội không tuân thủ pháp luật.
- Rủi ro trong khâu cung cấp thông tin. Đây là loại rủi ro xảy ra khi nhân viên
Hải quan được cung cấp thông tin sai lạc dẫn đến định hướng sai hoạt động kiểm tra.
Trên thực tế, cơ quan Hải quan không thể trực tiếp kiểm tra mọi lô hàng XNK mà chủ
yếu kiểm tra dựa trên thông tin về nguy cơ không tuân thủ của chủ hàng. Do đó, nếu
thông tin không đầy đủ, không chính xác, không cập nhật thì dễ dẫn đến sự phán đoán
sai, hao phí nguồn nhân lực vào lô hàng không có vấn đề, bỏ qua lô hàng có vấn đề,
nhất là khi chủ hàng ranh ma cố tình đưa tin lừa dối cơ quan Hải quan. Rủi ro này
cũng liên quan đến thông tin sai lệch trong nội bộ ngành Hải quan cung cấp cho nhau.
- Rủi ro bất khả kháng: Rủi ro do thiếu công nghệ và trang bị thiết bị không đủ
khả năng hỗ trợ cho công việc kiểm tra hoặc do ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai…nên
dẫn đến kết luận nhầm hoặc không phát hiện ra sai lệch trong chuyến hàng. Loại rủi ro
này có xác suất khá lớn, nhất là ở những nơi thiếu thốn trang bị, điều kiện ngoại cảnh
khó khăn và trong bối cảnh hàng hóa dễ thay đổi theo hướng ngày càng đa dạng, tinh
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
5
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
xảo, khó phát hiện thành phần hóa học và tính năng của chúng
1.2.3 Tiêu chí xếp loại hàng hóa xuất nhập khẩu vào danh mục quản lý rủi ro để
phân luồng, chuyển luồng trong hoạt động Hải quan
Khi doanh nghiệp truyền dữ liệu đến hệ thống đăng ký tờ khai của hải quan, dữ
liệu sẽ được tiếp nhận và cấp số tờ khai cùng với đó là phân luồng cho tờ khai. Hiện
nay, có ba luồng cơ bản sau: luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ.
- Hàng hóa thuộc luồng xanh (hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế và kiểm tra
sơ bộ hồ sơ): dành cho các đối tượng chấp hành tốt pháp luật hải quan, được cấp thẻ
ưu tiên và chỉ phải chịu sự kiểm tra về tính đầy đủ, phù hợp về nội dung khai báo với
các chứng từ có trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa thuộc luồng vàng (hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế và phải
kiểm tra chi tiết hồ sơ): các cán bộ hải quan phải kiểm tra tính chính xác, sự phù hợp
của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với các nội dung khai trong tờ khai hải quan
về tên hàng, mã số, số lượng, chất lượng, trọng lượng, xuất xứ của hàng hoá, căn cứ kê
khai thuế theo quy định, và kiểm tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hải quan,
về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, việc thực thi quyền sở hữu trí
tuệ và các quy định khác có liên quan.
- Hàng hóa thuộc luồng đỏ (hàng hóa phải kiểm tra thực tế và kiểm tra chi tiết
hồ sơ): gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật
về hải quan hoặc hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế
nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan; hàng hóa
qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan xác định có khả năng vi phạm
pháp luật hải quan, hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra ngẫu nhiên. Có 3 mức độ kiểm
tra thực tế đã được quy định rõ tại Thông tư 112/2005/TT-BTC theo nguyên tắc loại
trừ dần thông tin:
+ Thứ nhất, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra toàn bộ lô hàng.
+ Thứ hai, căn cứ thông tin thu thập được về doanh nghiệp, cơ quan hải quan thực
hiện kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu
phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
+ Thứ ba, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát
hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
6
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
Trên cơ sở hệ thống phân luồng đối với tờ khai khi được đăng ký nêu trên theo
kết quả trên hệ thống của hải quan, cán bộ hải quan nhận thấy có nghi ngờ rủi ro đối
với các tờ khai thì có thể chuyển luồng theo các mức độ như sau:
- Luồng xanh chuyển sang luồng vàng hoặc luồng đỏ;
- Luồng vàng chuyển sang luồng đỏ.
1.3. Quy trình quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội
Theo quy định chi tiết quyết định số 35/ QĐ- BTC ngày 10 tháng 7 năm 2009,
Quy trình QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan: là việc tiến hành các hoạt động
nghiệp vụ dựa trên việc xem xét bối cảnh, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp,
đơn vị và công chức thừa hành, theo trình tự 4 bước như sau :
Quy trình này được sơ đồ hóa ngắn gọn như hình sau:
Hình 1.1 Quy trình quản lý rủi ro
Quy trình QLRR là một quy trình tuần hoàn, khép kín, trong các bước luôn có
sự trao đổi thông tin, báo cáo phản hồi và liên kết một cách chặt chẽ với nhau.Cụ thế :
Bước 1: Thu thập thông tin, xác định rủi ro
a, Xác định mục tiêu, phạm vi và đối tượng rủi ro
Đây là bước đầu tiên của quy trình QLRR, nhằm thu thập, tổng hợp những
thông tin ban đầu về đối tượng rủi ro.Việc xác định mục tiêu quản lý rủi ro phụ thuộc
vào hoàn cảnh kinh tế hiện tại cũng như các chính sách hiện hành. Đối tượng rủi ro
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
7
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
trong thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại: là tổ chức,
cá nhân thực hiện hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hoá, có khả năng vi phạm pháp luật về Hải quan; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh có khả năng bị lợi dụng vi phạm pháp luật về Hải quan.
Tại hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR trong TTHQ đối với hàng xuất nhập khẩu
thương mại, Phân hệ thu thập hồ sơ rủi ro phục vụ mục đích thu thập thông tin và tạo
hồ sơ rủi ro. Gồm 4 vai trò của người sử dụng : cán bộ thu thập, cán bộ phân công, cán
bộ phân tích và cán bộ phê duyệt.
b,Thiết lập tiêu chí đánh giá rủi ro
Để đánh giá rủi ro, công chức Hải quan phải so sánh kết quả phân tích về mức
độ rủi ro với tiêu chí QLRR đã được xác định sẵn. Bởi vậy, tiêu chí QLRR có vai trò
như một căn cứ để giúp cho công chức Hải quan quyết định việc xử lý rủi ro như thế
nào. Tiêu chí QLRR là dấu hiệu có giá trị định lượng, làm công cụ để đánh giá mức độ
rủi ro và hỗ trợ việc quyết định biện pháp xử lý rủi ro một cách phù hợp, có hiệu quả.
Theo QĐ 35/ QĐ- TCHQ, ngày 10/7/2009 của Tổng cục Hải quan, một bộ tiêu
chí QLRR của Hải quan Việt Nam đang áp dụng bao gồm 4 tiêu chí:
a)Tiêu chí theo quy định của pháp luật Hải quan, chính sách quản lý nhà nước về Hải
quan trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể như:
Bảng 1.1. Các nhóm chỉ số phản ánh về dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan
01
Hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất khẩu
02
Hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu
03
Hàng hoá thuộc danh mục tạm ngừng xuất khẩu
04
Hàng hoá thuộc danh mục tạm ngừng nhập khẩu
05
Hàng hoá thuộc diện quản lý theo giấy phép xuất khẩ của Bộ Công thương
06
Hàng hoá thuộc diện quản lý theo giấy phép nhập khẩu của Bộ Công thương
07
Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
08
Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
09
Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin
và
Truyền thông
10
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ thông tin và
Truyền thông
11
Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hoá
thể thao và Du lịch
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
8
Đồ án tốt nghiệp Viện Kinh tế và Quản lý
12
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ hoá thể
thao và Du lịch
13
Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
14
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
15
Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ tài nguyên
môi trường
16
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của BộTài nguyên
môi trường
17
Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Giao thông
vận tải
18
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Giao thông
vận tải
19
Hàng hoá xuất khẩu phải kiểm dịch động vật, thực vật, thuỷ sản trước khi
thông quan
20
Hàng hoá nhập khẩu phải kiểm dịch động vật, thực vật, thuỷ sản trước khi
thông quan
21
Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh an toàn trước
thông quan
22
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh an toàn trước
thông quan
23
Hàng hoá xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra chất lượng hàng hoá theo
tiêu chuẩn, chất lượng ttrước khi thông quan
24
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra chất lượng hàng hoá theo
tiêu chuẩn, chất lượng trước khi thông quan
25
Hàng hoá xuất khẩu cần phải kiểm tra theo yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ
26
Hàng hoá nhập khẩu cần phải kiểm tra theo yêu cầu, chỉ đạo của Chính phủ
27
Hàng hoá xuất khẩu cần phải kiểm tra theo yêu cầu các Bộ, ngành
28
Hàng hoá nhập khẩu cần phải kiểm tra theo yêu cầu các Bộ, ngành
29
Hàng hoá xuất khẩu cần phải kiểm tra chỉ đạo của Tổng cục Hải quan
30
Hàng hoá nhập khẩu cần phải kiểm tra theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan
b)Tiêu chí phân tích là nhóm các chỉ số phản ánh về dấu hiệu vi phạm pháp luật
về Hải quan như:
I Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
1. Chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
a. Mức độ chấp hành pháp luật hải quan
Sinh viên: Hoàng Ngọc Quy – K48 GVHD: Ths. Phạm Ngọc Duy
9