Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 133 trang )

Header Page 1 of 142.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN QUANG TÁM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

*

XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NGUYỄN QUANG TÁM

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
* KHOÁ 2011A

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2013

Footer Page 1 of 142.


Header Page 2 of 142.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN QUANG TÁM

XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU
QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC

Hà Nội – Năm 2013
Footer Page 2 of 142.


Header Page 3 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của đề tài: "Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh” xin cam đoan: Luận văn này là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, được tập hợp từ nhiều tài liệu, tự thu thập
các thông tin liên quan và liên hệ thực tế trong công tác quản lý để đưa ra các

giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Tám

Học viên: Nguyễn Quang Tám

Footer Page 3 of 142.

A

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 4 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN
MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................ B
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT ........................................... 1
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ..................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 4
1.


Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 4

2.

Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 5

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5

4.

Kết cấu của luận văn................................................................................. 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÊ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................... 7
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH .................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................ 7
1.1.2 .Các hình thức cạnh tranh ........................................................................ 8
1.1.3. Vai trò cạnh tranh .................................................................................. 9
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................... 10
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................ 10
1.2.2. Mối quan hệ giữa các cấp độ của năng lực cạnh tranh .......................... 11
1.2.3. Tính tất yếu khách quan của việc tăng năng lực cạnh tranh .................. 11
1.3.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 13
1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp .................................................................. 13
1.3.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ................................................... 14
1.3.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần ................................................................. 17
1.3.4. Các tiêu chí khác:................................................................................. 17

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 19
1.4.1.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.......................... 19
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp ........................ 22

Học viên: Nguyễn Quang Tám

Footer Page 4 of 142.

B

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 5 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

1.5. CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 26
1.5.1.Công cụ có tính chiến lược.................................................................... 26
1.5.2. Công cụ mang tính chiến thuật ............................................................. 30
1.5.3.Tổ chức dịch vụ sau bán hàng thuận lợi, hợp lý..................................... 33
1.5.4. Phương thức thanh toán ....................................................................... 34
1.6. CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................ 34
1.6.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................. 34
1.6.2. Ma trận SWOT .................................................................................... 37
1.6.3. Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter ................................. 39

1.7. MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG
DẦU ................................................................................................................. 41
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CUA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH ................ 44
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH . 44
2.1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp
xăng dầu Quảng Ninh- Công ty xăng dầu B12. .............................................. 44
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
XNXDQN. .................................................................................................... 48
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp hiện nay ................................................ 49
2. 1.4. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp qua các năm gần
đây................................................................................................................. 52
2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XNXDQN TRONG
THỜI GIAN QUA ........................................................................................... 54
2.2.1. Thị phần bán xăng dầu của Xí nghiệp trên địa bàn .............................. 54
2.2.2. Khả năng tài chính của Xí nghiệp......................................................... 56
2.2.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần ................................................................. 58
2.2.4. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 60
2.2.5.Nguồn hàng và chất lượng xăng dầu .................................................... 61
2.2.6.Thương hiệu.......................................................................................... 61
Học viên: Nguyễn Quang Tám

Footer Page 5 of 142.

C

Ngành Quản trị kinh doanh



Header Page 6 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

2.2.7. Chính sách giá bán ............................................................................... 62
2.2.8.Chất lượng nguồn nhân lực và phong cách phục vụ: ............................. 62
2.3 .ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XÍ NGHIỆP ............... 63
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA XNXDQN ................................................................................ 65
2.4.1.Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 65
2.4.2 Nhân tố bên trong ................................................................................. 78
2.4.3. Phân tích SWOT đối với XNXDQN .................................................... 89
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA XNXDQN .............................................. 93
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU
QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................... 93
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Xí nghiệp ........................................................ 93
3.1.2. Định hướng của Xí nghiệp trong thời gian tới ..................................... 93
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NANG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU QUẢNG NINH ............................. 94
3.2.1. Xác định các giải pháp bằng ma trận SWOT ........................................ 94
3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của XNXDQN ....... 96
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP ................................. 113
3.3.1.Hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ................................. 113
3.3.2. Hiệu quả của giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............. 115
3.3.3.Hiệu quả giải pháp tăng cường quảng bá thương hiệu của XNXDQN . 116
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỚI ĐƠN VỊ QUẢN LÝ...................................... 117
3.4.1.Đối với Nhà nước ............................................................................... 117

3.4.2.Đối với địa phương ............................................................................. 118
3.4.3. Đối với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ............................................... 118
3.4.4. Đối với Công ty xăng dầu B12 ........................................................... 119
3.4.5. Đối với XNXDQN ............................................................................. 119
KẾT LUẬN.................................................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 123
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 125
Học viên: Nguyễn Quang Tám

Footer Page 6 of 142.

D

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 7 of 142.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT

BQ: Bình quân
BKHN: Bách khoa Hà nội
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CDB12: Cảng dầu B12
CHBLXD: Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
CNXD: Chi nhánh xăng dầu
CTXDB12: Công ty xăng dầu B12
ĐL: Đại lý
KH: Kế hoạch
KTTC: Kế toán tài chính

NXB: Nhà xuất bản
QLKT: Quản lý kỹ thuật
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TĐ: Tập đoàn
TĐL: Tổng đại lý
TP: Thành phố
TT: Thứ tự
TX: Thị xã
XNXD: Xí nghiệp xăng dầu
XNXDQN: Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh
UBND: Ủy ban nhân dân

Footer Page 7 of 142.


Header Page 8 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter………………...40
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của XNXDQN..................................................50
Hình 2.2: Biểu đồ sản lượng xuất bán xăng dầu từ năm 2009 – 2012..................84
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu sản lượng xuất bán xăng dầu trực tiếp qua các phương
thức xuất bán của XNXDQN năm 2012...............................................................84

Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 8 of 142.


2

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 9 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh.................................................................36
Bảng 1.2 : Ma trận SWOT ………………………………………………………….…37
Bảng 2.1: Báo cáo KQSXKD của XNXDQN qua các năm 2009-2012...............54
Bảng 2.2 : Thị phần bán xăng dầu của XNXDQN trên địa bàn năm 2012..........55
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu cơ bản về năng lực tài chinh của XNXDQN giai đoạn
2009-2012.............................................................................................................57
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng thị phần bán xăng dầu của XNXDQN giai đoạn
2009-2012.............................................................................................................59
Bảng 2.5: Số lượng các cửa hàng được đầu tư xây mới của XNXDQN giai đoạn
2009-2012.............................................................................................................60
Bảng 2.6: Đánh giá năng lực cạnh tranh của XNXDQN......................................64
Bảng 2.7: Cơ cấu, trình độ nguồn nhân lực của XNXDQN năm 2012……...….79
Bảng 2.8: Chi phí dành cho hoạt động quảng cáo tại XNXDQN……………….87
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu của XNXDQN...............90
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp các cơ hội và thách thức của XNXDQN..................91
Bảng 3.1: Ma trận phân tích điểm mạnh, đểm yếu, cơ hội và nguy cơ của
XNXDQN............................................................................................................94

Bảng 3.2: Dự kiến quy mô của Cửa hàng Cái Lân và kinh phí thực
hiện.......................................................................................................................................102
Bảng 3.3: Dự kiến kinh phí đào tạo....................................................................108
Bảng 3.4: Kinh phí quảng bá nhận diện thương hiệu mới của XNXDQN.....…113
Bảng 3.5: So sánh lợi ích thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ..…114
Bảng 3.6: So sánh lợi ích thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực..............................................................................................................115
Bảng 3.7: So sánh lợi ích thực hiện giải pháp pháp tăng cường quảng
bá thương hiệu................................................................................................. 117

Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 9 of 142.

3

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 10 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế Việt Nam
đã có những bước phát triển nhanh chóng. Với chủ trương đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã thu được những thành tựu mới to lớn về kinh tế

chính trị - xã hội.
Cùng với những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế, ngành xăng dầu
Việt Nam trong sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư có hiệu quả của Nhà Nước đã giành
được nhiều thành tựu rất đáng khích lệ. Mạng lưới phân phối xăng dầu được
củng cố, tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và tiêu dùng phát triển. Đồng thời
công tác kinh doanh xăng dầu ngày càng được củng cố, đã có những bước phát
triển rất cơ bản đáp ứng được nhu cầu kinh doanh theo cơ chế thị trường, đáp
ứng yêu cầu an ninh năng lượng, kinh tế xã hội của đất nước.
Bên cạnh những thành tựu cơ bản của ngành đã đạt được trong những
năm qua. Các đầu mối kinh doanh xăng dầu đang phải cạnh tranh nhau và đứng
trước những tồn tại và thách thức không nhỏ. Mạng lưới cung ứng, phân phối
xăng dầu phát triển chậm, phân tán, khép kín và chưa bình đẳng, độc quvền.
Các đơn vị, công ty kinh doanh phân phối xăng dầu của Việt Nam quy mô còn
khiêm tốn, năng lực thấp, thiếu kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Trước bối cảnh đó, đòi hỏi các công ty phải có những giải pháp cụ thể và phù
hợp nhất cho mình, trong đó có Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh (XNXDQN)
trực thuộc Công ty xăng dầu B12.
Đối với XNXDQN, sản phẩm xăng dầu được coi là nhóm hàng chủ lực của
Xí nghiệp. Trong thời gian qua, mặc dù cũng đã có những giải pháp cho kinh
doanh xăng dầu , tuy nhiên do sự thay đổi của môi trường kinh doanh và sự cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước nói chung và trên địa bàn Tỉnh
Quảng ninh nói riêng, cũng như sự đáp ứng phù hợp với những quy hoạch phát
Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 10 of 142.

4

Ngành Quản trị kinh doanh



Header Page 11 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Đòi hỏi phải xây dựng cho được những giải pháp
tối ưu để nâng cao được năng lực cạnh tranh và đạt được hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp. Trong diều kiện như vậy, điều không thể tránh khỏi là
quyền lợi kinh tế bị xung đột, chính vì vậy bất kỳ chủ thể nào tham gia vào quá
trình này nếu muốn tồn tại và phát triển được chỉ có cách duy nhất là phải cạnh
tranh và nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh của mình.
Xuất phát từ những thực tế đó, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của
cô giáo TS. Phạm Thị Kim Ngọc và Ban lãnh đạo Xí nghiệp, tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài “Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Xí nghiệp xăng dầu Quảng ninh” làm đề tài luận văn Thạc sỹ
ngành quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, khả năng kinh doanh
mặt hàng xăng dầu của Xí nghiệp trên địa bàn, chỉ ra những điểm mạnh điểm yếu
của Xí nghiệp so với nhóm mặt hàng cùng kinh doanh của các đối tác trên địa
bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
XNXDQN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của XNXDQN-Công ty
Xăng dầu B12.
- Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động sản xuất kinh doanh của XNXDQNCông ty Xăng dầu B12.

+ Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh chuẩn, phương pháp phân tích
định lượng, phương pháp phân tích định tính,….trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê
Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 11 of 142.

5

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 12 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

thực tế và tư liệu của Công ty xăng dầu B12 nói chung, XNXDQN nói riêng để phân
tích, đánh giá, rút ra kết luận cần nghiên cứu.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương:
*Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
*Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
XNXDQN
*Chương 3: Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của XNXDQN

Học viên: Nguyễn Quang Tám

Footer Page 12 of 142.

6

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 13 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÊ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đời sống kinh tế thế giới
hướng đến thế kỉ XXI, không một quốc gia nào có thể phát triển kinh tế của mình
mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Đây là một quá
trình phức tạp bởi nó diễn ra trong một môi trường rộng lớn với sự tham gia của
rất nhiều quốc gia, tập đoàn, công ty… ở các quy mô và mức độ khác nhau.
Trong diều kiện như vậy, điều không thể tránh khỏi là quyền lợi kinh tế bị xung
đột, chính vì vậy bất kỳ chủ thể nào tham gia vào quá trình này nếu muốn tồn tại
và phát triển được chỉ có cách duy nhất là phải cạnh tranh và nỗ lực nâng cao sức
cạnh tranh của mình.
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, là điều kiện sống
còn của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh:
Theo Các Mác: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu hút lợi nhuận siêu ngạch” [4].
Theo P.Samuelson: “ Cạnh tranh là sự kình địch giữa những doanh nghiệp cạnh
tranh để giành khách hàng, thị trường”[6].
Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh Công nghiệp của tổ chức Hợp tác & Phát
triển kinh tế (OECD) cho rằng: “ Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.

Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 13 of 142.

7

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 14 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

Theo Từ điển Bách khoa của Việt nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giưữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung
cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” [7].
Từ các định nghĩa trên, luận văn có thể tiếp cận về cạnh tranh ở những góc độ:

- Thứ nhất, cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng.
- Thứ hai, mục đích cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận.
- Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể.
- Thứ tư, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau: chất lượng, giá bán sản phẩm dịch vụ, bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.
- Thứ năm, ngày nay cạnh tranh còn được xem là sự ganh đua mang tính hợp
tác.
Từ đó, có thể khái quát cạnh tranh trong luận văn này như sau:“ Cạnh tranh là
sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất
hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, đạt được một
mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.
1.1.2 .Các hình thức cạnh tranh
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường có thể cạnh tranh với nhau dưới
nhiều hình thức:
Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ
Cạnh tranh về sản phẩm là cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, phục vụ, sự đa dạng
hoá của các dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT) và tính độc đáo của nó. Trong môi
trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp tìm mọi cách để hoàn thiện
sản phẩm dịch vụ của mình như: bao bì đóng gói, quảng cáo tư vấn, giao hàng,
lưu kho…Cải tiến các thông số chất lượng kỹ thuật, nghiên cứu đưa những sản
phẩm mới vào thị trường, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.
Cạnh tranh về giá

Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 14 of 142.

8

Ngành Quản trị kinh doanh



Header Page 15 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

Giá cả là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh. Doanh nghiệp
nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh để xác định mức giá hợp lý. Doanh
nghiệp áp dụng linh hoạt những chính sách: chính sách giá phân biệt nhằm khai
thác triệt để độ co giãn của các mức nhu cầu như giá thay đổi theo số lượng sử
dụng sản phẩm, theo thời gian sử dụng sản phẩm. Giảm giá cho các tầng lớp xã
hội, đối tượng ưu tiên, các vùng ưu tiên và giảm giá tạm thời.
Cạnh tranh về phân phối sản phẩm dịch vụ
Để sản phẩm đến được tay người tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ
thống phân phối rộng, hiệu quả. Các doanh nghiệp phát triển mạng lưới đại lý,
giao hàng, chọn kênh phân phối hiệu quả.
Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng
Quảng cáo và khuyến mãi đã trở nên không thể thiếu trên thị trường cạnh tranh
gay gắt. Thông qua truyền thông, hình thức cạnh tranh này tỏ ra hiệu quả đối với
những doanh nghiệp hiện nay: giúp gia tăng sự quan tâm, chú ý của khách hàng
trong điều kiện thị trường đa dạng chủng loại, sản phẩm, dịch vụ v.v.v...
Hình thức cạnh tranh khác
Ngoài những hình thức cạnh tranh trên, những doanh nghiệp còn cạnh tranh với
nhau về phương thức thanh toán như bán chịu, trả chậm, trả góp cho khách hàng.
Những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khuyến khích khách hàng sử dụng
dịch vụ của mình và hạn chế tình trạng công nợ cao đã đưa ra hình thức giảm giá
trực tiếp trên hóa đơn bán hàng khi khách hàng thanh toán tiền trước khi nhận
hàng. đúng hạn.
1.1.3. Vai trò cạnh tranh

Cạnh tranh là một hiện tượng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền kinh tế
thị trường, bởi thế bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một doanh nghiệp nào khi
tham gia thị trường thế giới đều phải chấp nhận cạnh tranh và phải tuân thủ theo
các quy luật của cạnh tranh. Trong thương mại nói chung và trong thương mại

Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 15 of 142.

9

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 16 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

Quốc tế nói riêng, một trong số những vai trò to lớn của cạnh tranh là làm cho giá
cả hàng hóa giảm xuống, chất lượng hàng hóa, dịch vụ ngày càng nâng cao.
Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử
dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có quyền lựa chọn được
nhiều sản phẩm với nhiều hình thức mẫu mã khác nhau từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau ở các nước khác nhau với chất lượng tốt và giá rẻ. Vì vậy việc duy trì
cạnh tranh là bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, là phương thức phân bổ các nguồn
lợi một cách tối ưu có hiệu quả và là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện
thuận lợi để họ tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện và
phát triển để vươn lên giành được ưu thế với các đối thủ cạnh tranh khác. Chính

vì vậy cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua không có đích của các doanh
nghiệp để đưa ra các biện pháp kinh tế tích cực, sáng tạo nhằm tồn tại và phát
triển trên thương trường nếu họ thích nghi được với các điều kiện của thị trường
và đào thải những doanh nghiệp không có khả năng thích ứng những đòi hỏi của
thị trường.
Tóm lại, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
đồng thời góp phần kết hợp một cách tối ưu nhất các lợi ích của các doanh
nghiệp, của người tiêu dùng và xã hội nói chung trong nền kinh tế thị trường.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ được hiểu là tất cả các đặc điểm,
yếu tố, tiềm năng mà sản phẩm, dịch vụ đó có để duy trì và phát triển vị trí của
mình trên thương trường một cách lâu dài và có ý nghĩa. Vì vậy, sản phẩm, dịch
vụ được coi là có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt,
thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm, dịch vụ cùng loại, tạo ra
sự hấp dẫn và thu hút được khách hàng. Định lượng năng lực cạnh tranh của một
sản phẩm, dịch vụ chính là thị phần của sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường.
Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 16 of 142.

10

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 17 of 142.

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại học BKHN

1.2.2. Mối quan hệ giữa các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được
tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng
cao đời sống của người dân. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ở một quốc gia
do năng lực cạnh tranh của các ngành trong nước đó tạo thành.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và ngoài nước. Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay nhiều sản
phẩm, dịch vụ nên người ta còn phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ được đo bằng thị phần của sản
phẩm, dịch vụ đó trên thị trường; giá bán sản phẩm, dịch vụ so với các đối thủ
cạnh tranh hay mức độ đáp ứng thị hiếu, các yêu cầu về chất lượng, dịch vụ... so
với các đối thủ cạnh tranh.
Giữa bốn cấp độ năng lực cạnh tranh trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo
điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Do đó khi xem xét, đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngành nói chung và của doanh nghiệp nói riêng cần thiết
phải đặt nó trong mối tương quan giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh này.
1.2.3. Tính tất yếu khách quan của việc tăng năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận
và tuân thủ, thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày một nhiều
hơn các ưu thế về tất cả các mặt: Giá cả, giá trị sử dụng của sản phẩm, uy tín, tiêu
thụ. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố khách quan, các doanh
nghiệp khi tham gia thị trường phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo các quy luật
cạnh tranh. Các điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn hơn buộc các doanh
nghiệp không ngừng phấn đấu giảm chi phí để giảm giá thành, giá bán sản phẩm,
thực hiện giá trị sử dụng sản phẩm, tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tại và
phát triển trong cạnh tranh thị trường. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do tác

Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 17 of 142.

11

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 18 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

động của tiến bộ khoa học công nghệ nên nhu cầu của người tiêu dùng nâng lên ở
mức cao hơn rất nhiều. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu, các doanh nghiệp phải
không ngừng điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Doanh
nghiệp nào nhanh chân hơn, doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng và điều này làm cho
cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, trước sức ép về mở cửa thị trường, các
doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn giữa các doanh
nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các công ty xăng dầu
nước ngoài. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu về chất lượng, giá cả, dịch vụ bán hàng... Từ những
cố gắng nỗ lực đó của doanh nghiệp đã dần nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm, dịch vụ, nói cách khác là tạo ra ưu thế cho sản phẩm về giá cả, uy tín, chất
lượng. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng để đạt được điều này không phải đơn giản
bởi vì các đối thủ cạnh tranh cũng ý thức được điều kiện để tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trường. Đồng thời cạnh tranh không chỉ diễn ra trong một phạm
vi nhỏ hẹp mà vượt ra cả bên ngoài, lan tỏa ra phạm vi khu vực và toàn cầu.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh áp lực cạnh tranh từ các nhà khai thác
mới đã tác động tới cán cân quyền lực của họ, do Nhà nước thường có ưu đãi đối
với các doanh nghiệp mới, đồng thời nhằm chiếm lĩnh thị trường, khi mới ra đời
các doanh nghiệp liên tục tung ra các đợt khuyến mãi với giá trị lớn và thời gian
kéo dài. Các doanh nghiệp cũ cũng muốn phát triển xây dựng mạng lưới hạ tầng
đủ mạnh để có thể lấn sang dịch vụ khác có lợi nhuận cao hơn.
Với lộ trình mở cửa và hợp tác trong lĩnh vực khai thác, kinh doanh xăng
dầu như hiện nay và việc gia nhập WTO của Chính phủ Việt Nam, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ co thể phải đối mặt với cạnh tranh có yếu tố nước ngoài sớm
hơn và trên phạm vi rộng hơn. Nhiều khả năng các Công ty nước ngoài sẽ thâm
nhập vào thị trường xăng dầu Việt Nam bằng nhiều cách như thành lập công ty
liên doanh, hoặc hợp tác kinh doanh với các nhà kinh doanh xăng dầu đang hoạt
động trong lĩnh vực cùng kinh doanh xăng dầu. Tuy xăng dầu là mặt hàng kinh
Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 18 of 142.

12

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 19 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

doanh đặc thù, nhưng theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO, Chính phủ Việt
Nam sẽ phải cân nhắc việc cho các doanh nghiệp nước ngoài được phép tham gia
sâu hơn nữa vào thị trường trong nước như cho phép công ty 100% vốn nước

ngoài hay chi nhánh công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam. Như
vậy, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc phải cạnh tranh lẫn nhau sẽ phải
cạnh tranh với các nhà khai thác theo hình thức liên doanh, liên kết với các tập
đoàn khai thác nước ngoài, vừa phải cạnh tranh với chính các nhà khai thác nước
ngoài được cấp phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành điều kiện cần và đủ để doanh
nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Hơn nữa để tồn tại
và phát triển, các doanh nghiệp không còn lựa chọn nào khác ngoài việc nâng cao
năng lực cạnh tranh trong xu thế thương mại hóa toàn cầu.
1.3.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần là phần tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị
trường.
Hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu
thụ của thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ,
doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá
cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối (Relative market share)
Thị phần tương đối = Doanh thu của doanh nghiệp / Doanh thu của đối thủ
cạnh tranh lớn nhất.

Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 19 of 142.

13


Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 20 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

Hay Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Số sản
phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.
- Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp.
- Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ.
- Nếu thị phần tương đối bằng 1 thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của
đối thủ như nhau.
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng chấp nhận của thị trường đối với mặt hàng
đang được kinh doanh như thế nào, thông qua sự biến động của chỉ tiêu này có
thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của doanh nghiệp.
Ngoài ra, thị phần cũng phản ánh mức độ tập trung trong sản xuất kinh doanh
đối với loại sản phẩm hàng hóa đó của doanh nghiệp trên thị trường. Thị phần
càng lớn, sức mạnh tập trung vốn đầu tư sản xuất càng lớn, thiết lập được các
kênh phân phối sản phẩm càng có hiệu quả, giảm bớt các rủi ro khó lường trên
thương trường.
Mặt khác, thị phần cũng là biểu hiện mức độ liên kết giữa các vị thế của
doanh nghiệp với vị thế của người mua đối với loại sản phẩm hay hàng hóa nhất
định. Biểu hiện uy tín của doanh nghiệp, sự tin cậy của người mua trong việc
cung ứng, thanh toán, giá cả, chất lương, dịch vụ sau bán hàng của hàng hóa đó
trên thị trường.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có một nhược điểm là khi tính toán khó đảm bảo độ
chính xác cao, nhất là khi thị trường quá rộng lớn không thể tính toán được

doanh thu thực tế của các doanh nghiệp khác, nếu có thì cũng mất rất nhiều thời
gian và chi phí. Do đó để đánh giá chính xác hơn, có thể tính theo chỉ tiêu thị
phần so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
1.3.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Có vốn mới có điều kiện đầu tư phát triển, nó quyết định
đến khả năng sản xuất cũng như nâng cao trình độ kinh tế kỹ thuật của doanh
Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 20 of 142.

14

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 21 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

nghiệp cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quyết
định đến số lượng và chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, là
yếu tố tiền đề tạo ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường, khả năng về vốn dồi dào, kết hợp với việc sử dụng hiệu quả là yếu tố
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng vốn
có thể được đánh giá bằng tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận
càng cao càng kích thích doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Cùng với quá
trình đầu tư mở rộng sản xuất là quá trình đầu tư chiều sâu. Bên cạnh đó, tỷ suất
lợi nhuận càng cao cũng là yếu tố đại biểu cho một lượng đại biểu lớn, đây là tiền

đề tích lũy cao cho đầu tư phát triển doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp được đo lường bằng một số chỉ tiêu cơ bản
sau:
* Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (ROA- Return on total assets)
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
ROA=Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thưởng/Tổng tài sản
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự
khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Tài sản của một công
ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử
dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu
tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty
đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Hoặc nếu ROA mà tốt
hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời.
* Lợi nhuận ròng /vốn chủ (ROE- Return on common equyty)
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức:
ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thưởng/Vốn cổ phần thưởng
Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 21 of 142.

15

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 22 of 142.


Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so
sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định
mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với
vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn,
mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các
nhà đầu tư hơn.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể
như sau:
- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay
ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ
để trả lãi vay ngân hàng.
- ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân
hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá
công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
* Tỷ lệ lợi nhuận/Doanh thu (ROS- return on sales)
Thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta
biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu được tính như sau:
ROS = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần
Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp
quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai.
Nếu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt
tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản

phẩm hay dịch vụ của mình.
Như vậy, khả năng tài chính là một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 22 of 142.

16

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 23 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

1.3.3. Tốc độ tăng trưởng thị phần
Tốc độ tăng trưởng thị phần cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh
nghiệp tăng cho ta thấy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cao, khả năng
chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp ngày càng tăng, chứng tỏ năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp giảm chứng tỏ
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đang ngày một giảm dần. Khi đó doanh
nghiệp phải đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình trên thị trường, nếu không sẽ bị các đối thủ cạnh tranh khác đánh bại.
Tăng trưởng thị phần= Thị phần năm sau- Thị phần năm trước
1.3.4. Các tiêu chí khác:
Ngoài các tiêu chí trên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu còn

phải dựa vào một số tiêu chí cơ bản đặc thù khác như sau:
* Thương hiệu ngành xăng dầu: Hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu luôn
gắn liền với yếu tố uy tín của thương hiệu ngành. Tâm lý của người tiêu dùng tin
tưởng vào thương hiệu ngành có ý nghĩa vô cùng to lớn và ảnh hưởng rất lớn đến
sự gia tăng thị phần, sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường . Chính vì
vậy, đây cũng là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá về năng lực cạnh
tranh
* Cơ sở hạ tầng: Phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp không chỉ hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp , mở rộng kênh phân phối mạng lưới bán
hàng mà còn tạo dựng hình ảnh, củng cố thương hiệu trong lòng khách hàng
.Kênh phân phối là cầu nối khách hàng trong việc cung ứng các sản phẩm ,dịch
vụ xăng dầu và tiện ích phụ trợ. Cùng với sự tiến bộ về công nghệ, việc phát
triển mạng lưới kênh phân phối sẽ góp phần mở rộng thị phần, tạo lợi thế cạnh
tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu , nhất là giai đoạn sau khi hội
nhập.
Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 23 of 142.

17

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 24 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

* Nguồn hàng : Trong điều kiện giá dầu trong nước và Quốc tế luôn luôn có

sự biến động, và rất khó dự báo trước như hiện nay thì ổn định nguồn hàng xăng
dầu phục vụ cho tiêu dùng xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì SXKD,
tăng trưởng nền kinh tế. Do vậy, đảm bảo nguồn hàng xăng dầu ổn định cũng
cũng là một trong những chỉ tiêu đánh đánh giá năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
* Chất lượng xăng dầu: Để đảm bảo và duy trì HĐSXKD, chất lượng xăng
dầu được sự quan tâm đặc biệt. Sự tin tưởng vào chất lượng xăng dầu của khách
hàng ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu tiêu thụ của các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu , ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu…
* Thời gian xử lý sự cố : xăng dầu là mặt hàng kinh doanh đặc thù, liên
quan đến công tác an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường . Đây cũng
là một chỉ tiêu để đánh giá mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xăng dầu
* Phong cách phục vụ(Văn minh thương mại): Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, phong cách phục vụ là vấn đề cốt lõi cho
sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào phục vụ khách hàng tốt hơn,
hợp lý hơn thì sẽ giành được lợi thế về năng lực cạnh tranh trên thị trường và
ngược lại.
*Giá cả: Mức giá mà doanh nghiệp đưa ra phải đảm bảo tối đa hoá lợi
nhuận nhưng lại phù hợp với người tiêu dùng và người tiêu dùng chấp nhận
được. Mức giá đó sẽ thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm, vì thế doanh
nghiệp cần nhận thức một cách chính xác để có thể thay đổi hợp lý nhất.
* Hệ thống quản lý: Tính cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị…..của doanh nghiệp. Có ảnh hưởng lớn đối với chiến
lược kinh doanh. Đây cũng chỉ là một trong nhiều chỉ tiêu để đánh giá mức độ
cạnh tranh.

Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 24 of 142.


18

Ngành Quản trị kinh doanh


Header Page 25 of 142.

Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học BKHN

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp là những nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp nói riêng. Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả
năng tiêu thụ sản phẩm càng nhanh. Sức cạnh tranh phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
* Khả năng tài chính
Cũng như bất kỳ kĩnh vực kinh doanh nào, một doanh nghiệp nếu có tiềm lực
tài chính lớn sẽ có thuận lợi trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh, theo đuổi
chiến lược cạnh tranh dài hạn, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ như đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang
thiết bị để đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành hay tăng cường quảng cáo
và xúc tiến bán hàng... để khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu,
củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Như vậy tài chính là yếu tố quyết định đến số lượng và chất lượng của sản
phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, là yếu tố tiền đề tạo ra năng lực cạnh tranh
của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Khả năng về vốn dồi dào kết hợp
với việc sử dụng hiệu quả là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp.
* Đổi mới công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, đó là yếu tố vật chất quan trọng bậc
nhất thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến chất
lượng, năng suất lao động cũng như giá thành và giá bán sản phẩm. Ngày nay với
sự tiến bộ của khoa học công nghệ, xuất phát từ nhu cầu thị trường về số lượng,
chủng loại, giá cả sản phẩm, khả năng, điều kiện của doanh nghiệp mà lựa chọn
mục tiêu, phương hướng, trình độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Trong

Học viên: Nguyễn Quang Tám
Footer Page 25 of 142.

19

Ngành Quản trị kinh doanh


×