Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại quận nam từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
__________________

Lê Minh Đức

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, TP. HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
__________________

Lê Minh Đức

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, TP. HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Đức Phúc



Hà Nội – 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ
NHU CẦU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH Ở NƢỚC TA .................. 5
1.1. Hệ thống hồ sơ địa chính. ..................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính............................................................... 5
1.1.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với quản lý nhà nước về đất đai .... 6
1.1.3. Các thành phần và nội dung về hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta
hiện nay .................................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính. ............................... 13
1.3. Nhu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở nước ta ......................................... 15
1.3.1. Nhu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở nước ta................................... 15
1.3.2. Tình hình công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở một số nước
trên thế giới ............................................................................................................ 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ
TÌNH HÌNH XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH TẠI
QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .................................................... 27
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội. ................................ 27
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................ 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 30
2.2. Tình hình quản lý đất đai quậnNam Từ Liêm thành phố Hà Nội. ...................... 31
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất quận Nam Từ Liêm ................................................ 31
2.2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai trên địa bàn quận ................................. 36
2.3. Thực trạng quản lý, sử dụng hồ sơ địa chính đất đai trên địa bàn Quận ............ 43
2.3.1. Hồ sơ địa chính quận Nam Từ Liêm ............................................................ 43
2.3.2 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ quản lý hồ sơ địa chính đất đai trên

địa bàn quận Nam Từ Liêm ................................................................................... 49
2.3.3 Nhân lực phục vụ quản lý hồ sơ địa chính đất đai trên địa bàn Quận .......... 50
2.3.4 Đánh giá thực trạng hồ sơ địa chính trong công tác quản lý đất đai tại
quận Nam Từ Liêm ................................................................................................ 50
2.3.5. Những khó khăn, vướng mắc ....................................................................... 54
2.3.6. Nhu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở quận Nam Từ Liêm ............... 55


CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................... 57
3.1. Đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính
trên địa bàn nghiên cứu. ............................................................................................. 57
3.1.1. Giải pháp về pháp luật và cải cách hành chính ............................................ 57
3.1.2. Giải pháp về nhân lực .................................................................................. 58
3.1.3. Giải pháp về công nghệ và đề xuất mô hình cơ sở dữ liệu địa chính
phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ....................... 59
3.2. Đề xuất mô hình cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ................................................................................ 59
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 71


DANH MỤC VIẾT TẮT
CSDL

Cơ sở dữ liệu

HSĐC


Hồ sơ địa chính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TT-BTN&MT

Thông tư bộ tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

TT - TCĐC

Thông tư tổng cục địa chính

NĐ – CP

Nghị định chính phủ

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐK

Đăng ký

QĐ-BTNMT

Quyết định bộ tài nguyên và Môi trường

TX

Thị xã

NQ-CP

Nghị quyết chính phủ

GTSX

Gia tăng sản xuất

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

CT-CP

Chỉ thị chính phủ

MĐSD


Mục đích sử dụng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất quận Nam Từ Liêm năm 2014 .................................. 31
Bảng 2.2: Quy hoạch hiệu quả quản lý sử dụng đất đô thị trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm đến năm 2015 ................................................................................ 38
Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu cấp GCNQSD đất từ năm 2012 đến 31/3/2014 .................. 41
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu cấp giấy chứng nhận các phường thuộc quận
Nam Từ Liêm giai đoạn từ ngày 01/04/2014 đến ngày 31/3/2016 ............................... 41
Bảng 2.5: Bảng thống kê số liệu bản đồ địa chính năm 1994 đang quản lý, sử dụng
(theo loại bản đồ: 299, địa chính, giải thửa…) .............................................................. 45
Bảng 2.6: Bảng thống kê sổ sách địa chính đang lưu giữ tại UBND các phường ........ 46
Bảng 2.7: Tình hình cập nhật biến động sử dụng đất tại quận Nam Từ Liêm .............. 48
Bảng 2.8: Bảng thống kê nhân sự của Văn phòng Đăng ký .......................................... 50


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Vị trí của quận Nam Từ Liêm ....................................................................... 28
Hình 2.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của UBND quận Nam Từ Liêm ................... 39
Hình 2.3: Biểu đồ lượng công việc của Văn phòng Đăng ký........................................ 42
Hình 2.4: Giấy chứng nhận cấp theo Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ..................... 43
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở địa chính và cấp GCNQSD đất. ................. 61
Hình 3.2: Bước gán thông tin chủ sử dụng đất .............................................................. 65
Hình 3.3: Bước gán thông tin thửa đất .......................................................................... 66
Hình 3.4: Bước gán thông tin về GCN .......................................................................... 66
Hình 3.5: Khung in GCN............................................................................................... 67


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trong
giai đoạn hiện nay, áp lực khai thác và sử dụng đất đai ngày càng gia tăng, kéo
theo đó là yêu cầu về sự quản lý chặt chẽ và có hệ thống của Nhà nước nhằm
mục đích sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên vô cùng giá trị này.
Một trong những công cụ để nhà nước thực hiện việc quản lý đất đai, nắm vững
các thông tin về sử dụng đất của cộng đồng chính là hệ thống hồ sơ địa chính.
Trong khi đó ở nước ta, nhu cầu hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính ngày
càng trở nên cấp thiết do phần lớn dữ liệu lưu trữ tại các địa phương ở dạng giấy
và phương pháp quản lý thủ công dẫn đến những khó khăn trong tra cứu thông
tin và cập nhật biến động về sử dụng đất đai.
Để phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả
và bền vững thì thông tin đất đai cần được lưu trữ, cập nhật và cung cấp đầy đủ,
kịp thời. Do đó việc xây dựng và hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa
chính là nhu cầu tất yếu. Hệ thống hồ sơ địa chính là hệ thống bản đồ địa chính
và sổ sách địa chính, gồm các thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của thửa đất, về người sử dụng đất, về quá trình sử dụng đất. Hồ
sơ địa chính là tài liệu cơ bản để thiết lập hệ thống thông tin đất đai, hệ thống
thông tin bất động sản. Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập, cập nhật trong
các quá trình điều tra, qua các thời kỳ khác nhau, bằng các hoạt động khác nhau
như đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai,… Hệ thống vừa là công cụ để
quản lý đất đai, vừa là công cụ để cung cấp thông tin đa ngành trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quận Nam Từ Liêm là một quận được đầu tư nhiều cho công tác quy hoạch
xây dựng các công trình, quản lý và sử dụng đất đai. Trong khi đó hệ thống hồ
1


sơ địa chính của quận đã cũ, giá trị sử dụng kém gây ra nhiều khó khăn cho công

tác quản lý của địa phương, công tác cập nhật chỉnh lý biến động còn chậm ảnh
hưởng đến quá trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn quận. Hệ thống hồ sơ địa chính của địa phương không thể đáp ứng
được những yêu cầu quản lý đất đai cũng như nhu cầu thông tin của các đối
tượng sử dụng đất đang ngày càng cấp thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa
chọn đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa
chính phục vụ công tác quản lý đất đai tại quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ
công tác quản lý đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính và nhu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính ở nước ta.
- Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn
quậnNam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính phục vụ công
tác quản lý đất đai quậnNam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát: được dùng để thu thập tài liệu, số liệu,
thông tin cần thiết cho mục đích đánh giá thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính
trên địa bàn quậnNam Từ Liêm thành phố Hà Nội.
- Phương pháp thống kê: phân tích, thống kê các số liệu về tình hình đăng
ký biến động sử dụng đất trên địa bàn quậnNam Từ Liêm thành phố Hà Nội.
2


- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Từ số liệu, tài liệu thu thập

được phân tích làm rõ thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính và tình hình xây dựng
cơ sở dữ liệu trên địa bàn quậnNam Từ Liêm, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh
giá đồng thời đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp kế thừa: Thu thập tài liệu trong và ngoài nước có liên quan;
khảo cứu tài liệu và kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các chương
trình, công trình đề tài khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ: được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
quận Nam Từ Liêm.
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
- Luật đất đai 2013 và các văn bản dưới luật, các thông tư nghị định có liên
quan.
- Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Các báo cáo của các cấp bộ ngành, địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
- Các giáo trình: hồ sơ địa chính, quản lý nhà nước về đất đai, cơ sở địa
chính,...
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phương.
- Đọc và rút ra những thông tin quan trọng, cần thiết trong các bài báo trên
mạng có đề cập tới vấn đề nghiên cứu.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính và nhu cầu xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính ở nước ta
Chương 2: Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính và tình hình xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính tại quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính
trên địa bàn nghiên cứu
3



7. Dự kiến kết quả đạt đƣợc và ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Kết quả đạt được:
+ Tổng quan về hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính ở nước
ta.
+ Làm rõ thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính tại quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
+ Đề xuất mô hình CSDL địa chính nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của
quận.
- Ý nghĩa khoa học, thực tiễn:
Sau khi hoàn thành luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học và pháp
lý xây dựng CSDL địa chính cũng như vai trò của nó trong quản lý nhà nước về
đất đai tại đơn vị cấp phường, quận.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ
NHU CẦU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH Ở NƢỚC TA
1.1. Hệ thống hồ sơ địa chính.
1.1.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng
đất, làm cơ sở để bảo hộ quyền hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là hệ
thống các tài liệu chứa đựng các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý
của các thửa đất trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã.
Thành phần của hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính; Sổ địa chính; Sổ mục kê đất đai; Sổ theo dõi biến động
đất đai; Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau: Số hiệu, kích thước, hình thể,
diện tích, vị trí; Người sử dụng thửa đất; Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng
đất; Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện

và chưa thực hiện; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế
về quyền của người sử dụng đất; Biến động trong quá trình sử dụng đất và các
thông tin khác liên quan.
Các thông tin về tự nhiên của đất đai được lấy thông qua đo đạc khảo sát;
còn các yếu tố kinh tế của đất đai lấy thông tin từ việc phân loại, đánh giá, phân
hạng đất đai là điều kiện để xác định giá đất và thu thuế. Yếu tố xã hội về đất đai
lấy từ hoạt động của Nhà nước về quy định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất,
các quan hệ về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp…Còn
yếu tố pháp luật của đất đai thì căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ví dụ như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy định pháp luật
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất… Tất cả các thông tin đất đai này trong
HSĐC như trên là cơ sở để thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai.

5


1.1.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với quản lý nhà nước về đất
đai.
Đất đai luôn là sự quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới. Luật đất đai cũng đã chỉ rõ “đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn, hóa,
xã hội, an ninh, quốc phòng”.
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai,
nhất là ở cấp cơ sở xã (phường) và cấp huyện (quận). Điều này được thể hiện
thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai.
+ Cung cấp thông tin về tình hình đất đai để phân tích, đánh giá việc thực
hiện chính sách đất đai và đề xuất, bổ sung hoặc điều chỉnh chủ trương chính
sách, chiến lược quản lý sử dụng đất.

+ Các thông tin trong hồ sơ địa chính phục vụ trực tiếp cho công tác thống
kê, kiểm kê đất.
+Cơ sở xác định nguồn gốc và tình trạng pháp lý của thửa đất phục vụ cho
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Căn cứ thông tin trong hồ sơ địa chính trong công tác giao đất, cho thuê
đất và cũng là cơ sở thực hiện việc kiểm tra, thanh tra tình hình giao đất ở các
cấp.
+ Phân tích các thông tin trong hệ thống hồ sơ địa chính làm cơ sở cho cho
phép chúng ta giải quyết các vấn đề thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp đất
đai cũng như làm cơ sở cho việc xác định các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
+ Phục vụ công tác quản lý tài chính về đất đai, là cơ sở để xác định hạng
đất, giá trị tài sản gắn liền với đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
6


+ Thông tin trong hồ sơ địa chính phản ánh hiện trạng sử dụng đất phục vụ
cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thông qua việc cập nhật các biến
động sử dụng đất, hồ sơ địa chính cho phép nhà quản lý theo dõi quá trình sử
dụng đất.
1.1.3. Các thành phần và nội dung về hệ thống hồ sơ địa chính ở nước ta hiện
nay.
a. Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết
Hồ sơ tài liệu gốc là căn cứ pháp lý duy nhất làm cơ sở xây dựng và quyết
định chất lượng hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên cho công tác quản lý, bao
gồm các tài liệu sau:
- Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đo đạc thành lập bản đồ địa
chính bao gồm: toàn bộ thành quả giao nộp sản phẩm theo Luận chứng kinh tế kĩ thuật đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt của mỗi công trình đo vẽ
lập bản đồ địa chính trừ bản đồ địa chính, hồ sơ kĩ thuật thửa đất, sơ đồ trích
thửa.

- Các tài liệu gốc hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu, đăng ký biến
động đất đai và cấp GCNQSDĐ: i) Các giấy tờ do chủ sử dụng đất giao nộp khi
kê khai đăng ký, các giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất, các giấy tờ liên
quan tới nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước,… như GCNQSDĐ cũ, văn tự mua
bán, giấy phép xây dựng nhà, bản án của Tòa án nhân dân,… ii) Hồ sơ tài liệu
được hình thành trong quá trình thẩm tra xét duyệt đơn kê khai đăng ký của cấp
xã, cấp huyện; iii) Các văn bản pháp lý của cấp có thẩm quyền trong thực hiện
đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ như quyết định thành lập Hội đồng đăng ký đất
đai, biên bản xét duyệt của hội đồng, quyết định cấp GCNQSDĐ, quyết định xử
lý các vi phạm pháp luật đất đai...; iv) Hồ sơ kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản
phẩm đăng ký đất đai, xét cấp GCNQSDĐ.
b. Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý
Nội dung của hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau đây:
7


- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của thửa đất (thể hiện trên
bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất);
- Người sử dụng thửa đất (thể hiện trên sổ địa chính, sổ mục kê và giấy
chứng nhận QSDĐ);
- Nguồn gốc sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất (thể hiện trên
sổ địa chính và giấy chứng nhận);
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện
và chưa thực hiện (thể hiện trên sổ địa chính, sổ mục kê và giấy chứng nhận);
- Quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (thể hiện trên sổ
địa chính và giấy chứng nhận);
- Biến động trong quá trình sử dụng đất (thể hiện trên sổ địa chính, sổ theo
dõi biến động đất đai và giấy chứng nhận);
- Các thông tin khác có liên quan (thể hiện trên sổ địa chính, bản đồ địa

chính và giấy chứng nhận).
Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lư gồm các loại tài liệu như
sau:
 Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là loại tài liệu quan trọng nhất, cung cấp các thông tin
không gian của thửa đất như vị trí, hình dạng, ranh giới thửa đất, ranh giới nhà,
tứ cận,.. Những thông tin này giúp nhà quản lý hình dung về thửa đất một cách
trực quan. Bên cạnh các thông tin không gian bản đồ địa chính còn cung cấp các
thông tin thuộc tính quan trọng của thửa đất và tài sản gắn liền trên đất như: loại
đất, diện tích pháp lý, số hiệu thửa đất,… Bản đồ địa chính gồm hai loại: Bản đồ
địa chính cơ sở và bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính cơ sở: là bản đồ nền cơ bản để đo vẽ bổ sung thành bản
đồ địa chính. Bản đồ địa chính cơ sở thành lập bằng các phương pháp đo vẽ có
8


sử dụng ảnh chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Bản đồ địa
chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín khung mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; được
lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh; để thể hiện
hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ô, thửa có tính ổn định lâu dài, dễ
xác định ở thực địa của một hoặc một số thửa đất có loại đất theo chỉ tiêu thống
kê khác nhau hoặc cùng một chỉ tiêu thống kê.
- Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận. Bản đồ địa chính được thành lập bằng các
phương pháp: đo vẽ trực tiếp ở thực địa, biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ
sở được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa
theo các chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ và được

hoàn chỉnh để lập hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa
độ nhà nước. Trong công tác thành lập và quản lý hồ sơ địa chính, bản đồ địa
chính là một trong những tài liệu quan trọng, được sử dụng, cập nhật thông tin
một cách thường xuyên. Căn cứ vào bản đồ địa chính để làm cơ sở giao đất, thực
hiện đăng ký đất, cấp GCNQSDĐ nói chung và giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và đất ở đô thị nói riêng. Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục
vụ cho chỉnh lý biến động của từng loại đất trong đơn vị hành chính cấp xã
(phường, thị trấn). Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết
tranh chấp đất đai.
Bản đồ địa chính gồm các thông tin:
+Thông tin về thửa đất gồm vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, loại
đất.

9


+Thông tin về hệ thống thuỷ văn, thuỷ lợi gồm sông, ngòi, kênh, rạch, suối,
đê,...
+Thông tin về đường giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu.
+Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an
toàn công trình, điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
Bản đồ địa chính phải chỉnh lý trong các trường hợp:
+Có thay đổi số hiệu thửa đất.
+ Tạo thửa đất mới.
+ Thửa đất bị sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa.
+ Thay đổi loại đất.
+ Đường giao thông, công trình thuỷ lợi theo tuyến, sông, ngòi, kênh, rạch
suối được tạo lập mới hoặc có thay đổi về ranh giới.
+ Có thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, địa danh

và các ghi chú thuyết minh trên bản đồ.
+ Có thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình.
Bản đồ địa chính được đo vẽ lại khi biến động vượt quá 40%.
 Sổ mục kê đất đai
Sổ mục kê đất đai: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để
ghi về các thửa đất, đối tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên
tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê đất
đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống
kê, kiểm kê đất đai.
Sổ mục kê gồm các thông tin:
- Thửa đất gồm mã số, diện tích, loại đất, giá đất, tài sản gắn liền với đất,
tên người sử dụng đất và các ghi chú về việc đo đạc thửa đất.
10


- Đường giao thông, công trình thủy lợi và các công trình khác theo tuyến
mà có sử dụng đất hoặc có hành lang bảo vệ an toàn gồm tên công trình và diện
tích trên tờ bản đồ.
- Sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác theo tuyến
gồm tên đối tượng và diện tích trên tờ bản đồ.
- Sơ đồ thửa đất kèm theo sổ mục kê đất đai.
Tất cả các trường hợp biến động phải chỉnh lý trên bản đồ địa chính thì đều
phải chỉnh lý trên sổ mục kê để tạo sự thống nhất thông tin.
 Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi về
người sử dụng đất, các thửa đất của người đó đang sử dụng và tình trạng sử
dụng đất của người đó. Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử dụng đất của
người sử dụng đất và để tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng người sử
dụng đất.
Sổ địa chính gồm các thông tin:

- Tên và địa chỉ người sử dụng đất.
- Thông tin về thửa đất gồm: số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất, diện tích
thửa đất phân theo hình thức sử dụng đất (sử dụng riêng hoặc sử dụng chung),
mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, những hạn chế về quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai
chưa thực hiện, số phát hành và số vào sổ cấp GCNQSDĐ.
- Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất.
Sổ địa chính phải chỉnh lý trong các trường hợp sau:
- Có thay đổi người sử dụng đất, người sử dụng đất được phép đổi tên.
- Có thay đổi số hiệu, địa chỉ, diện tích thửa đất, tên đơn vị hành chính nơi
có đất.
11


- Có thay đổi hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất.
- Có thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
- Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện.
- Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
- Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị
trấn. Sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm
thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng
đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Sổ theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
- Tên và địa chỉ của người đăng ký biến động.

- Thời điểm đăng ký biến động.
- Số hiệu thửa đất có biến động.
- Số tờ bản đồ có thửa đất biến động.
- Nội dung biến động về sử dụng đất.
Theo Thông tư số 09/2007/TT-BTN&MT, hồ sơ địa chính ngoài Bản đồ
địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai còn có
Bản lưu GCNQSDĐ.
Qua đó có thể thấy, hồ sơ địa chính là tài liệu được sử dụng thường xuyên
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Do đó, nội dung của hồ sơ địa chính
phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phù hợp với hiện trạng sử dụng
12


đất để đáp ứng nhu cầu quản lý về đất đai. Điều này trở nên rất dễ dàng khi thiết
lập được CSDL địa chính. Đó là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa
chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ
liệu khác có liên quan) được sắp xếp, tổ chức, để truy cập, khai thác, quản lý và
cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử. Khi đó, các thông tin cần thiết
có thể khai thác trực tiếp từ CSDL địa chính. Chính vì vậy, việc xây dựng CSDL
địa chính là yêu cầu cơ bản đề xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại.
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật, xây dựng hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý đất đai. Hệ thống các văn bản quy định lập và quản lý
hồ sơ địa chính như sau:
- Khoản 5 Điều 9 Luật Đất đai năm 1987 quy định nội dung “Đăng ký đất
đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất’;
- Khoản 5 Điều 13 Luật Đất đai năm 1993 nội dung “Đăng ký đất đai, lập
và quản lý sổ địa chính, thống kê đất đai, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”; Điều 34 quy định “ Sổ địa chính được lập theo mẫu do cơ

quan quản lý đất đai ở Trung ương quy định. Nội dung của Sổ địa chính phải
phù hợp với bản đồ địa chính và hiện trạng sử dụng đất”.
- Công văn số 433/CV_ĐC tháng 7/1993 của Tổng cục địa chính ban
hành tạm thời mẫu sổ địa chính thay thế cho mẫu quy định tại Quyết định số
56/ĐKTK năm 1981;
- Nghị định số 34/CP của Chính phủ ban hành ngày 23-4-1994 quy định
nội dung “đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”;
- Quyết định số 499/QĐ_ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng Cục địa chính quy
định các mẫu số địa chính, sổ mục kê, sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ theo dõi biến
động đất đai;
13


- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục địa
chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng Cục địa
chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Điểm e Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định nội dung
“Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất”; Điều 47 Luật Đất đai năm 2003 quy định cụ thể việc
lập và quản lý hồ sơ địa chính;
- Điều 40 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai quy định về thẩm quyền lập hồ sơ địa chính, việc
cập nhật hồ sơ địa chính, số lượng hồ sơ địa chính được lập, việc lưu giữ hồ sơ
địa chính và một số quy định của việc lập bản đồ địa chính;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, quản lý hồ sơ địa chính (thay thế Thông tư
09/2004/TT-BTNMT);
- Khoản 7 Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung “Đăng ký
đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Để hoàn thiện hệ thống hồ sơ pháp lý, xây dựng cơ sở dữ liệu trên toàn
quốc thì hệ thống các quy định pháp luật đối với công tác lập và quản lý hồ sơ
địa chính ngày càng chặt chẽ, quy định rõ thành phần hồ sơ địa chính, trách
nhiệm lập hồ sơ địa chính, mẫu các Sổ để các cơ quan có thể triển khai tại địa
14


phương. Luật đất đai năm 1983 chưa quy định rõ, nhưng đến Luật Đất đai năm
1993 đã quy định rõ tại Điều 34“ Sổ địa chính được lập theo mẫu do cơ quan
quản lý đất đai ở Trung ương quy định. Nội dung của Sổ địa chính phải phù hợp
với bản đồ địa chính và hiện trạng sử dụng đất”, đây là cơ sở để các cơ quan có
liên quan đến công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính thực hiện. Để phát triển
phù hợp với nền kinh tế - xã hội, Luật đất đai năm 2013, tại nội dung quản lý
nhà nước về đất đai đã thêm một nội dung “Xây dựng hệ thống thông tin đất
đai” và hệ thống hồ sơ địa chính hoàn chỉnh là thành phần không thể thiếu của
hệ thông thông tin đất đai.
1.3. Nhu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở nƣớc ta
1.3.1. Nhu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở nước ta
Công nghệ thông tin trên đà phát triển như vũ bão trong khoảng thời gian
30 năm gần đây đã có tác động vô cùng to lớn đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
và lĩnh vực quản lý đất đai không phải là ngoại lệ. Đối với công tác quản lý hệ
thống hồ sơ địa chính thì việc áp dụng công nghệ tin học là một nhu cầu tất yếu

bởi vì về bản chất, đây là một quá trình xử lý và phân tích thông tin - thông tin
về đất đai.
Có thể nêu ra những lý do cơ bản tại sao cần phải nhanh chóng áp dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ địa chính:
Yêu cầu đối với hồ sơ địa chính là phải lưu trữ đầy đủ các thông tin về tự
nhiên, kinh tế, pháp lý của từng thửa đất cùng với bất động sản có trên đó và
thông tin về từng người sử dụng đất. Chỉ tính riêng trong nhóm hồ sơ địa chính
phục vụ quản lý đất đai thường xuyên đã có tới gần 50 đơn vị thông tin thuộc
tính về thửa đất và người sử dụng đất (theo Thông tư 09/2007/TT-BTNMT). Với
số lượng thửa đất ước tính trên cả nước là 20 triệu thì có thể dễ dàng tính được lượng thông tin cần phải lưu trữ, xử lý là khoảng 1 tỷ đơn vị. Đây mới chỉ là
những thông tin đang mang tính hiện thời, nếu tính cả thông tin quá khứ cần lưu
trữ thì lượng thông tin có thể đạt tới 2-3 tỷ đơn vị. Đối với dữ liệu không gian
(bản đồ) thì việc áp dụng công nghệ thông tin càng có ý nghĩa hơn nữa vì công
15


nghệ thông tin không chỉ được sử dụng để lưu trữ mà còn được áp dụng trực tiếp
để thành lập loại dữ liệu này. Ngoài ra, các dữ liệu dạng số có tính nhất quán cao
hơn, độ chính xác tốt hơn so với các dữ liệu được xử lý bằng công nghệ tương
tự.
Nếu như việc quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện bằng công nghệ
truyền thống trên giấy tờ, sổ sách chỉ giới hạn trong việc lưu trữ và cung cấp
thông tin khi cần thiết thì khi áp dụng công nghệ thông tin, quá trình này còn
bao hàm cả chức năng phân tích, thống kê và chiết xuất thông tin thứ cấp. Đối
với người sử dụng, hệ thống như vậy trở nên thông minh hơn, hữu ích hơn. Dưới
đây, tôi xin nêu ra một số chức năng của hệ thống quản lý hồ sơ địa chính mà
chỉ có công nghệ thông tin mới có thể mang lại:
- Chức năng quản lý truy nhập: hệ thống hồ sơ có rất nhiều người sử dụng
và mỗi người sử dụng chỉ có thể thực hiện một số hoạt động (đọc, sửa, tạo
mới,...) đối với một nhóm dữ liệu nhất định (dữ liệu của một đơn vị hành chính,

dữ liệu theo một chuyên đề nào đó,...). Đối với phương pháp quản lý bằng giấy
tờ, sổ sách thì hệ thống đã trở nên hết sức rối rắm khi chỉ có khoảng 10 người sử
dụng với những mức độ truy nhập khác nhau.
- Chức năng sao lưu dữ liệu: với dữ liệu dạng số, chỉ cần một vài thao tác là
dữ liệu có thể được sao lưu trên các thiết bị lưu trữ. Với dữ liệu trên giấy thì việc
sao lưu này có thể kéo dài hàng tháng. Hơn nữa, các bản sao dạng số trên đĩa
cứng, đĩa quang, băng từ,... có kích thước nhỏ gọn, ít chịu ảnh hưởng của thời
gian nên việc bảo quản chúng dễ dàng hơn nhiều lần so với sao lưu các văn bản
giấy tờ. Với trình độ phát triển của công nghệ thông tin hiện nay thì toàn bộ một
thư viện với nhiều phòng sách có thể được lưu trữ trên một ổ đĩa cứng kích
thước bằng lòng bàn tay. Việc sao lưu, nhân bản một thư viện như vậy chỉ tốn
một vài giờ là thực hiện xong.
- Chức năng mã hóa dữ liệu: các dữ liệu nhạy cảm cần được mã hóa để
tránh bị các đối tượng không có thẩm quyền khai thác, sử dụng. Mặc dù việc mã
hóa có thể được thực hiện cho dữ liệu dạng tương tự, nhưng nó chỉ có thể áp
16


dụng cho một lượng dữ liệu rất nhỏ bởi đây là quá trình tốn rất nhiều thời gian
và công sức. Trong khi đo, việc mã hóa dữ liệu dạng số bằng các thiết bị phần
cứng hay phần mềm được thực hiện rất nhanh chóng, thậm chí có thể là trong
thời gian thực và người sử dụng hệ thống sẽ không cảm nhận được quá trình này
đang được thực hiện.
- Chức năng kiểm tra dữ liệu trong quá trình nhập / cập nhật: đối với phương pháp quản lý giấy tờ, sổ sách, độ chính xác, độ tin cậy của quá trình nhập dữ
liệu (ghi vào sổ, giấy tờ) phụ thuộc hoàn toàn vào kinh nghiệm, năng lực của cán
bộ thực hiện công việc này. Với việc áp dụng công nghệ thông tin thì rất nhiều
lỗi lầm có thể tự động được kiểm soát bởi hệ thống. Ví dụ khi một dữ liệu nào
đó có trong nhiều sổ sách, tài liệu khác nhau (ví dụ như họ tên người sử dụng
đất) thì với việc áp dụng công nghệ thông tin, dữ liệu này chỉ cần nhập một lần
và ở những lần sau đó, người sử dụng chỉ cần chọn nó từ một danh sách có sẵn.

Phương thức làm việc như vậy sẽ giúp tránh được tình trạng dữ liệu bị thiếu nhất
quán do chúng được nhập vào nhiều lần với một số lỗi lầm nhỏ, khó phát hiện.
- Chức năng tra cứu, thống kê: đây là chức năng thường được người ta nghĩ
đến khi nói về việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ địa chính.
Chỉ với vài lần nhấn chuột, người sử dụng đã có thể lấy được các dữ liệu cần thiết
cho mình. Còn nếu tra cứu trên giấy tờ, sổ sách thì công việc này có thể kéo dài
tới vài giờ đồng hồ, thậm chí vài ngày nếu thông tin cần được tổng hợp từ dữ liệu
nằm trong nhiều nguồn khác nhau. Mặc dù chức năng tra cứu thông tin là một
trong những chức năng đơn giản nhất nhưng lại hay được sử dụng nhất trong hệ
thống quản lý hồ sơ địa chính. Bởi vậy, việc áp dụng công nghệ thông tin sẽ mang
lại hiệu quả lớn nhất đối với chức năng này.
- Chức năng phân tích thông tin: đây là một chức năng mà công nghệ thông
tin có thể thay thế một phần trí tuệ của con ngời. Dựa trên nền tảng của hệ thông
tin địa lý, hệ thống có thể tổng hợp dữ liệu, chiết xuất thông tin từ một tập hợp
dữ liệu đã có. Ví dụ như bằng cách so sánh các bản đồ ở những thời kỳ khác
nhau, hệ thống có thể nhanh chóng đưa ra số liệu về biến động sử dụng đất hay
17


biến động về giá cả đất đai. Những số liệu đó có thể tiếp tục được xử lý ở mức
cao hơn để đưa ra dự báo những diễn biến trong tương lai,... Chức năng phân
tích thông tin còn là nền tảng để giải nhiều bài toán ứng dụng trong quản lý đất
đai, chẳng hạn như với sự phân bố hiện thời của các loại hình sử dụng đất, của
các khu dân cư và các công trình hạ tầng kỹ thuật thì việc bố trí một đối tượng
quy hoạch (trường học, bệnh viện, khu công nghiệp,...) ở vị trí nào là hợp lý
nhất? Những bài toán như vậy chỉ có thể giải được bằng phương pháp định
lượng nếu như có sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
1.3.2. Tình hình công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở một số nước trên
thế giới.
 Hệ thống đăng ký đất đai và lập hồ sơ địa chính của Malaixia:

Bộ máy quản lý đất đai duy trì các loại hồ sơ khác nhau, các loại hồ sơ này
được chia thành 2 loại: Hồ sơ theo yêu cầu của luật pháp; hồ sơ dùng để quản lý.
* Hồ sơ theo yêu cầu của luật pháp
- Các loại hồ sơ khác nhau cần được duy trì theo các văn bản pháp lý đất
đai tương ứng và các văn bản pháp lý phụ trợ như:
+ Bộ luật đất đai: Sổ đăng ký Bằng khoán; sổ đăng ký giao dịch và phi giao
dịch; sổ ghi chép thẩm vấn; sổ ghi chép chỉnh sửa; sổ trình bày.
+ Các quy định về đất đai của Bang: Hồ sơ về đơn từ đất đai; số hiệu của công
trình định cư; hồ sơ yêu cầu cho đo đạc; hồ sơ yêu cầu cho Bằng khoán; sổ bán đấu
giá.
+ Các đạo luật đất đai trước đây: Tất cả các sổ đăng ký Bằng khoán vẫn
còn đang sử dụng.
+ Các đạo luật đất đai khác, gồm tất cả hồ sơ, văn bản cần được duy trì theo
các văn bản pháp lý: Đạo luật thu hồi đất, 1960; đạo luật về bất động sản nhỏ
phân tán, 1955; luật khai mỏ; đạo luật đất đai (khu vực định cư theo nhóm),
1960; luật bảo tồn Malay.

18


×