Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------

Nguyễn Đình Việt

ỨNG DỤNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------

Nguyễn Đình Việt

ỨNG DỤNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng
TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long” là công trình do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Trầm Thị Xuân Hƣơng.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Các thông tin trong luận văn
đƣợc lấy từ nhiều nguồn và đƣợc trích dẫn chi tiết về nguồn lấy thông tin.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Việt


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................

1


CHƢƠNG 1: CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................... 4
1.1 Cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng thƣơng mại. ................................................ 4
1.1.1 Khái niệm : ................................................................................................................. 4
1.1.2 Yêu cầu : .................................................................................................................... 4
1.1.3 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng thƣơng
mại: ...................................................................................................................................... 5
1.1.3.1 Ƣu điểm: .............................................................................................................. 5
1.1.3.2 Nhƣợc điểm: ........................................................................................................ 7
1.1.4 Điều kiện triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung: ................................................... 7
1.2 Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ ........................................................................ 8
1.2.1 Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ theo tập hợp đơn (single pool method): .. 9
1.2.2 Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ theo tập hợp đôi (double pool method): 10
1.2.3 Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ đa tập hợp (multiple pool method): ...... 12
1.2.3.1 Xây dựng các tập hợp: ...................................................................................... 13
1.2.3.2 Tính giá chuyển vốn nội bộ: .............................................................................. 15
1.2.3.3 Điều chỉnh giá chuyển vốn nội bộ cho tài sản nợ: ............................................. 16
1.2.3.4 Định giá chuyển vốn nội bộ cho tài sản nợ và tài sản có khác .......................... 16
1.2.3.5 Ƣu điểm và khuyết điểm của Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ đa tập
hợp: ................................................................................................................................ 17
1.2.4 Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ khớp kỳ hạn (matched rate method) : ... 18
1.2.4.1 Phƣơng pháp tính: .............................................................................................. 18
1.2.4.2 Ƣu điểm và nhƣợc điểm: ................................................................................... 21


1.3 Cơ chế quản lý vốn chƣa tập trung tại ngân hàng thƣơng mại ....................................... 22
1.3.1 Nguyên tắc thực hiện nhƣ sau: ................................................................................. 22
1.3.2 Ƣu điểm:................................................................................................................... 23
1.3.3 Nhƣợc điểm: ............................................................................................................. 23
1.4 Kinh nghiệm về cơ chế quản lý vốn của một số NHTM trên thế giới và Việt Nam:.... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................................ 29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................. 30
2.1 Khái quát ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long : ...................... 30
2.2 Thực trạng cơ chế quản lý vốn tại ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long .............................................................................................................................. 31
2.2.1 Mô hình : .................................................................................................................. 31
2.2.2 Quản lý hoạt động huy động vốn: ............................................................................ 32
2.2.3 Quản lý hoạt động sử dụng vốn: ............................................................................. 33
2.2.4 Quản lý rủi ro thanh khoản: ..................................................................................... 33
2.2.5 Quản lý rủi ro về lãi suất: ......................................................................................... 36
2.2.6 Lãi suất: .................................................................................................................... 37
2.2.7 Khảo sát các chi nhánh của ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long về cơ chế quản lý vốn hiện tại ................................................................................. 41
2.2.7.1 Mẫu khảo sát: ..................................................................................................... 41
2.2.7.2 Phƣơng pháp nghiên cứu khảo sát ..................................................................... 41
2.2.7.3 Kết quả nghiên cứu khảo sát .............................................................................. 42
2.2.8 Tìm hiểu việc thực hiện cơ chế quản lý vốn hiện tại kết hợp kết quả khảo sát ....... 44
2.2.8.1 Về nhân sự: ....................................................................................................... 44
2.2.8.2 Về sự chủ động trong công tác quản lý vốn: ..................................................... 46
2.2.8.3 Về chi phí cho hoạt động quản lý vốn: .............................................................. 47
2.2.8.4 Về tính đồng bộ, thống nhất của cơ chế quản lý vốn hiện tại: .......................... 48
2.2.8.5 Về hiệu quả: ....................................................................................................... 49
2.2.9 Sự cần thiết chuyển đổi cơ chế quản lý vốn tại ngân hàng TMCP phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long ................................................................................................ 50


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................................ 52
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................................. 53
GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................. 53

3.1 Định hƣớng phát triển của ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
đến năm 2020 ....................................................................................................................... 53
3.2 Giải pháp ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng TMCP phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long ................................................................................................... 54
3.2.1 Điều kiện để triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung: ............................................ 54
3.2.2 Mô hình và lộ trình thực hiện:.................................................................................. 56
3.2.2.1 Các nội dung cơ bản trong đề án quản lý vốn tập trung: ................................... 56
3.2.2.2 Lộ trình thực hiện.............................................................................................. 60
3.2.3 Định giá chuyển vốn : .............................................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................................ 68
KẾT LUẬN: ............................................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
FTP (Fund Transfer Pricing): Cơ chế quản lý vốn tập trung
GCVNB: giá chuyển vốn nội bộ
HSC: Hội sở chính
MHB: Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
NIM: Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên
PPĐTH: phƣơng pháp đa tập hợp
PPKKH: phƣơng pháp khớp kỳ hạn
TSC: Tài sản có
TSN: Tài sản nợ



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1 Hạn mức thấu chi trên tài khoản vốn thanh toán áp dụng từ 19/09/2013
Bảng 2.2 Lãi suất nhận, gửi vốn áp dụng từ ngày 19/09/2013
Bảng 2.3 : So sánh hiệu quả cơ chế quản lý vốn chƣa tập trung với cơ chế quản lý vốn tập
trung
Bảng 3.1: Báo cáo số dƣ huy động bằng VND theo lãi suất huy động
Bảng 3.2: Báo cáo dƣ nợ cho vay bằng VND theo lãi suất cho vay
Bảng 3.3: Báo cáo số dƣ huy động bằng VND theo lãi suất huy động trung bình
Bảng 3.4: Báo cáo dƣ nợ cho vay bằng VND theo lãi suất cho vay trung bình


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1:GCVNB theo phƣơng pháp định GCVNB theo tập hợp đơn
Hình 1.2:GCVNB theo phƣơng pháp định GCVNB theo tập hợp đôi
Hình 1.3:GCVNB theo phƣơng pháp định GCVNB đa tập hợp
Hình 1.4:Chia tập hợp tiền gửi thanh toán thành các tập hợp con
Hình 2.1 Mô hình quản lý vốn chƣa tập trung tại MHB
Hình 3.1: Mô hình Cơ chế quản lý vốn tập trung


1

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế của Việt Nam tiến dần đến một nền kinh tế thị trƣờng cạnh trạnh, các
Ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn do cạnh tranh từ các
ngân hàng nƣớc ngoài đang dần dần thâm nhập thị trƣờng Việt Nam. Các Ngân
hàng thƣơng mại phải tự cứu lấy mình để tồn tại và phát triển trƣớc khi bị chính quy

luật cạnh tranh đào thải. Các NHTM cần phải thay đổi, điều chỉnh các cơ chế quản
lý cũ, lạc hậu để thay dần vào đấy các cơ chế hiện đại phù hợp với xu hƣớng chung
của nền kinh tế. Việc tập trung quản lý cho các NHTM cơ hội tăng khả năng sinh
lời tối đa và giảm thiểu các rủi ro đến mức thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc. Cơ chế
quản lý vốn là một trong những phƣơng pháp giúp định hình các quyết định mang
tính phối hợp và tổng hợp. Cơ chế quản lý vốn hiệu quả không những giúp các
NHTM chống lại những biến động của những rủi ro tiềm ẩn từ các biến động lãi
suất, tỷ giá…mà còn giúp các NHTM tối ƣu hoá mức lợi nhuận kỳ vọng cũng nhƣ
tối thiểu hóa những tổn thất có thể xảy ra
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là một trong những
NHTM có năng lực hoạt động và thƣơng hiệu mạnh trên thị trƣờng tài chính Việt
Nam. Tuy nhiên, quy trình quản lý vốn nội bộ vẫn là cơ chế quản lý vốn chƣa tập
trung, chƣa phù hợp với xu hƣớng chung của các tổ chức tài chính hiện đại, do đó
tôi quyết định nghiên cứu đề tài “ Ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại MHB”
với mục đích hoàn thiện hơn cơ chế quản lý vốn nội bộ cho MHB.
Mục đích nghiên cứu : Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế quản lý vốn tập trung
trong đó đi sâu vào nghiên cứu các phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ để làm
cơ sở nghiên cứu quá trình triển khai và ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung
cũng nhƣ thực hiện xác định giá chuyển vốn nội bộ theo các phƣơng pháp cho
MHB.


2

Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian : nghiên cứu ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long và hệ thống các chi nhánh của ngân hàng trên toàn quốc.
Về thời gian : Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn đƣợc thu thập trong khoảng thời
gian chủ yếu từ năm 2000 đến 2013, trong đó dữ liệu có sẵn đƣợc thu thập từ các
báo cáo tài chính và các văn bản nội bộ của ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng

bằng sông Cửu Long.
- Về nội dung và hƣớng tiếp cận nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu cơ chế quản lý vốn tập trung hiện đại cho các ngân hàng thƣơng mại và
các phƣơng pháp định giá điều chuyển vốn từ đơn giản đến phức tạp tăng dần đó là
Phƣơng pháp định GCVNB theo tập hợp đơn (single pool method), Phƣơng pháp
định GCVNB theo tập hợp đôi (double pool method), Phƣơng pháp định GCVNB
đa tập hợp (multiple pool method), Phƣơng pháp định GCVNB khớp kỳ hạn
(matched rate method).
Đối tƣợng phân tích là cơ chế quản lý vốn áp dụng cho ngân hàng TMCP phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp mô tả: Trình bày tình hình thực hiện cơ chế quản lý vốn chƣa tập
trung tại MHB.
- Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng các phƣơng pháp toán học xác định cách tính giá
điều chuyển vốn nội bộ theo các phƣơng pháp khác nhau.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng pháp quản lý vốn
chƣa tập trung và tập trung, so sánh các phƣơng pháp tính giá điều chuyển vốn nội
bộ của các phƣơng pháp quản lý vốn tập trung.
- Phƣơng pháp khảo sát: dùng phƣơng pháp nghiên cứu định tính. Đƣợc thực hiện
bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu, dùng bảng câu hỏi mở có nhiều câu hỏi với mục đích


3

chính là nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn chƣa tập trung tại ngân hàng TMCP phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Kết cấu đề tài nghiên cứu: kết cấu đề tài gồm có 3 chƣơng
-

Chƣơng 1: Cơ chế quản lý vốn tập trung của các ngân hàng thƣơng mại.


-

Chƣơng 2 : Thực trạng thực hiện cơ chế quản lý vốn nội bộ tại ngân hàng TMCP
phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.

- Chƣơng 3: Giải pháp ứng dụng cơ chế quản lý vốn tại ngân hàng TMCP phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long.


4

CHƢƠNG 1
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1 Khái niệm :
Cơ chế quản lý vốn tập trung có thể đƣợc hiểu nhƣ là một hệ thống các cơ chế kế
toán- quản lý nội bộ nhằm phân bổ chi phí huy động vốn cho các sản phẩm hoặc
lĩnh vực sử dụng nguồn vốn đó (Mihaela Mioara Găman,2009). Chi phí huy động
vốn của ngân hàng có thể coi tƣơng tự nhƣ chi phí của hàng đã bán trong một doanh
nghiệp sản xuất. Trong cơ chế quản lý vốn tập trung, tất cả các mục trong bảng cân
đối kế toán đều phải đƣợc định giá vốn điều chuyển nội bộ. Có nghĩa là toàn bộ tài
sản có sẽ phải trả chi phí điều chuyển vốn và toàn bộ tài sản nợ và vốn tự có sẽ nhận
đƣợc thu nhập điều chuyển vốn.

1.1.2 Yêu cầu :
Một cơ chế quản lý vốn tập trung cần phải đạt đƣợc:
- Tính toán hợp lý giá chuyển vốn nội bộ cho các tài sản nợ và các tài sản có.
- Xác định khả năng sinh lời của các bộ phận/đơn vị khác nhau (chi nhánh, sản

phẩm, khách hàng, tài khoản) qua đó thay đổi cấu trúc tài sản nợ và tài sản có để
tăng tổng lợi nhuận. Giá chuyển vốn chính là một mức lợi nhuận tối thiểu mà các
sản phẩm phải đạt đƣợc, cũng nhƣ qua đó cho thấy sản phẩm nào mang lại nhiều lợi
nhuận hơn cho ngân hàng.
- Đánh giá các quyết định kinh doanh trong ngân hàng dựa trên sự đóng góp của các
chi nhánh và các bộ phận kinh doanh cho tổng lợi nhuận. Để đạt đƣợc điều này, các
lãnh đạo chi nhánh và bộ phận kinh doanh phải chịu trách nhiệm cho kết quả công
việc của mình.


5

- Chuyển rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản về cho HSC quản lý. Sự tập trung đó
sẽ làm cho việc quản lý rủi ro thị trƣờng nói chung hiệu quả hơn.
1.1.3 Ƣu điểm và nhƣợc điểm của cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng
thƣơng mại:
1.1.3.1 Ƣu điểm:
- Phân tích đƣợc các thành phần trong lợi nhuận cho vay của ngân hàng:Trên
bảng cân đối tài khoản, ta chỉ có thể thấy rằng lợi nhuận ròng của hoạt động cho vay
đƣợc hình thành nên từ chênh lệch giữa lãi cho vay và chi phí của lãi vay. Phân tích
sâu hơn nữa đƣa đến kết quả là tất cả các khoản vay và tài sản sản sinh ra lãi cho
vay trong khi tiền gửi và các khoản nợ sinh ra chi phí của lãi vay. Khi đánh giá hiệu
quả của sản phẩm dựa trên cách đo lƣờng này dẫn đến đánh giá rằng các khoản cho
vay sinh ra lợi nhuận còn các khoản tiền gửi gây ra chi phí vì phải trả lãi tiền gửi.
Điều này là hoàn toàn sai khi mà các khoản tiền cho khách hàng vay đƣợc lấy từ các
khoản tiền gửi của khách hàng khác. Mỗi khoản tiền gửi của khách hàng là nguồn
vốn cho hoạt động cho vay và mỗi khoản cho khách hàng vay gánh chịu chi phí sử
dụng từ nguồn vốn đó. FTP định ra một giá bán cho các khoản tiền gửi và giá mua
(hay đƣợc khấu trừ nhƣ là chi phí) cho các khoản tiền cho vay.
- Đo lƣờng mức đóng góp lợi nhuận của các bộ phận, đơn vị khác nhau ( chi

nhánh, sản phẩm, khách hàng, tài khoản): GCVNB không chỉ cho chúng ta tính
toán lợi nhuận của các khoản cho khách hàng vay, các khoản tiền gửi của khách
hàng và các sản phẩm khác mà còn cho phép đo lƣờng mức đóng góp lợi nhuận ở
cấp độ các chi nhánh, các lĩnh vực kinh doanh hay cao hơn là của mỗi khách hàng.
Nắm bắt đƣợc tổng lợi nhuận đƣợc tạo ra các nguồn nào là một trong những yếu tố
cần thiết để quản lý một ngân hàng. Giúp đƣa ra các quyết định hợp lý trong việc
phân bổ các nguồn lực, kiểm soát chi phí cũng nhƣ định ra mức lợi nhuận. Thông
tin về lợi nhuận của sản phẩm và khách hàng tạo nền tảng cho việc định giá, và chỉ
ra loại sản phẩm và khách hàng nào mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất cho ngân
hàng.


6

- Quản lý tập trung rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là “loại rủi ro xuất hiện khi có
sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất
dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng” (Trần Huy
Hoàng, 2007). Với cơ chế quản lý vốn tập trung, tất cả các tài sản nợ và có của chi
nhánh đều đƣợc “mua” và “bán” căn cứ vào kỳ hạn, loại tiền với các lãi suất điều
chuyển tại ngày phát sinh giao dịch. Từ ngày phát sinh giao dịch cho đến ngày
định giá lại của tài sản nợ hay tài sản có, chi nhánh luôn đƣợc đảm bảo một mức
chênh lệch lãi suất giữa lãi suất áp dụng cho khách hàng và lãi suất chuyển vốn
nội bộ. Chi nhánh chỉ quyết định lãi suất cho vay/huy động sao cho có chênh
lệch so với lãi suất điều chuyển vốn nội bộ và không phải quan tâm đến rủi ro
lãi suất. Điều này dẫn đến rủi ro lãi suất đƣợc quản lý tập trung tại HSC.
- Quản lý tập trung rủi ro thanh khoản:Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất
hiện trong trƣờng hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các
loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu của các
hợp đồng thanh toán (Trần Huy Hoàng, 2007). Hiện tƣợng thiếu hụt thanh khoản
thƣờng là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng trong tình trạng

khó khăn tài chính nghiêm trọng. Áp lực rút tiền ngày càng gia tăng, trong khi ngân
hàng không thể huy động vốn đƣợc nữa do niềm tin của khách hàng đã giảm đi dẫn
đến nguy cơ phá sản cao.Với cơ chế quản lý vốn tập trung, chi nhánh “bán” vốn về
HSC và “mua” vốn của HSC. Tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và cho vay giữa
khách hàng và chi nhánh đều đƣợc thực hiện “đối ứng” với trung tâm vốn. Khi có
nhu cầu thanh toán, số dƣ tiền gửi khách hàng tại chi nhánh giảm một lƣợng tƣơng
ứng số dƣ vốn của chi nhánh tại Trung tâm vốn, chi nhánh không cần quan tâm đến
nguồn vốn để thanh toán. Vì vậy, rủi ro thanh khoản cũng đƣợc quản lý tập trung tại
HSC.
- Hạn chế tình trạng thừa thiếu thanh khoản: Cơ chế mua bán vốn sẽ tập trung
hoàn toàn mọi giao dịch về Trung tâm vốn, trung tâm vốn sẽ làm động tác luân
chuyển vốn từ chi nhánh thừa vốn sang chi nhánh thiếu vốn, đồng thời điều tiết vốn
trên thị trƣờng liên ngân hàng, nhƣ vậy tận dụng đƣợc tối đa hiệu quả sử dụng vốn


7

của toàn hệ thống, cân đối nguồn vốn hợp lý toàn hệ thống, hạn chế đƣợc tình trạng
thừa/thiếu thanh khoản của các chi nhánh.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiện đại, quản lý và loại trừ đƣợc các công việc báo cáo
thủ công, kết quả hoạt động của chi nhánh sẽ đƣợc thực hiện mỗi ngày thông qua hệ
thống quản lý vốn giữa HSC và chi nhánh, chi nhánh không phải làm các báo cáo
tổng hợp về nguồn vốn, tiền tệ và thanh khoản mỗi ngày, chi nhánh cũng không
phải lập các kế hoạch thanh khoản và nhu cầu vốn.
- Quản lý vốn tập trung là một công cụ quản lý vĩ mô, tập trung và quản lý từ xa
nguồn vốn của toàn hệ thống nhƣng vẫn đảm bảo tính năng động của từng chi
nhánh vì HSC không can thiệp vào hoạt động cụ thể của từng chi nhánh tiết giảm
các chi phí quản lý, đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh.
1.1.3.2 Nhƣợc điểm:
- Chi phí ứng dụng cao:

Để triển khai quản lý vốn tập trung về mặt kỹ thuật cần có chƣơng trình định giá
chuyển vốn nội bộ do đó ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống Core Banking để có thể quản lý dữ liệu tập trung. Tuy nhiên chi phí cho việc xây dựng hệ
thống này rất đắt, có thể lên tới hàng chục triệu đô la Mỹ.
- Hạn chế trình độ phát triển nghiệp vụ, trình độ của nhân viên tại các chi
nhánh: Trong cơ chế quản lý vốn tập trung, các chi nhánh chỉ đóng vai trò là bộ
phận tiếp xúc khách hàng, là nơi tiếp nhận các nhu cầu khách hàng và đƣa về trung
tâm xử lý, các giao dịch về tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, quản trị rủi ro đều tập trung
về HSC. Chính sự tập trung và chuyên môn hóa sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ
tại chi nhánh hạn chế, làm hạn chế trình độ phát triển nghiệp vụ, trình độ của nhân
viên tại các chi nhánh, hạn chế kinh nghiệm thực tiễn và kinh nghiệm chuyên môn.
1.1.4 Điều kiện triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung:
- Về mạng lƣới: Ngân hàng nên có nhiều chi nhánh do những ngân hàng có mạng
lƣới chi nhánh rộng lớn, phân tán thƣờng gặp khó khăn trong việc quản lý vốn của
ngân hàng mới nên triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung nhằm giảm bớt lãng phí


8

vì chi phí ban đầu để triển khai đƣợc cơ chế quản lý vốn tập trung là rất lớn, trị giá
hàng triệu đô la Mỹ.
- Về mặt công nghệ thông tin: đòi hỏi ngân hàng phải có hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại, dữ liệu đƣợc quản lý tập trung nhƣ vậy việc quản lý vốn tập
trung mới có thể tiến hành hiệu quả. Cụ thể ngân hàng phải tiến hành triển khai
đƣợc hệ thống Core Banking nhằm quản lý giao dịch theo công nghệ hiện đại và tập
trung.
-Về mặt nhân sự: Ngân hàng phải có đƣợc một đội ngũ nhân sự có thể đáp ứng cho
việc triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung. Phải có đội ngũ có trình độ, giỏi ngoại
ngữ cũng nhƣ vi tính, đồng thời phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, nhiệt
tình trong công việc khi đó việc triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung mới đƣợc
thuận lợi. Ngân hàng phải rất coi trọng việc đào tạo và nâng cao kỹ năng của các

lãnh đạo và nhân viên, đào tạo nhân viên ngân hàng nhằm áp dụng hiệu quả cơ chế
quản lý vốn tập trung.
- Về chiến lƣợc của ngân hàng: các nhà lãnh đạo của ngân hàng đã sẵn sàng cho
một chiến lƣợc triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung theo thông lệ quản lý tài sản
nợ và tài sản có của các ngân hàng hiện đại trên thế giới , quyết tâm tiến tới hoạt
động theo chuẩn mực quốc tế, hiện đại hóa ngân hàng, nhằm đảm bảo thực thi đúng
theo các yêu cầu báo cáo do luật pháp qui định.
1.2 Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ
Giá chuyển vốn nội bộ: GCVNB là công cụ để thực hiện cơ chế quản lý vốn
tập trung. GCVNB là lãi suất nội bộ dùng để tính toán thu nhập hoặc chi phí chuyển
vốn nội bộ trong tổ chức tài chính. Mỗi khoản vay có một chi phí chuyển vốn nội bộ
và mỗi khoản tiền gửi có một khoản thu nhập chuyển vốn nội bộ. Sự khác nhau giữa
lãi suất thị trƣờng và GCVNB là lãi biên, đƣợc dùng để tính toán lợi nhuận của giao
dịch chuyển vốn nội bộ.
Việc định GCVNB gồm có 4 phƣơng pháp chính, đƣợc sắp xếp theo mức độ chính
xác và phức tạp tăng dần đó là: Phƣơng pháp định GCVNB theo tập hợp đơn (single


9

pool method), Phƣơng pháp định GCVNB theo tập hợp đôi (double pool method),
Phƣơng pháp định GCVNB đa tập hợp (multiple pool method), Phƣơng pháp định
GCVNB khớp kỳ hạn (matched rate method).
1.2.1 Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ theo tập hợp đơn (single pool
method):
Trong các phƣơng pháp, đây là phƣơng pháp đơn giản nhất. Phƣơng pháp
này chỉ tính GCVNB duy nhất cho tất cả các khoản vay và gửi.
- Phƣơng pháp tính: phƣơng pháp bình quân gia quyền lãi suất của tất cả các
khoản tiền vay và tiền gửi.
Có thể tính theo số dƣ ròng cho chi nhánh tức là chỉ tính GCVNB cho phần

chênh lệch giữa gửi vốn và nhận vốn của chi nhánh hoặc tính theo số dƣ gộp là tính
cho cả gửi vốn và nhận vốn của chi nhánh (Kawano R. 2005).
Ví dụ: Ngân hàng A là một ngân hàng nhỏ vừa thành lập, trong ngày đầu
khai trƣơng có số liệu hoạt động nhƣ sau: Huy động vốn lãi suất 2%/năm đƣợc 500
triệu, đồng thời cho vay 500 triệu với lãi suất 6%/năm . Nhƣ vậy GCVNB của cho
vay = GCVNB của huy động = (6% x 500 triệu + 2% x 500 triệu)/(2 x 500triệu) =
4%/năm
- Ƣu điểm: đơn giản, dễ thực hiện mà không cần đầu tƣ nhiều tiền để mua hệ thống
Core banking. Phƣơng pháp này dùng cho các ngân hàng không có các cơ sở dữ
liệu chi tiết, thƣờng là các ngân hàng nhỏ, vốn dùng cho vay đƣợc hình thành từ
việc huy động tiền gửi, không có nhiều chi nhánh và nghiệp vụ kinh doanh.
- Nhƣợc điểm: Tuy nhiên, phƣơng pháp này không đo lƣờng chính xác, không
khuyến khích việc huy động vốn cùng lúc với việc cho vay. Ví dụ với GCVNB cao
điều này làm lãi biên của việc huy động vốn sẽ lớn hơn lãi biên của việc cho vay, do
đó chỉ khuyến khích chi nhánh huy động vốn mà không khuyến khích chi nhánh cho
vay.


10

6%

-4%

4%
6%

2%

0%

4%
-2% Cho vay

-GCVNB

+ GCVNB

-2%
Huy động

Hình 1.1:GCVNB theo phƣơng pháp định GCVNB theo tập hợp đơn
(Lukasz Kugiel,2009).
1.2.2 Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ theo tập hợp đôi (double pool
method):
Phƣơng pháp này tính một GCVNB các khoản vay và một GCVNB cho các
khoản gửi, cách tính tƣơng tự phƣơng pháp định GCVNB theo tập hợp đơn.
- Phƣơng pháp tính: phƣơng pháp bình quân gia quyền lãi suất của tất cả các
khoản tiền vay để tính GCVNB cho các khoản cho vay và phƣơng pháp bình quân
gia quyền lãi suất của tất cả các khoản tiền gửi để tính GCVNB cho các khoản tiền
gửi.
Ví dụ: Ngân hàng A là một ngân hàng nhỏ vừa thành lập, trong ngày đầu
khai trƣơng có số liệu hoạt động nhƣ sau: Huy động vốn ngắn hạn lãi suất 2%/năm
đƣợc 500 triệu, Huy động vốn dài hạn lãi suất 4%/năm đƣợc 500 triệu , cho vay dài
hạn 500 triệu với lãi suất 6%/năm, cho vay qua đêm trên thị trƣờng liên ngân hàng
500 triệu với lãi suất 2%/năm . Nhƣ vậy


11

GCVNB của cho vay = (6%x500 triệu + 2%x500 triệu)/(2x500triệu) =

4%/năm.
GCVNB của huy động = (4%x500 triệu + 2%x500 triệu)/(2x500triệu) =
3%/năm
Chênh lệch giữa GCVNB của cho vay và GCVNB của huy động là 1%.
- Ƣu điểm: Có mức độ đo lƣờng lợi nhuận chính xác hơn phƣơng pháp tập hợp
đơn, có thể khuyến khích việc huy động vốn cùng lúc với việc cho vay vì có hai
GCVNB. Do đó có thể giảm GCVNB đối với các khoản cho vay để khuyến khích
việc cho vay đồng thời tăng GCVNB đối với các khoản huy động để kích thích việc
huy động vốn.
- Nhƣợc điểm: Vẫn mới chỉ có 2 GCVNB cho hai tập hợp tiền vay và tiền gửi,
chƣa phân chia thành các loại tập hợp chi tiết hơn ( theo kỳ hạn, sản phẩm …) với
nhiều GCVNB tƣơng ứng.

6%

-4%

4%
6%

2%
1%

0%
3%

-2%

Cho vay


-GCVNB

Chênh lệch

+ GCVNB

-2%

Huy động

Hình 1.2:GCVNB theo phƣơng pháp định GCVNB theo tập hợp đôi (Lukasz
Kugiel,2009).


12

1.2.3 Phƣơng pháp định giá chuyển vốn nội bộ đa tập hợp (multiple pool
method):
Chia các sản phẩm thành nhiều tập hợp với các tiêu chí khác nhau, thông thƣờng
là chia theo kỳ hạn cộng thêm loại sản phẩm và các tiêu chí khác, mỗi tập hợp đƣợc
áp dụng một giá chuyển vốn. Thay vì một hoặc hai giá chuyển vốn, theo cách tiếp
cận của phƣơng pháp đa tập hợp cần nhiều GCVNB – mỗi GCVNB đối với mỗi tập
hợp.
Điều này cũng có thể tính bằng phƣơng pháp bình quân gia quyền lãi suất
của tất cả các khoản tiền vay và tiền gửi nhƣ hai phƣơng pháp tập hợp đơn và tập
hợp đôi. Tuy nhiên, phƣơng pháp bình quân gia quyền lãi suất này thiếu tính khách
quan do có những lãi suất huy động hoặc cho vay do chính ngân hàng tự đƣa ra theo
cách tính chủ quan của ngân hàng.
Một phƣơng pháp tốt hơn là định GCVNB dựa trên lãi suất thị trƣờng (lãi
suất trên các công cụ nhƣ trái phiếu kho bạc, các khoản vay liên ngân hàng hoặc các

hợp đồng hoán đổi lãi suất), sau đó tiến hành các điều chỉnh bổ sung. Cách tiếp cận
này đặc biệt thích hợp cho các NHTM hoạt động mạnh trong thị trƣờng giao dịch
liên ngân hàng. Đối với những ngân hàng này, GCVNB xác định theo cách này đại
diện cho nguồn thu nhập hoặc chi phí thay thế cho các khoản cho vay hoặc tiền gửi
của khách hàng. Điều này phản ánh giao dịch thực tế - thay vì cho vay khách hàng,
một ngân hàng có thể cho vay vốn trên thị trƣờng liên ngân hàng. Đối với mỗi giao
dịch của khách hàng có một sự thay thế trên thị trƣờng giao dịch liên ngân hàng.Tại
bất kỳ thời điểm nào, lãi suất phổ biến trên thị trƣờng nên đƣợc chấp nhận là chi phí
vốn phù hợp cho các ngân hàng (Coombs H. & Hobbs D. & Jenkins E. 2005). Áp
dụng GCVNB dựa vào lãi suất thị trƣờng cung cấp kết quả đúng và khách quan
nhất. Lãi suất thị trƣờng cho phép kiểm tra tính khách quan của chính sách định
GCVNB và cũng là một giá trị trung bình tốt để đánh giá hiệu quả quản lý. GCVNB
phải phản ánh đƣợc lãi suất thị trƣờng trên các công cụ nhƣ trái phiếu kho bạc, các
khoản vay liên ngân hàng hoặc các hợp đồng hoán đổi lãi suất. Các ngân hàng phải
thiết lập một tập hợp GCVNB trong hình thức của một đƣờng cong lãi suất mà có


13

thể phản ánh chính xác nhất giá thị trƣờng của nguồn vốn đó. Hầu hết các ngân
hàng sử dụng đƣờng cong lãi suất liên ngân hàng/hợp đồng hoán đổi lãi suất (Rice
J. & Kocakülâh M, 2004). (đƣờng cong lãi suất là đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi
suất và kỳ hạn của một công cụ nợ có cùng mức chất lƣợng tín dụng nhƣng khác
thời gian đáo hạn, đồ thị này bắt đầu với mức lãi suất ở kỳ hạn thấp nhất và mở rộng
ra theo thời gian, thƣờng là đến kỳ hạn 30 năm )

Hình 1.3:GCVNB theo phƣơng pháp định GCVNB đa tập hợp
(Lukasz Kugiel,2009).
1.2.3.1 Xây dựng các tập hợp:
Trong phƣơng pháp này, thay vì hai GCVNB nhƣ trong tập hợp đôi, hai tập

hợp GCVNB trong hình thức hai đƣờng cong lãi suất (sau đây ta gọi là đƣờng cong
GCVNB) đƣợc dùng – một cho tài sản có và một cho tài sản nợ. Các tập hợp đƣợc
tạo thành với những sản phẩm có tính chất giống nhau về loại sản phẩm, lãi suất và
loại tiền tệ. Với mỗi tập hợp áp dụng một lãi suất liên ngân hàng/hợp đồng hoán đổi
lãi suất của loại tiền tệ tƣơng ứng. Với những loại tiền tệ có giá trị giao dịch ít có
thể dùng đƣờng cong GCVNB của loại tiền tệ chính. Các khoản cho vay và tiền gửi
tùy thuộc tập hợp nào thì đƣợc áp dụng lãi suất từ đƣờng cong GCVNB tƣơng ứng.


14

Các tập hợp sản phẩm điển hình đƣợc liệt kê dƣới đây đó là:
- Những sản phẩm có lãi suất cố định dài hạn: Trên đƣờng cong lãi suất liên ngân
hàng/hợp đồng hoán đổi lãi suất, một lãi suất ở điểm mà gần với thời gian đáo hạn
trung bình của các sản phẩm trong tập hợp đƣợc sử dụng. Ví dụ một tập hợp tiền
gửi có kỳ hạn hai năm thời gian đáo hạn trung bình sẽ là một năm khi mà các khoản
tiền gửi trong tập hợp có thể có thời gian đáo hạn từ một ngày đến hai năm, do đó
có thể áp dụng một lãi suất liên ngân hàng 1 năm.
- Những sản phẩm có lãi suất thả nổi, sản phẩm có lãi suất do ngân hàng xác
định: Sản phẩm có lãi suất cố định ngắn hạn (ví dụ tiền gửi hàng tháng) và sản
phẩm dài hạn nhƣng có lãi suất thả nổi có thể xem nhƣ là giống nhau. Ví dụ các
khoản cho vay cầm cố có lãi suất thả nổi với lãi suất dựa trên lãi liên ngân hàng 3
tháng sẽ đƣợc xem nhƣ là tƣơng tự với các khoản tiền gửi kỳ hạn 3 tháng. Các tập
hợp có lãi suất kỳ hạn từ 1 tháng tới 9 tháng có thể đƣợc tạo nên dựa vào kỳ hạn của
các sản phẩm.
Nhiều sản phẩm có lãi suất do ngân hàng tự xác định, lãi suất này phải tham chiếu
lãi suất thị trƣờng, dựa trên sự tiên đoán của ngân hàng về thay đổi của lãi suất. Lãi
suất này đƣợc quyết định bởi các nhà quản lý dựa trên những điều kiện kinh doanh
– nhƣ doanh số bán và dựa trên môi trƣờng bên ngoài – nhƣ lãi suất thị trƣờng hoặc
lãi suất của ngân hàng trung ƣơng. Quyết định giữ hay thay đổi lãi suất thƣờng có

chu kỳ, tùy theo chu kỳ thay đổi lãi suất để sử dụng kỳ hạn lãi suất thích hợp.
- Những sản phẩm không xác định đƣợc kỳ hạn: khi các sản phẩm áp dụng lãi
suất riêng của ngân hàng và có kỳ hạn rất ngắn hoặc không xác định nhƣ là tài
khoản tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản của thẻ tín dụng có thể áp dụng GCVNB
kỳ hạn 1 tháng, hoặc đôi khi có thể áp dụng kỳ hạn ngắn hơn. Tuy nhiên, phƣơng
pháp phổ biến nhất là chia các sản phẩm không xác định đƣợc thời gian đáo hạn
thành 2 hoặc nhiều tập hợp con, mỗi tập hợp con áp dụng một lãi suất trung bình
khác nhau. Lãi suất chung sau đó sẽ đƣợc tính từ lãi suất của tất cả các tập hợp con.
Ví dụ trong tập hợp các sản phẩm tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản thẻ, tiền từ tài
khoản có thể đƣợc rút bất kỳ lúc nào, tuy nhiên luôn luôn có một số dƣ tối thiểu còn


15

lại trong tài khoản. Mức số dƣ tối thiểu này khác nhau ở mỗi loại tài khoản cũng
nhƣ ở mỗi ngân hàng và có thể tính đƣợc dựa vào dữ liệu lịch sử. Phần số dƣ này có
thể xem nhƣ có thời gian đáo hạn 1 năm hoặc thậm chí lâu hơn, trong khi phần còn
lại của tập hợp các sản phẩm tiền gửi thanh toán áp dụng GCVNB có kỳ hạn tuần
hoặc ngày.

Hình 1.4:Chia tập hợp tiền gửi thanh toán thành các tập hợp con (Lukasz
Kugiel,2009).
1.2.3.2 Tính giá chuyển vốn nội bộ:
GCVNB áp dụng cho mỗi tập hợp là dựa trên thời gian đáo hạn và lãi suất
thị trƣờng cho kỳ hạn đó. Vì tài sản có mang lại thu nhập lãi nên GCVNB là chi phí
vốn, còn tài sản nợ sinh ra chi phí lãi nên GCVNB là thu nhập nội bộ của tài sản nợ.
Tuy nhiên, lãi suất thị trƣờng thay đổi liên tục do đó GCVNB cũng phải định giá lại
thƣờng xuyên, thông thƣờng là hàng tháng hoặc có thể là hàng ngày nếu cơ sở dữ
liệu cho phép. Đơn giản nhất là áp dụng lãi suất bình quân của thị trƣờng trong
tháng đó. Ví dụ các khoản vay trả lãi suất liên ngân hàng 3 tháng đƣợc định

GCVNB bằng lãi suất liên ngân hàng 3 tháng bình quân trong tháng đó. Nhƣng với
các kỳ hạn dài hơn 1 tháng, việc tính toán sẽ chính xác hơn khi dùng phƣơng pháp
trung bình di động. Ví dụ, trong tập hợp các khoản cho vay có lãi suất liên ngân
hàng 3 tháng, có những giao dịch đƣợc định giá lại 3 tháng trƣớc, có những giao
dịch định giá lại 1 hoặc 2 tháng trƣớc và có những giao dịch mới định giá lại ngày


16

hôm qua. Do đó việc lấy lãi suất trung bình từng tháng của 3 tháng trƣớc, sau đó
cộng lại chia 3 để lấy trung bình lần nữa sẽ chính xác hơn.
1.2.3.3 Điều chỉnh giá chuyển vốn nội bộ cho tài sản nợ:
Sau khi xây dựng đƣợc các tập hợp, vẽ đƣờng cong giá chuyển vốn, tính toán
lãi suất trung bình, chúng ta đã có GCVNB cơ bản. Với các khoản vay, giá này đã
có thể áp dụng, tuy nhiên đối với các khoản tiền gửi vẫn còn cần thêm những điều
chỉnh.
- Điều chỉnh lãi suất tiền gửi : nhƣ ta đã biết lãi suất liên ngân hàng là lãi suất các
ngân hàng cho vay lẫn nhau tức là giá bán nhƣng ta cần biết lãi suất các ngân hàng
trả cho việc gửi tiền lẫn nhau– là giá mua, thông thƣờng lãi suất này có chênh lệch
so với lãi suất liên ngân hàng.Ví dụ 0,125 % đối với lãi suất Libor (lãi suất liên
ngân hàng trên thị trƣờng London), tức là Libor trừ đi 0,125% (wikipedia, 2010) .
- Điều chỉnh cho tỉ lệ dữ trữ bắt buộc: Một phần tiền gửi huy động đƣợc phải dự trữ
bắt buộc, không dùng cho vay đƣợc. Do đó khi tính GCVNB của tiền gửi cho các
chi nhánh, bộ phận kinh doanh phải khấu trừ phần này ra. Mặt khác, số tiền dự trữ
bắt buộc cũng đƣợc ngân hàng nhà nƣớc trả lãi dự trữ bắt buộc nên phần lãi của tiền
dự trữ bắt buộc đƣợc cộng thêm vào GCVNB của tiền gửi cho chi nhánh, bộ phận
kinh doanh. Công thức tính nhƣ sau:
GCVNB của tiền gửi = lãi suất các ngân hàng trả cho tiền gửi của các ngân hàng
khác x(1- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc)+Tỷ lệ dự trữ bắt buộc x lãi suất đƣợc hƣởng của
tiền gửi dự trữ bắt buộc (Lukasz Kugiel, 2009).

1.2.3.4 Định giá chuyển vốn nội bộ cho tài sản nợ và tài sản có khác
Đối với trái phiếu hoặc chứng khoán đƣợc giữ đến hạn hoặc giữ dài hạn
đƣợc áp dụng GCVNB dài hạn, còn đối với chứng khoán kinh doanh áp dụng
GCVNB ngắn hạn (ví dụ lãi suất ngày). Các công cụ phái sinh khó tính toán hơn
bởi chúng đƣợc định giá bởi thị trƣờng và thƣờng không trả lãi, do đó không áp
dụng GCVNB mà chỉ tính toán chi phí của chúng. Vốn chủ sở hữu đƣợc định giá
bởi chi phí vốn chủ sở hữu (Lukasz Kugiel, 2009).


×