Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

HÀ QUANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

HÀ QUANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Cao Thịnh

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Phú Thọ, ngày 20 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn

Hà Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Cao Thịnh, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn.

Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại
học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến q báu giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu,
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các tới Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Phát triển nhà Đồng băng sông Cửu long Chi nhánh Việt Trì, các cán bộ
trong Chi nhánh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 20 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn

Hà Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục các cụm từ viết tắt .....................................................................................vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu ............................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại ......................... 4
1.1.1. Ngân hàng Thương mại và cho vay của ngân hàng thương mại....................... 4
1.1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ................................................14
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .....26
1.1.4. Nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng ở ngân hàng
thương mại ................................................................................................................35
1.2. Cơ sở thực tiễn về cho vay tiêu dùng ở một số ngân hàng trong nước và
trên thế giới ...............................................................................................................36
1.2.1. Cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng trong nước .....................................36
1.2.2. Cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng trên thế giới ...................................40
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long ..........................................................................................................43
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................45
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết ....................................................45
ứu....................................................................................45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv

2.2.1. Khung phân tích ..............................................................................................45
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...............................................................45
2.3. Một số chỉ tiêu phân tích cho vay tiêu dùng ......................................................48

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ...............................................................................48
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính...................................................................................50
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI
NHÁNH PHÚ THỌ.................................................................................................51
3.1. Một số thông tin cơ bản về Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ .......................................................................51
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................51
3.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng .............................................................54
3.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ...............................................................54
3.2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng .................................................................................60
3.2.2. Loại hình sản phẩm chủ yếu và quy trình cho vay tín dụng ...........................61
3.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng từ Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ...............................................................67
3.2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng ................................................................................68
3.2.5. Hệ số thu hồi nợ và nợ xấu trong cho vay tiêu dùng ......................................73
3.2.6. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng ...........................................................80
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ ......................................86
3.3.1. Ảnh hưởng bởi các nhân tố từ phía ngân hàng ...............................................86
3.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng ............................................................................88
3.3.3. Các nhân tố từ mơi trường kinh tế - văn hóa - xã hội, mơi trường pháp lý
và chủ trương chính sách của Nhà nước ...................................................................89
3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ ................91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


v

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG - CHI NHÁNH PHÚ THỌ ...............................................................94
4.1. Định hướng CVTD của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ ................................................................................94
4.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ .......................................................................94
4.1.2. Định hướng quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển
nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ .............................................95
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ ...............97
4.2.1. Hồn thiện quy trình cho vay, xây dựng và tổ chức thực hiện thẩm định
hồ sơ khoa học, chắc chắn .........................................................................................97
4.2.2. Áp dụng chính sách tín dụng theo hướng thơng thống hơn ..........................98
4.2.3. Xây dựng chiến lược quản trị, giảm thiểu rủi ro và các chế tài đối với
những trường hợp không thu hồi được nợ ................................................................99
4.2.4. Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu
dùng dựa trên các kênh thơng tin ............................................................................102
4.2.5. Xây dựng chính sách hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
tiêu dùng đối với khách hàng ..................................................................................103
4.2.6. Nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng................................................104
4.2.7. Đa dạng hoá sản phẩm cho vay tiêu dùng .....................................................106
4.2.8. Đẩy mạnh công tác Marketing, quảng bá giới thiệu sản phẩm cho vay
tiêu dùng tới công chúng .........................................................................................107
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................108
4.3.1. Đối với Nhà nước ..........................................................................................109
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 110

4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long và
Chi nhánh Phú Thọ.................................................................................................. 111
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CVTD

: Cho vay tiêu dùng

DN

: Doanh nghiệp

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM CP

: Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTM

: Ngân hàng thương mại

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TMCP

: Thương mại cổ phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ 4 năm từ 2009 đến 2012 .....55
Bảng 3.2: Tình hình dư nợ của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ ......................................................58
Bảng 3.3: Doanh thu của hoạt động kinh doanh .......................................................59
Bảng 3.4: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ ...........................................60
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo loại hình khách hàng ....................68
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian vay vốn ..........................69
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm .............................70
Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo loại hình sản phẩm........................71

Bảng 3.9: Hệ số thu hồi nợ từ cho vay tiêu dùng ......................................................73
Bảng 3.10: Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng .............................74
Bảng 3.11: Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo thời gian......77
Bảng 3.12: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo loại hình sản phẩm .................78
Bảng 3.13: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo đối tượng vay..........................79
Bảng 3.14: Tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm .......................80
Bảng 3.15: Lãi thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng lợi nhuận từ các
hoạt động cho vay ....................................................................................83
Bảng 3.16: Tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng .............................83
Bảng 3.17: Đánh giá của khách hàng về một số hoạt động cho vay tiêu dùng.........84
Bảng 3.18: Mong muốn của khách hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng ...............85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp .............................................................20
Hình 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp .............................................................22
Hình 2.1: Khung phân tích nghiên cứu cho vay tiêu dùng .......................................46
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng
sơng Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ .....................................................52
Hình 3.2: Biểu đồ về dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ .............................61
Hình 3.3: Biểu đồ dư nợ cho vay theo loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng .........71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) mang một
vai trị quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, nó đóng góp một phần lợi nhuận khơng
nhỏ trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong bối cảnh người tiêu dùng với
mức thu nhập ngày càng ổn định và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức
sống cao, là cơ sở để thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển
mạnh mẽ và làm tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long là Ngân hàng thương mại cổ phần với 80% vốn chủ sở hữu thuộc về Nhà
nước là một trong những ngân hàng hàng đầu về quy mô và chất lượng hoạt động
tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi
nhánh Phú Thọ là đơn vị thành viên của hệ thống đóng tại địa bàn tỉnh Phú Thọ, có
thành phố Việt Trì vẫn được coi là thành phố cơng nghiệp của miền Bắc, chính vì
vậy tiềm năng phát triển của kinh tế tỉnh Phú Thọ và nhu cầu vay tiêu dùng tại đây
là rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân
nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, CVTD là một thị trường
tiềm năng đối với các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ nói riêng trong thời gian tới.
Trước bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long - Chi nhánh Phú Thọ đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập
quan hệ với khu vực khách hàng vay tiêu dùng tại địa bàn. Chi nhánh đã triển khai
nhiều loại hình tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân, không ngừng đẩy
mạnh dư nợ CVTD, từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu
cầu của khách hàng.
Tuy vậy, hoạt động CVTD vẫn cịn có những hạn chế nhất định như: Mức
CVTD tối đa cịn thấp, thời hạn CVTD ngắn, chính sách và thủ tục CVTD còn phức

tạp và hạn chế, chưa hấp dẫn đối với đông đảo khách hàng và chưa tương xứng với
vị thế và tiềm năng của các ngân hàng. Đối với Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
đồng bằng sơng Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ vẫn cịn tồn tại những khó khăn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2

hạn chế, bất cập xuất phát từ cả khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng
tăng trưởng CVTD của mình. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng CVTD của chi nhánh
và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động CVTD là rất cần thiết. Đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả CVTD tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Phú Thọ” sẽ phần nào giải quyết được
vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng, đề tài tiến hành
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CVTD tại Ngân hàng TMCP Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CVTD (khơng bao gồm thẻ tín

dụng) đối với cá nhân, hộ gia đình của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ. Ngoài ra, trong một số trường hợp, đề tài sẽ
tiếp cận một số đối tượng (tổ chức, cá nhân) vay vốn tín dụng để nghiên cứu, phân
tích sâu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Về mặt thời gian: Sử dụng dữ liệu 2010 - 2012, một số số liệu có thể lấy
trong phạm vi thời gian xa hơn (từ những năm 2008 và 2009).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi nội
dung về thực trạng CVTD Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long - Chi nhánh Phú Thọ từ năm 2010 đến năm 2012
4. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng như
thực tiễn. Về mặt lý luận, đề tài sẽ hình thành một hệ thống lý luận liên quan đến
CVTD (khái niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên quan; đặc điểm nhận dạng và các
nội dung lý thuyết liên quan đến CVTD…).
Về mặt thực tiễn, thông qua đánh giá thực trạng CVTD, đề tài sẽ cung cấp cơ
sở, luận cứ, bằng chứng khoa học cho nhà quản trị ngân hàng nhất là Ngân hàng
TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ các thông tin
một cách sát thực về vấn đề CVTD. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng CVTD tại ngân hàng, để Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ có thể tham khảo.
Kết quả thực hiện của Đề tài không chỉ cung cấp cho các ngân hàng những
thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng quản trị mà còn là tài liệu tham khảo có

giá trị cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến CVTD tại các
ngân hàng ở Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Ngân hàng Thương mại và cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thương mại
- Khái niệm:
Trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và
thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, định hướng XHCN ở Việt
Nam, mọi cơng dân có quyền được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen
với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng; các doanh nghiệp, không phân

biệt quan hệ sở hữu đều được quyền tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với
nhau, cùng bình đẳng trước pháp luật. Theo đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất
yếu tạo ra những tiền đề cần thiết, đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng.
Với sự hiện hữu của ngân hàng, các cá nhân, hộ gia đình có thể nhận được các
khoản vay để trang trải chi phí học tập, mua sắm ơ tơ, đồ dùng gia đình, sửa chữa và
xây dựng nhà cửa. Với các hãng kinh doanh, các khoản vay của ngân hàng được coi
như nguồn tài chính quan trọng để bổ sung vốn để mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị
trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một địa chỉ tin cậy
nếu chúng ta muốn cất giữ tiền hay nhận được lời khuyên về lĩnh vực đầu tư cho
khoản tiền tiết kiệm.
Có thể nói rằng, mỗi chủ thể trong nền kinh tế dù trực tiếp hay gián tiếp đều ít
nhất một lần được hưởng lợi do hoạt động của ngân hàng mang lại. Để tăng cường
quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo
thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ
chức và cá nhân, việc hiểu đúng khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM) là hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

sức cần thiết.
Tại Khoản 3, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc
hội nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 12, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 16/06/2010, NHTM được định nghĩa: là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật Các Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Cũng tại Khoản 2 Điều này quy định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các
Tổ chức tín dụng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng
bao gồm: NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Khoản 1, Điều 4 cũng quy định: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
Như vậy, có thể hiểu chung nhất NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
- Vị trí, vai trị, chức năng
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí
chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của
nền kinh tế. Trong kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được thể hiện như sau:
Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Ngân hàng là trung gian trong q trình thanh tốn góp phần thúc đẩy
q trình lưu thơng hàng hố nhanh chóng. Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm
soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư
trong và ngoài nước và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Trung gian tín dụng: NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế, mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các
thành phần trong xã hội, nói cách khác NHTM là một tổ chức đóng vai trị “cầu nối”
giữa các đơn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn. Thơng qua sự điều chuyển này.
NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm,
cải thiện mức sống dân cư, ổn định thu chi Chính phủ. Đồng thời chức năng này cịn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6


góp phần quan trọng trong việc điều hồ lưu thơng tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Từ đó
cho thấy rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của NHTM.
Trung gian thanh toán: Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội đều được thực
hiện bên ngồi ngân hàng thì chi phí thực hiện là rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc,
bảo quản, vận chuyển tiền... Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả
trong hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội dần được thực hiện
qua ngân hàng, với những hình thức thanh tốn phù hợp, thủ tục đơn giản, nhanh
chóng, thuận tiện với công nghệ ngày càng hiện đại hơn. Chính nhờ tập trung cơng
việc thanh tốn của xã hội ở ngân hàng nên việc lưu thơng hàng hố dịch vụ trở nên
nhanh chóng, an tồn, tiết kiệm hơn. Khơng những vậy, do thực hiện chức năng
trung gian thanh toán, NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của tồn xã hội nói
chung và của doanh nghiệp nói riêng tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát
triển, đẩy mạnh hoạt động của ngân hàng.
Chức năng tạo tiền: Xuất phát từ khả năng thay thế lượng tiền giấy bạc trong
lưu thơng bằng những phương tiện thanh tốn khác như séc, uỷ nhiệm chi... Chức
năng này được thực hiện thơng qua nghiệp vụ tín dụng và đầu tư của hệ thống
NHTM, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng
là điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng trưởng vững chắc. Mục
đích của chính sách dự trữ quốc gia là đưa ra một khối lượng tiền cung ứng phù hợp
với chính sách ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và việc làm.
1.1.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
- Hoạt động huy động vốn
NHTM là một loại hình doanh nghiệp bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động
kinh doanh nó phải tự tạo lập được nguồn vốn từ các nguồn sau:
Vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo
quy định của Ngân hàng Trung ương.
Vốn huy động là việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thơng qua các
hình thức: (i) Huy động vốn từ hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm trong dân cư và tiền
gửi thanh toán của các cá nhân và doanh nghiệp có hoạt động tại ngân hàng. Đây là

hình thức huy động vốn phổ biến của các NHTM, để gia tăng tiền gửi trong môi
trường cạnh tranh, các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gửi đa
dạng như: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế; tiền gửi tiết
kiệm của cá nhân; tiền gửi của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. (ii) Huy động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7

vốn thơng qua phát hành giấy tờ có giá như: trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Trong hình thức này ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ
sung nguồn vốn kinh doanh mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
Vốn vay của các NHTM khác, các tổ chức tín dụng hoặc vay Ngân hàng Trung
ương. Nguồn vốn vay này được thực hiện thông qua thị trường liên ngân hàng; hoặc
vay tái cấp vốn của NHTW; hoặc vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM.
Huy động vốn trong thanh toán và vốn khác thơng qua chức năng trung gian
thanh tốn và khi thực hiện các dịch vụ như ủy thác đầu tư, tài trợ…
- Hoạt động cho vay
Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM,
trong nền kinh tế thị trường hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa dạng và được thực
hiện dưới nhiều hình thức. Cụ thể:
Cho vay đối với khách hàng: Đây là hoạt động cơ bản trong sử dụng vốn của
ngân hàng.
+ Xét theo thời hạn vay có 3 loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Xét theo đối tượng và mục đích vay gồm 2 loại: (i) Cho vay kinh doanh:
NHTM cho khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình vay vốn ngắn,
trung dài hạn để bổ sung vốn sản xuất kinh doanh. Các khoản cho vay ngắn hạn
thường có mục đích bổ sung vốn lưu động với các hình thức cho vay như cho vay
hạn mức, cho vay từng lần hoặc cho vay thấu chi; trong khi các khoản cho vay trung

dài hạn thường để đầu tư vào tài sản cố định như xây dựng nhà xưởng, mua sắm
máy móc thiết bị. (ii) CVTD: NHTM cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình vay
vốn để thanh tốn cho các nhu cầu về tiêu dùng, phục vụ đời sống.
- Hoạt động đầu tư
Được thực hiện dưới hai hình thức
- Đầu tư chứng khốn: Các khoản đầu tư chứng khốn có khả năng trao đổi
trên thị trường đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Chứng
khoán cung cấp một nguồn thu nhập bổ sung cho ngân hàng, đây là nguồn thu nhập
tương đối quan trọng trong quản trị ngân hàng cũng như cho các cổ đông khi thu
nhập từ danh mục cho vay suy giảm. Chứng khốn có thanh khoản cao, tạo nên tính
lỏng cho tài sản của ngân hàng, hỗ trợ cho nguồn tiền mặt và nguồn tiền vay từ thị
trường tiền tệ khi ngân hàng phải đáp ứng các u cầu thanh tốn quy mơ lớn. Việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

đầu tư vào chứng khốn có tính thanh khoản cao có thể giúp ngân hàng điều chỉnh
mức rủi ro tín dụng tổng thể trong danh mục tài sản.
- Đầu tư vốn liên doanh, liên kết là việc ngân hàng bỏ vốn ra để liên doanh,
liên kết với các NHTM, tổ chức tín dụng khác hoặc các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực sản xuất thương mại, dịch vụ để tăng phần vốn góp tạo ra những lợi thế cho
ngân hàng và nền kinh tế.
Chiết khấu giấy tờ có giá và các cơng cụ chuyển nhƣợng: Việc chiết khấu
giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng của ngân hàng cho khách hàng được thực
hiện với hai phương thức là chiết khấu có thời hạn và chiết khấu tồn bộ. Chiết
khấu có thời hạn thực chất là một hình thức cấp tín dụng, cịn chiết khấu tồn bộ là
một khoản đầu tư của ngân hàng.
Hoạt động dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh trong nền kinh tế thị trường và đưa
lại nguồn thu đáng kể cho các NHTM. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng được thực
hiện dưới các hình thức sau:
Dịch vụ thanh tốn, cung cấp các tài khoản giao dịch: Đây là một nghiệp
vụ truyền thống của ngân hàng, hoạt động này của ngân hàng cho phép khách hàng
mở tài khoản giao dịch và viết séc thanh toán cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ.
Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi
quan trọng nhất của ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của q trình
thanh tốn, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên nhanh chóng hơn, dễ dàng hơn
và an tồn hơn. Thơng qua hoạt động này ngân hàng thu được lệ phí, tập trung được
nhiều nguồn vốn đồng thời cũng kiểm soát được chu chuyển tiền tệ trong nền kinh
tế quốc dân.
Bảo quản vật có giá: Ngân hàng thực hiện cất giữ vàng và các vật có giá
khác cho khách hàng trong kho của ngân hàng sau đó ngân hàng giữ tài sản và giao
cho khách hàng một giấy biên nhận (do ngân hàng phát hành). Trước đây, do khả
năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đã được sử
dụng như tiền - dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân
hàng phát hành. Lợi ích của việc thanh toán bằng giấy thay cho kim loại đã khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng.
Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá đã được tách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
Bảo lãnh: là nghiệp vụ trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm trả tiền thay cho
bên được bảo lãnh, nếu họ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với yêu cầu của
một đối tác nào đó. Bảo lãnh được thực hiện dưới nhiều hình thức như: bảo lãnh

vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh khối lượng và chất lượng hàng hóa…
Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên
được thực hiện là trao đổi ngoại tệ và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó rất quan
trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thối mái hơn khi có
trong tay đồng bản tệ của quốc gia mà họ đến. Trong thị trường tài chính ngày nay,
mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện vì những giao dịch này
có độ rủi ro cao, đồng thời u cầu phải có trình độ chun môn cao.
Cung cấp các dịch vụ uỷ thác: Ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ
thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay quy mô vốn mà họ quản lý. Hầu hết các ngân hàng
đều cung cấp cả hai loại dịch vụ là dịch vụ uỷ thác thông thường cho cá nhân, hộ gia
đình và uỷ thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Thơng qua phịng uỷ thác cá nhân, khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền
để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách
hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng vai trị là người được uỷ thác
trong di chúc quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản,
bảo quản các tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả và đảm bảo cho người thừa kế hợp
pháp việc nhận được khoản thừa kế. Trong phòng uỷ thác thương mại, ngân hàng
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các doanh nghiệp.
Ngân hàng đóng vai trị như những người đại lý cho các doanh nghiệp trong hoạt
động phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tƣ chứng khốn: Trên thị trường tài
chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “Bách hố tài
chính” thực sự, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính, cho phép khách hàng thoả
mãn mọi nhu cầu tài chính tại một thời điểm. Đây là lý do khiến các ngân hàng bắt
đầu cung cấp các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách hàng các cơ
hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khốn khác mà khơng phải nhờ đến
người kinh doanh chứng khốn.
Tƣ vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

10

hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày
nay thực hiện nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế
hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước và
ngoài nước cho các khách hàng của họ. Ngân hàng cũng có thể tư vấn cho khách
hàng về xây dựng dự án đầu tư, phương án huy động vốn, phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp …
Cung cấp các dịch vụ hƣu trí: Ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế
hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và
phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu.
Ngồi ra ngân hàng cịn cung cấp một số dịch vụ như: Dịch vụ quỹ tương hỗ
và trợ cấp, cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn…
1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái niệm
kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logíc kinh tế,
hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay, nhưng nó
khơng chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh , cầm cố…).
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một nghiệp
vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một
người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm bảo, bảo
trứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp xét về tính
chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:
- Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
- Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).
- Quy trình cho vay, thu nợ

Thông thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.
- Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11

hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,…).
- Đánh giá và xếp hạng khách hàng: Các khoản cho vay có hoặc khơng có tài
sản đảm bảo
- Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng
khơng thực hiện hợp đồng hay khơng có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm
bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.1.1.4. Các loại hình cho vay của Ngân hàng thương mại
- Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là CVTD và cho
vay để kinh doanh.
+ CVTD: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay
vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân.
Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền
được dùng trả nợ ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình
thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá
phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất đã
phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có nhưng khơng có cầu

thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình
đã được áp dụng rất thành cơng ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các
công chức vay để họ mua sắm ô tơ, xe máy, trả góp nhà. Ở các nước phương Tây và
Mỹ thì một người có thể mua ơ tơ để đi lại rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh
ta khơng cần phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe đó. Điều này đã giúp cho
việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Cho vay để kinh doanh:
+ Mục đích của loại cho vay này là ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một
nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà
ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ
dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình này
theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có thể cho
vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp,
cho vay ngành dịch vụ.
- Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

trung hạn và cho vay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động
hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho
vay ngắn hạn trong những trường hợp sau:
Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Khả
năng hồn trả của Nhà nước rất cao, song cũng khơng loại trừ có những trường hợp
Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.

Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như ngân hàng, các cơng ty
tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số cơng ty chứng
khốn vay vốn ngắn hạn của NHTM trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng
khốn cho cơng ty phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín
của người vay.
Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất
của các NHTM. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là
khách hàng chủ yếu của Ngân hàng.
Các doanh nghiệp cần vay Ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa
tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các cơng trình xây dựng và phát
triển đô thị; cho vay đối với người tiêu dùng.
+ Cho vay trung và dài hạn:
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây
dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
cơng nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.
Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.
Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ
cho các quá trình hình thành tài sản cố định. Kỳ hạn và khả năng chuyển đổi của trái
phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai
đều được ngân hàng tính tốn khi mua trái phiếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13


Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực
hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay
của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu
tư, cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là
điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hồ trả
của doanh nghiệp
- Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức cho vay là
cho vay có đảm bảo và cho vay khơng có đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
khách hàng vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử
lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Q
trình cung ứng vốn của NHTM, khơng kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối
lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hố trên thị trường. Ngồi ra
khi thực hiện việc cho vay ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình
vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế
các ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho
khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay
vốn lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài
hạn. CVTD nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập cá nhân như tiền
lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá các
hoạt động của khách hàng, nếu ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất
không có cơ sở chắc chắn thì ngân hàng phải u cầu thiết lập thêm chính sách pháp
lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.
+ Các khoản cho vay khơng có đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng
khơng nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là
điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là:
người đi vay khơng được giao dịch với ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh
của người đi vay phải được ngân hàng quản lý. Có như vậy ngân hàng mới quản lý
được tình hình tài chính của người đi vay.

Thơng thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14

góp vốn vào thì mới được cho vay khơng có đảm bảo.
- Dựa theo hình thức hình thành khoản vay có hai hình thức cho vay là cho
vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
+ Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây
là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân
hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện
mà hai bên thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà khơng cần phải thơng
qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung
gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nơng
dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ... Các tổ chức này thường xuyên liên kết các
thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xố đói giảm
nghèo ln được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ ...)
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của ngân hàng. Tuy

nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của
mình và nếu ngân hàng khơng kiểm sốt tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ
lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng
để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn.
1.1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Khái niệm cho vay tiêu dùng
Tại Khoản 16, Điều 4 Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 định
nghĩa: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15

thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi” [15].
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay luôn là
khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là khoản mục
đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động ngân
hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tiền cho vay là một
món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay nhưng lại là một tài sản đối với
ngân hàng. So sánh với các tài sản khác khoản mục cho vay có tính lỏng kém hơn vì
thơng thường chúng khơng thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay
đó đến hạn thanh tốn. Khi một khoản vay được NHTM cấp cho người vay thì
người vay mới là bên chủ động: có thể trả ngân hàng tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm
chí có thể xin gia hạn thêm thời gian trả nợ. Còn các NHTM chỉ được phép quản lý các
khoản vay đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân hàng phải thực hiện theo đúng hợp đồng
đã ký trừ khi có những sai phạm của khách hàng khi thực hiện hợp đồng.
Dựa trên những tiêu thức khác nhau thì người ta có thể phân chia cho vay làm

nhiều loại như: (i) Cho vay theo mức độ tín nhiệm khách hàng bao gồm: Cho vay có
bảo đảm và cho vay khơng có bảo đảm; (ii) Cho vay theo đối tượng tham gia vào
quy trình cho vay bao gồm: Cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp; (iii) Dựa trên
tiêu thức mục đích sử dụng vốn thì cho vay bao gồm: Cho vay sản xuất kinh doanh
và CVTD. Nếu cho vay sản xuất kinh doanh là hoạt động ngân hàng cho các tổ
chức, doanh nghiệp hay vay để kinh doanh dịch vụ hay thực hiện các dự án đầu tư,
các phương án sản xuất thì CVTD lại là hình thức tài trợ cho nhu cầu chi tiêu.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể hiểu: “Cho vay tiêu dùng là những khoản cho
vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu
dùng giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hố và dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo cho họ có cơ hội hưởng một mức sống cao hơn”. Những khoản
CVTD thường để tài trợ cho các mục đích như: mua nhà, xây sửa nhà, mua ơtơ, các
đồ dùng gia đình, đi du học, lao động nước ngồi…
Giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng khơng tích cực cho vay đối với cá nhân,
hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản CVTD có quy mơ nhỏ và rủi ro khơng trả
được nợ cao, do đó làm cho chúng có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng thu
nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng
phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×