Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
  
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỀN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn : TH.S LƯƠNG HƯƠNG GIANG
Lớp : KINH TẾ ĐẦU TƯ 51
Hà Nội, 2013
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - Chi nhánh Hải
Dương em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại Ngân hàng TMCP phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hải Dương”
Em xin cam đoan chuyên đề này là,công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự
hướng dẫn của Th.S Lương Hương Giang trong thời gian em thực tập tại Ngân hàng
TMCP PTN ĐBSCL - Chi nhánh Hải Dương
Nếu có bất kỳ sự sao chép nào từ các bài luận văn khác em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 6 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
MỤC LỤC
SỐ TIỀN 14
SỐ TIỀN 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


MHB : MEKONG HOUSING BANK
PTN ĐBSCL : PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
NHNN : NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHTM : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TMCP : THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CBTD : CÁN BỘ TÍN DỤNG
PCCC : PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
PGD : PHÒNG GIAO DỊCH
TSĐB : TÀI SẢN BẢO ĐẢM
CN : CHI NHÁNH
DN : DOANH NGHIỆP
TNHH : TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TCKT : TỔ CHỨC KINH TẾ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SỐ TIỀN 14
SỐ TIỀN 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
LỜI MỞ ĐẦU
NHTM là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu cho ta biết trạng thái
sức khoẻ, tình trạng của nền kinh tế. Các Ngân,hàng có mạnh thì nền kinh tế mạnh. Ngược
lại, các Ngân hàng, yếu nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu Ngân,hàng đổ vỡ nền kinh
tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư, NHTM thâm nhập vào mọi lĩnh vực KT-XH như là người mở
đường, là người tham gia, ra quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động của các Ngân hàng,ở Việt Nam ngày càng phong phú và đa dạng,
có sự cải tiến và cải thiện cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những thành
công đạt được thì trong xu thế hội nhập toàn cầu, các Ngân hàng Việt Nam đang
phải gánh chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài.

Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hải
Dương là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Trong số các
nghiệp vụ kinh doanh của mình thì, tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là
nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Do đó công tác thẩm
định dự án đầu tư vay vốn, là một trong những hoạt động, giữ vai trò quan trọng,
giúp các Ngân hàng ,đưa ra quyết định tài trợ vốn chính xác cho chủ đầu tư và dự
án. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác thẩm định tại các Ngân hàng
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Việc nhìn nhận lại ,những hạn chế và đưa
ra những giải pháp khắc phục đang là vấn đề đặt ra với Ngân hàng và các cơ quan
chức trách có liên quan.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long - Chi nhánh Hải Dương em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét, đánh giá
về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, mà trọng tâm là hoạt động thẩm
định tài chính các dự án đầu tư vay vốn trong đề tài chuyên đề tốt nghiệp của
mình:“ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại Ngân
hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hải Dương”.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em tiếp tục hoàn
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long - Chi nhánh Hải Dương
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn
tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Hải
Dương giai đoạn 2009 – 2012
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long –

Chi nhánh Hải Dương
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Th.S. Lương Hương Giang và
toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long - Chi nhánh Hải Dương đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề
này.
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - Chi nhánh Hải Dương
- Tên tiếng việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
- Tên viết tắt: MHB - HD
- Tên giao dịch quốc tế: MEKONG HOUSING BANK - HAI DUONG
- Địa chỉ: Số 5 Đường Hồng Quang, P.Nguyễn Trãi, Thành phố Hải Dương
- Số FAX: (0320)3832278
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc chi nhánh Đinh thị Hiền
1.2. Sự ra đời và phát triển Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - Chi nhánh Hải
Dương
Ngày 18 tháng 9 năm 1997, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long (MHB) được thành lập dưới hình thức Ngân hàng TMNN, theo quyết định
769/TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính thức đi vào hoạt động từ năm 1998 với
mục tiêu là một NHTM hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân
hàng PTN ĐBSCL được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh
vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Ngày 20/7/2011, MHB đã tiến hành đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng
(IPO) thành công với 17,75 triệu cổ phần được đấu giá với 3.754 nhà đầu tư cá nhân

và tổ chức tham gia.
Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL được xếp vào nhóm những tổ chức tín dụng
hoạt động lành mạnh, ổn định, an toàn và được cấp mức tăng trưởng tín dụng cao
nhất năm 2012. Năm 2011, cũng là năm thứ 5 liên tiếp Ngân hàng,vinh dự nhận giải
Thương hiệu mạnh tại Việt Nam.
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
So với các Ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ
nhất, nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau gần 14 năm hoạt động, tính đến
31/12/2010, tổng tài sản của Ngân hàng MHB, đạt gần 51.400 tỷ đồng (tương
đương 2,5 tỉ USD), tăng gấp 171 lần so với ngày đầu thành lập.
MHB - Hải Dương là Chi nhánh cấp 1 thuộc Ngân hàng TMCP PTN
ĐBSCL, thành lập theo QĐ 72/2004/QĐ - NHN- HĐQT, ngày 26/7/2004 của Hội
Đồng Quản Trị Ngân hàng MHB; theo công văn số 309/CV -UB ngày 28/4/2004
"V/v chấp thuận mở chi nhánh Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long tại Hải Dương" do chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương cấp, giấy phép kinh doanh
số 0416000004, ngày 23/8/2004 do sở kế hoạch và Đầu Tư Hải Dương cấp. MHB
-Hải Dương có trụ sở đặt tại Số 5 Đường Hồng Quang, P.Nguyễn Trãi, TP. Hải
Dương - Một trung tâm kinh tế của tỉnh. Sau 8 năm hoạt động Ngân hàng TMCP
PTN ĐBSCL - Hải Dương trở nên thân quen với khách hàng là các DNNN, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã và cá nhân trên địa bàn
tỉnh Hải Dương và đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín dụng trong tỉnh. Là một
NHTM đa năng, Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - Hải Dương không chỉ cung ứng
đầy đủ và phong phú, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng truyền thống cũng
như các dịch vụ mới với công nghệ Ngân hàng hiện đại còn đặc biệt chuyên sâu cho
vay xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng.
1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi
nhánh
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - Hải Dương có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ,
trong đó Giám đốc, Phó giám đốc vừa có mối liên hệ rất mật thiết với nhau vừa có
mối liên hệ chặt chẽ với các PGD khác của Chi nhánh. Các phòng trong Chi nhánh
được tổ chức rất linh hoạt và có hiệu quả. Tuy mỗi phòng đều có những chức năng,
nhiệm vụ riêng nhưng đều đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với Ban Giám Đốc, các
phòng ban khác để đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới.
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - CN Hải Dương
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Giám đốc: (1 người)
- Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, Nhà nước về hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng mình, phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban và các phòng giao dịch trực thuộc, điều hành mọi hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng định hướng hoạt động của đơn vị trên cơ sở định
hướng hoạt động kinh doanh của ngành về mục tiêu định hướng và từ đó giao cho
các phòng chức năng tổ chức thực hiện.

Phó giám đốc: (1 người)
- Phó Giám đốc có trách nhiệm giám sát các vị trí, lãnh đạo một số phòng
tại chi nhánh, phòng giao dịch. Tham mưu và giúp cho Giám đốc trong việc thực
hiện một phần hoạt động của chi nhánh theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh.
Đề xuất với Giám đốc những thay đổi phù hợp, giải quyết các đề xuất, vướng mắc
theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền báo cáo Giám đốc chi nhánh xin ý kiến
chỉ đạo.
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
Phòng
Hành

chính
nhân sự
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế toán
ngân
quỹ
Phòng
Quản lý
rủi ro
và hỗ
trợ kinh
doanh
Phòng
Nguồn
vốn
Bộ
phận
MKT
và dịch
vụ
khách
hàng
8
Phòng
giao
dịch
Ban Giám đốc

Phó Giám đốc
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang

Phòng kinh doanh: (gồm 1 lãnh đạo phòng và 4 nhân viên)
- Chịu trách nhiệm quán lý một cách hiệu quả danh mục khách hàng bằng
cách lập, giám sát các kế hoạch thường niên và kế hoạch giữa kỳ dành cho mỗi
khách hàng.
- Đảm bảo xử lý thường xuyên việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của các khách
hàng, thường xuyên liên hệ và phối hợp với cán bộ kinh doanh cấp cao hơn để đảm bảo
việc quản lý và thu hồi các khoản tín dụng có vấn đề một cách hiệu quả …
- Thực hiện các nghiệp vụ khác như kinh doanh đối ngoại, chiết khấu bộ
chứng từ xuất nhập khẩu huy động vốn…

Phòng kế toán ngân quỹ: (gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 9 nhân
viên giao dịch)
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng thông qua nghiệp vu hạch toán vào
máy, sổ sách như theo dõi tiền gửi, tiền vay của khách hàng, tính lãi tiền gửi, tiền vay,
thu các phí dịch vụ. Ngoài ra, còn tổ chức thanh toán điện tử cùng hệ thống, thanh toán
bù trừ với các ngân hàng khác hệ thống trên địa bàn. Lập báo cáo tài chính dư nợ, tình
hình cân đối nguồn vốn, lập các báo cáo cân đối tổng hợp của từng tháng, quý, năm và
thực hiện lưu trữ hồ sơ vay vốn cũng như các chứng từ có liên quan theo quy định.
Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt, chuyển tiền và quản lý an toàn kho quỹ.

Phòng nguồn vốn (1 trưởng phòng và 5 nhân viên)
- Lãnh dạo phòng hoặc người được phân công chịu trách nhiệm đề xuất
nguồn vốn giải ngân cho các khoản phê duyệt tín dụng phù hợp 6 theo quy định
hiện hành MHB.
- Quản lý dòng tiền, phụ trách kinh doanh tiền tệ


Phòng hành chính nhân sự (1 trưởng phòng và 2 nhân viên)
- Thực hiện công tác văn thư, hành chính quản trị, thực hiện công tác tuyên
truyền, tiếp thị, lễ tân, tiếp khách, xây dựng đơn vị văn minh lịch sự, Tham mưu cho
Ban điều hành trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống.

Phòng quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh: (1 trưởng phòng, 1 phó
phòng và 5 nhân viên)
- Lập báo cáo đánh giá rủi ro
- Quản lý và đảm bảo việc tuân thủ chính sách tín dụng đã được phê duyệt
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
trong từng thời kỳ.
- Thu thập, phân tích và lập báo cáo tổng hợp phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng cho toàn chi nhánh.
- Theo dõi, hỗ trợ Phòng kinh doanh đánh giá danh mục tín dụng định kỳ
tháng, quý, năm.
- Tham gia vào việc giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo Chi nhánh phân công.

Bộ phận marketing và dịch vụ khách hàng
- Có quyết định thành lập từ tháng 4 năm 2009, bộ phận này trực thuộc Ban
giám đốc và hoạt động thống nhất theo các chương trình từ hội sở.

Các phòng giao dịch
- Các PGD của MHB chi nhánh Hải Dương là các đơn vị trực thuộc, là đại diện
pháp nhân của MHB - Hải Dương, có con dấu riêng, trực tiếp kinh doanh với các
khách hàng, hạch toán kế toán nội bộ. Mỗi PGD được điều hành bởi một Giám Đốc và
một Phó Giám Đốc. Giám đốc PGD là đại diện của Giám Đốc MHB - Chi nhánh Hải

Dương tại khu vực mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc MHB chi nhánh
Hải Dương, cơ quan pháp luật về các quyết định thuộc phạm vi uỷ quyền.
1.3.3. Cơ cấu nhân sự
Về nhân sự, hiện nay Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - Chi nhánh Hải Dương
gồm 116 cán bộ công nhân viên chức, lao động với độ tuổi trung bình là 31 tuổi.
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự tại Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - CN Hải Dương
STT Trình độ CBCNV Số lượng (đ/c) Tỷ trọng (%)
1 Sau Đại học 4 3,45
2 Đại học 80 68,96
3 Cao đẳng và THCN 32 27,59
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự MHB – CN HD)
Chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động của các tổ chức đảng, đoàn
thể trong đơn vị, thường xuyên tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức này hoạt
động có hiệu quả tốt nhất, góp phần ổn định tư tưởng cán bộ, nhân viên, khuyến khích
động viên tinh thần cán bộ nhân viên trong lao động, học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn hàng năm, các tổ chức đảng, đoàn thể đều đạt trong sạch vững mạnh xuất sắc.
1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - CN
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
Hải Dương
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - CN Hải Dương coi việc khai thác, huy động
tối đa các nguồn vốn tiềm năng trong dân cư và TCKT là mục tiêu quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của mình. Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp linh hoạt
trong công tác huy động vốn như: thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, có áp
dụng ưu đãi về lãi suất, tăng cường quảng bá về sản phẩm dịch vụ, tăng cường việc
chăm sóc khách hàng, nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - CN Hải
Dương giai đoạn 2009-2012

Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng NV huy động 396,75 459,9 460,9 463,2
I. Phân theo loại tiền
1.VND
2.Ngoại tệ quy đổi
396,75
332,7
64,05
459,9
431,05
28,85
460,9
324,56
136,34
463,2
375,29
87,91
II.Phân theo kỳ hạn
1.TG không kỳ hạn
2. TG có kỳ hạn<12 th
3. TG có kỳ hạn>12 th
396,75
19,34
222,49
154,92
459,9
34,41
314,16
111,33

460,9
17,22
253,06
190,62
463,2
20,18
250,44
192,58
III. Phân theo TPKT
1. TG dân cư
2. TG TCKT
3. TG các TCTD
396,75
341,4
54,63
0,72
459,9
415,85
43,3
0,75
460,9
415
45
0,9
463,2
417,34
44,62
1,24
(Nguồn: Phòng kinh doanh MHB-HD giai đoạn 2009-2012
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Chi nhánh lấy đến
hết năm 2012 cho ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 396,75 tỷ đồng,
đến năm 2012 đạt 643,2 tỷ đồng. Tốc độ tăng có dấu hiệu chậm đi vào năm 2011 và
2012 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế khá ảm đảm và nhiều bất lợi, có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Con số tăng trưởng đạt được mặc dù chưa cao,
nhưng trong tình hình kinh tế chung khủng hoảng và suy thoái thì việc đảm bảo có
sự tăng trưởng về quy mô vốn huy động cũng đã phản ảnh phần nào được sự nỗ lực,
cố gắng của toàn bộ nhân viên trong Ngân hàng.
Về cơ cấu theo loại tiền, nguồn nội tệ luôn đóng vai trò chủ yếu trong tổng
nguồn vốn huy động và chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn ngoại tệ trong các năm. Điều
này khá dễ hiểu và có thể được lý giải là đối tượng mà Chi nhánh ngân hàng hướng
tới là các hộ gia đình xây nhà ở và các hợp đồng kinh doanh nhỏ, hoạt động trong
nước do đó việc nắm giữ và giao dịch ngoại tệ còn khá khiêm tốn.
Về cơ cấu huy động phân theo thành phần kinh tế, năm 2009 tiền gửi các
TCKT và dân cư có tăng nhưng ít hơn so với các năm trước đó do thời gian này
khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao nên người dân hạn chế chi tiêu. Nhưng đến
năm 2010, 2011, 2012 tình hình lạm phát được kiềm chế nên vốn huy động từ
TCKT và dân cư có phần tăng đáng kể. Tiền gửi các TCKT tuy có giảm đôi chút
nhưng tình hình chung vẫn đạt được một mức ổn định.
Nguồn huy động là nguồn vốn kinh doanh chủ yêú của Ngân hàng, với định
hướng kinh doanh của mình MHB - CN Hải Dương đã có những chính sách huy
động vốn hợp lý, đẩy mạnh việc khai thác vốn trong các tầng lớp dân cư với nhiều
biện pháp và các sản phẩm phù hợp như: Mở rộng mạng lưới giao dịch thay đổi cơ
cấu nguồn linh hoạt trong việc sử dụng chính sách lãi suất, đặc biệt Ngân hàng đã
áp dụng mức lãi xuất cao cho người từ 50 tuổi trở lên. Ngân hàng luôn tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng với nhiều tiêu chí, từ đó
nhanh chóng lấy được uy tín của khách hàng để phục vụ khách hàng luôn kịp thời
nhanh chóng thuận tiện và an toàn. Các loại hình huy động vốn đa dạng như: Tiết kiệm

KKH, tiết kiệm CKH, tiết kiệm hưởng lãi Bậc thang, tiết kiệm dự thưởng và còn rất
nhiều hình thức khác nữa.
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
1.4.2. Hoạt động tín dụng
Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của
các NHTM nói chung và Ngân hàng MHB - CN Hải Dương nói riêng. Vì vậy dựa
vào kết quả của hoạt động cấp tín dụng, ta có thể phần nào đánh giá được hoạt động
của Ngân hàng trong thời gian qua và nhận ra một số xu hướng phát triển cho
những năm sắp tới.
Công tác tín dụng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng, chính vì vậy, duy trì một cơ cấu cho vay hợp lý một mặt đem lại lợi
nhuận, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh, đảm bảo tính thanh khoản,
an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu và cũng là nguồn thu
nhập chính của MHB – Hải Dương. Trong tổng doanh thu hàng năm, doanh thu từ
hoạt động tín dụng thường chiếm rất cao, là nhân tố quyết định kết quả kinh doanh
của Ngân hàng.
Bảng 1.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - CN Hải
Dương giai đoạn 2009-2012
Đv: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ cho vay 367,4 100 405,67 100 423,5 100 431,2 100
+ Ngắn hạn
+ Trung, dài hạn
165,33
202,07
45
55
177,28
228,39
43,7
56,3
198,2
225,3
46,8
53,2
203,1
228,1
47,1
52,9
Tổng dư nợ quá hạn 1,947 100 8,68 100 12,96 100 13,08 100

+ Ngắn hạn
+ Trung, dài hạn
1,57
0,377
80,7
19,3
7,283
1,397
83,9
16,1
10,91
2,047
84.2
13,8
10,93
2,15
83,6
16,4
Tỷ lệ dư nợ quá hạn (%) 0,53 2,14 3,06 3,03
(Nguồn: Phòng kinh doanh MHB - HD năm 2009-2012)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy dư nợ vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ. Năm 2009, dư nợ vốn trung và dài hạn là 202,07 tỷ đồng,
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
chiếm 55% tổng dư nợ. Đến năm 2012 tổng dư nợ vốn trung và dài hạn vẫn đạt mức
ổn định so với các năm trước cụ thể tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn vẫn ở mức
228,1 tỷ đồng chiếm 52,9% trong tổng dư nợ cho vay. Điều đó thể hiện ngân hàng
đã có những chính sách tích cực để giữ vững ổn định trong hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ dư nợ quá hạn đã tăng lên theo các năm, năm 2009 tỷ lệ này chỉ chiếm

0.53%trong tổng dư nợ nhưng đến năm 2011 đã lên đến 3,06% do đó ngân hàng đã
phải áp dụng các biện pháp để khắc phục tình trạng nợ xấu nên năm 2012 tỷ lệ nợ
xấu đã giảm đôi chút và dừng ở mức 3,03%. Trong đó, chủ yếu là dư nợ quá hạn
trong ngắn hạn chiếm trung bình tới hơn 80%. Nguyên nhân là do trong ngắn hạn
người đi vay kịp thời thu hồi được vốn để trả nợ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để khắc phục tình trạng nợ xấu trong năm 2012 Ngân hàng đã thực hiện các
giải pháp, phối hợp chặt chẽ với các phòng Khách hàng, phòng giao dịch thẩm định
các món vay, bảo lãnh và tổng hợp các loại báo cáo về hoạt động tín dụng để cảnh
báo rủi ro, đề xuất các biện pháp phòng ngừa, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng,
hạn chế rủi ro trong Ngân hàng. Việc thu hồi nợ xử lý rủi ro cũng được tiến hành
khẩn trương, quyết liệt, như giao chỉ tiêu thu nợ đến từng phòng, đến từng cán bộ,
khởi kiện ra tòa án, bám sát khách hàng, bám sát các cơ quan thi hành án để đôn đốc
thu hồi nợ. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn thấp và tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư
nợ tín dụng hàng năm tuy đã giảm đều qua các năm nhưng lượng giảm cũng không
nhiều.
Không những vậy, Chi nhánh đã tích cực triển khai tập trung vào hoạt động
tín dụng bán lẻ, đa dạng hóa chủng loại, nâng cao chất lượng và tăng nhanh số
lượng sản phẩm như: Cho vay mua ô tô, du học, sản xuất kinh doanh, vay đảm bảo
bằng lương, thấu chi tài khoản, hỗ trợ nhu cầu nhà ở Tuy nhiên, do đặc thù hoạt
động của một Chi nhánh bán buôn nên dư nợ của tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu tổng dư nợ
1.4.3. Hoạt động khác
1.4.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - CN
Hải Dương chú trọng trong các năm vừa qua.
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
Bảng 1.4: Doanh số mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - CN
Hải Dương giai đoạn 2009 - 2012

Đơn vị: Nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2010 – 2009
So sánh
2011 – 2010
So sánh
2012 – 2011
+/- % +/- % +/- %
1 2 3 4 5 6=3-2 7=(6:2) 8=4-3 9=(8:3) 10= 5-4 11=(10:4)
Tổng
doanh số
1. DS mua
NT
2. DS bán
NT
2190
1256
934
2487
1432
1055

2875
1525
1350
2951
1579
1372
297
176
121
+13,56
+14,01
+13
388
93
295
+15
+6,5
+28
76
54
22
+2,64
+3,54
+1,63
(Nguồn: Phòng kinh doanh MHB-HD giai đoạn 2009 - 2012)
Qua bảng trên ta thấy kết quả kinh doanh ngoại tệ của giai đoạn (2009-2012)
đều tăng, và năm 2010 tăng tới 13,56% so với năm 2009, tương ứng tăng 297 nghìn
USD, năm 2011 tăng đến 15% tổng doanh số so với năm 2010, tương ứng tăng 388
nghìn USD năm 2012 do tình hình kinh tế trong nước không ổn định, nhiều doanh
nghiệp phá sản nên việc kinh doanh và mua bán ngoại tệ diễn ra với tốc độ chậm

hơn chỉ tăng 2,64% so với năm 2011 tương ứng tăng 76 nghìn USD. Từ đó, ta có
thể thấy được hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 1 lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh
doanh cao cho Ngân hàng.
1.4.3.2. Hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán của Chi nhánh luôn được thực hiện tốt, đảm bảo nhanh
chóng, kịp thời, chính xác và an toàn đối với thanh toán trong nước và TTQT.
Thanh toán trong nước đã có những bước nhảy vượt bậc so với các năm
trước, cụ thể như vào năm 2010 tổng doanh số thanh toán trong nước tăng 12% so
với năm 2009, năm 2011 tăng so với năm 2010 là 9,8%, năm 2012 tăng so với 2011
là 9,1%. Tổng doanh số TTQT cũng có những tín hiệu đáng vui mừng : năm 2010
tăng 15% so với năm 2009, năm 2011 tăng 12% so với năm 2010 năm 2012 so với
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
2011 tăng 14%. TTQT tăng cao đồng nghĩa với việc phí thu từ dịch vụ này tăng cao
và tăng liên tục là tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của Ngân hàng.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL - CN
Hải Dương
Dưới sự chỉ đạo quyết liệt, chủ động và linh hoạt của Ngân hàng cùng với
những biện pháp hành động kịp thời của Ban lãnh đạo Chi nhánh Hải Dương cùng
với sự cố gắng nỗ lực chung của tập thể cán bộ, nhân viên, hoạt động kinh doanh đã
đạt được những kết quả khả quan.
Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP PTN
ĐBSCL - CN Hải Dương giai đoạn 2009 -2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 2 3 4 5
1.Tổng thu
2.Tổng chi
3.CL thu – chi

77,95
75,87
2,08
89,95
81,00
8,95
95,29
82,15
13,14
97,57
83,22
14,35
(Nguồn: Phòng kinh doanh MHB-HD)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy chênh lệch thu chi không ngừng tăng
qua các năm tuy nhiên năm 2009 có phần lép vế hơn so với năm 2010, 2011 và
2012: Năm 200 chỉ dừng lại ở con số 2.08 tỷ đồng, năm 2010 là 8,95 tỷ đồng
tăng hơn 300 % so với năm 2009, năm 2011, năm 2012 chênh lệch thu chi vẫn
tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm hơn: Năm 2011 là 13,14 tỷ, tăng 46,81% so
với năm 2010, năm 2012 là 14,35 tỷ đồng tăng 9,2% so với năm 2011. Nguyên
nhân là do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bùng nổ tại
Mỹ năm 2008. Cuộc khủng hoảng này lan rộng ra toàn cầu và Việt Nam cũng
nằm một trong số nhiều nước chịu ảnh hưởng. Tuy vậy năm 2010 và 2011 với sự
vực dậy của nền kinh tế làm cho hệ thống các Ngân hàng đi vào hoạt động trở lại
và đạt hiệu quả cao. Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL cũng nằm trong số đó, điều
này được thể hiện sự tăng lên nhanh chóng của thu chi năm 2010 so với 2009.
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ

ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PTN
ĐBSCL - CN HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2009 – 2012
2.1. Kết quả vay vốn theo dự án đối với các ngành kinh tế tại NH TMCP PTN
ĐBSCL - CN Hải Dương.
Từ năm 2009 đến nay thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng có những
chuyển biến tích cực hơn với số lượng các dự án ngày càng nhiều và quy mô các dự
án Ngân hàng thẩm định cũng dần tăng đáng kể.
Xét về đặc điểm các món vay, tại Chi nhánh các dự án đầu tư ngành Thương
mại chiếm ưu thế cả về số lượng và tổng mức cho vay, sau đó tới các dự án ngành
công nghiệp và xây dựng rồi đến giao thông và các ngành khác…
Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế tại NH TMCP PTN ĐBSCL
- CN Hải Dương giai đoạn 2009-2012.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng

(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
1.Công nghiệp
64,37 17,52 111,72 27,54 124,17 29,32
138,89 32,21
2.Thương mại
140,23 38,17 158,45 39,06 170,97 40,37
165,75 38,44
3. Xây dựng
104,08 28,33 91,11 22,46 99,77 23,56
98,14 22,76
4.Giao thông
36,19 9,85 18,95 4,67 13,72 3,24
15,26 3,54
5. Khác
22,52 6,13 25,44 6,27 14,86 3,51
13,15 3,05
Tổng
367,4 100 405,67 100 423,5 100
431,2 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh MHB - Hải Dương)
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
Nhìn bảng số liệu, ta thấy cho vay thương mại chiếm tỷ trọng cao nhất sau
đó là đến ngành xây dựng và công nghiệp. Cơ cấu này trong những năm gần đây

không đổi gồm các ngành thương mại, công nghiệp, xây dựng, giao thông và các
ngành khác. Trung bình thương mại chiếm khoảng 40% tổng dư nợ, xây dựng 25%
và công nghiệp là 20% còn các khoản cho vay đối với các ngành khác như: giao
thông, khách sạn, nhà hàng, tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất thấp.
Điều này là do MHB - Hải Dương tập trung vào cho vay các ngành kỹ thuật
và thương mại (đặc biệt là cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở). Riêng ngành giao
thông thì hầu hết, được tài trợ của chính ,phủ hoặc chính quyền địa phương nên hầu
như không cần tới ngân hàng vay. Hai ngành đang có triển vọng để cho vay trung
dài hạn là công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là ngành xây dựng. Vì hiện nay nền
kinh tế địa phương đang trên đà phát ,triển thu hút đầu tư nước ngoài, do đó nhu cầu
vay vốn nâng cấp cơ sở hạ tầng, giao thông, đường xá đều có xu hướng tăng lên.
Trên cơ sở các bảo đảm tín dụng (Thế chấp, bảo lãnh, ) ngân hàng giao vốn
cho khách hàng sử dụng với cam kết trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận. Điều
này đã trở thành nguyên tắc,tín dụng đối với bất cứ ngân hàng nào. Song, thực tế
kinh doanh không phải là dễ, các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị
vi phạm,mà chủ yếu là khách hàng,không hoàn trả đúng tín dụng đã lập thường do
họ khó khăn về tài chính như bị chiếm dụng vốn, hàng hóa bị ứ đọng không tiêu
dùng được.
2.2. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP PTN
ĐBSCL - CN Hải Dương
Các cá nhân, phòng ban tham gia vào quá trình thẩm định và ra quyết định
đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Cán bộ kinh doanh
- Là người trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận,
đánh giá tình hình pháp lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tình hình tài
chính, tính khả thi của dự án/phương án vay vốn, khả năng trả nợ , đánh giá tính khả
mại và xác định giá trị tài sản bảo đảm,…
- Lập báo cáo hoặc tờ trình thẩm định tín dụng, chịu trách nhiệm về các nội
dung đánh giá nhận xét và đề xuất về khoản tín dụng trong báo cáo thẩm định.
- Hoàn tất hồ sơ thủ tục trình cấp thẩm quyền phê duyệt giải ngân, quản lý

các khoản vay đã phê duyệt.
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, bảo đảm tiền vay kể cả hồ sơ cấp tín
dụng do hội sở phê duyệt và ủy quyền cho chi nhánh theo dõi quản lý.
- Xem xét đề xuất cơ cấu nợ (nếu có), chuyển nợ quá hạn, lập hồ sơ khách
hàng phát sinh nợ có vấn đề chuyển cho Bộ phận nghiệp vụ có liên quan theo đúng
qui định của MHB.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng, kết quả công việc được phân công của mình
b) Cán bộ thẩm định
- Là người kiểm tra đánh giá thẩm định hoặc tái thẩm định toàn bộ các vấn
đề liên quan của khoản cấp tín dụng mà phòng kinh doanh đề xuất như: tính pháp
lý, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tình hình tài chính, tính khả thi của các
dự án/phương án vay vốn, khả năng trả nợ, tài sản bảo đảm,…đồng thời lập báo cáo
đánh giá kết quả dự án và chịu trách nhiệm về các nội dung đánh giá, nhận xét đề
xuất đó.
- Tham gia kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, đảm bảo tiền vay và xử lý nợ
khi được phân công.
- Rà soát kiểm tra, tổng hợp báo cáo phân loại nợ cho cấp thẩm quyền.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng, kết quả công việc được phân công của
mình.
c) Cán bộ hỗ trợ kinh doanh
- Hỗ trợ phòng kinh doanh (PKD) soạn thảo các hợp đồng tín dụng, bảo đảm
tiền vay (nếu có), phải đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ.
- Thực hiện công chứng đăng kí giao dịch bảo đảm đối với các hồ sơ tín
dụng do PKD chuyển sang.
- Thực hiện đăng nhập tài sản, đăng kí khoản vay vào hệ thống dữ liệu, giải
ngân cho khách hàng theo nội dung trong giấy nhận nợ hoặc giấy đề nghị giải ngân
đã đươc cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng từ PKD chuyển sang theo phân công của
lãnh đạo phòng và quy định hiện hành của MHB. Riêng hồ sơ tài sản bảo đảm bản
chính phải được bỏ vào bì niêm phong.
- Thực hiện thu nợ (gốc, lãi) của khách hàng trên hệ thống dữ liệu.
d) Ủy ban tín dụng: Thành phần, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên
UBTD thực hiện theo quy chế hoạt động của UBTD hiện hành MHB.
e) Người ra quyết định tín dụng: Giám đốc chi nhánh hoặc người ủy quyền
là người quyết định về việc cấp tín dụng hay không và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Ngoài ra với cương vị là người tổ chức lãnh đạo hoạt động của chi
nhánh phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng hoạt động tín
dụng của toàn chi nhánh.
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn đầu tư tại Ngân hàng TMCP
PTN ĐBSCL - CN Hải Dương
2.3.1. Lưu đồ thẩm định tài chính
Sơ đồ 2.1: Lưu đồ thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng TMCP PTN
ĐBSCL - CN Hải Dương
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
17
Xem xét thông tin tài chính dự
án
Thu thập thông tin liên quan
Phân tích và đánh giá tài chính
dự án
Lập báo cáo tài chính của dự án
hoặc đưa ra bản nhận xét
Hợp lệ, chính xác
Không hợp lệ,

chính xác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
2.3.2. Nội dung các bước thẩm định tài chính dự án đầu tư
Bước 1: Xem xét thông tin tài chính dự án:
Thông tin tài chính dự án được chủ đầu tư cung cấp thông qua bản bào cáo
tài chính của dự án. Đây là việc,đầu tiên mà Cán bộ tín dụng của MHB - Hải Dương
sẽ xem xét, đánh giá,và cũng là bước quan trọng.nhất để đánh giá tính khả thi của
dự án về mặt tài chính thông qua việc:
+ Xem xét,nhu cầu và sự đảm,bảo các nguồn lực tài chính,cho việc thực hiện
có hiệu quả dự án đầu tư: Xác định,quy mô, cơ cấu vốn, các nguồn tài trợ cho dự
án, …
+ Xem xét,tình hình, kết quả, hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch
toán kinh tế của đơn vị thực hiện,dự án. Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ phải
thực hiện kể từ khi,soạn thảo cho đến khi kết,thúc dự án, xem xét những lợi ích mà
chủ đầu tư thu được do thực hiện dự án.
Đây là cơ sở,quan trọng để Cán bộ,tín dụng có thể đánh giá được dự án có
hiệu quả hay không? Khi dự án có hiệu quả thì Ngân hàng mới có khả năng thu hồi
vốn.
Bước 2: Thu thập thông tin liên quan
Các chủ đầu tư là người có nhu cầu vay vốn nên thông tin tài chính dự án mà
chủ đầu tư cung cấp,cho Ngân hàng nhiều khi không khách quan để dễ dàng hơn
trong việc vay,vốn Ngân hàng hay vay được,nhiều vốn hơn. Vì vậy khi thẩm định
dự án thì Cán bộ tín dụng,của Ngân hàng đã thu thập, cân nhắc và kiểm tra lại các
thông tin mà chủ đầu tư cung cấp một cách kỹ càng.
Cán bộ tín,dụng của Ngân hàng đã thu thập các thông tin từ rất nhiều nguồn
như báo chí, internet, khảo sát thực tế, ngân hàng đối tác Nhưng mỗi luồng thông
tin lại có những nhược điểm khác,nhau nên Cán bộ tín dụng sẽ tổng hợp và sàng lọc
để đưa ra những thông tin chính xác nhất.
Bước 3: Phân tích và,đánh giá tài chính dự án
Từ các thông,tin tài chính dự án và các thông tin có liên quan thu thập được

thì Cán bộ tín dụng của Ngân hàng tiến hành,phân tích tài chính của dự án thông
qua một loạt các phép tính toán và so sánh, các phép tính này,hầu hết đều được thực
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
hiện trên các phần mềm chuyên dụng để giảm thiểu việc nhầm lẫn trong tính toán.
Sau khi tính toán, so sánh Cán bộ tín dụng sẽ đưa ra các nhận xét,về tài chính
dự án. Các nhận xét,này được đánh giá trên từng chỉ tiêu tài chính của dự án và sau
đó được tổng hợp lạ, để đưa ra một nhận xét chung nhất đối,với khía cạnh tài chính
của dự án.
Bước 4: Lập báo cáo tài chính,của,dự án hoặc đưa,ra bản nhận xét
Kết quả của quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư,là bản báo cáo tài
chính dự án (đối với các dự án có quy mô lớn và phức tạp về mặt kỹ thuật) hoặc bản
nhận xét (đối với các dự án,có quy mô vốn nhả và kỹ thuật đơn giản).
2.4. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư được sử dụng tại Chi
nhánh
Đối với quy trình thẩm,định dự án đầu tư nói chung thường được áp dụng 5
phương pháp chủ yếu đó,là phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so
sánh đối chiếu, phương pháp,phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo và phương
pháp phân,triệt tiêu rủi ro. Mỗi phương pháp có một đặc thù riêng và được áp dụng
đối với các nội dung khác nhau. Trong quy,trình thẩm định tài chính dự án, do đặc
thù về các nội dung phân tích nên Chi nhánh Hải Dương thường áp dụng 4 phương
pháp phân tích chính đó là phương pháp thẩm định theo trình tự, so sánh đối chiếu,
phân tích độ nhạy và phương pháp dự báo.
2.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Khi tiến hành thẩm định tài chính, CBTD Ngân hàng TMCP PTN ĐBSCL -
CN Hải Dương sẽ tiến hành thẩm định lần lượt các nội dung theo thứ tự sau:
+ Thẩm định tổng mức đầu tư
+ Thẩm định các phương án nguồn vốn
+ Thẩm định doanh thu và chi phí của dự án

+ Thẩm định tỷ suất chiết khấu
+ Xác định dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Với thứ tự thẩm định như trên, CBTD đi vào đánh giá tổng quát những nội
dung chủ đầu tư đưa ra đã đầy đủ chưa, có phù hợp với các tiêu chuẩn, chuẩn mực
của Hội sở chính và Chi nhánh hay không. Sau đó đi vào đánh giá chi tiết từng nội
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Lương Hương Giang
dung, khía cạnh cụ thể để đánh giá tính hợp lý và chính xác của các số liệu, dữ liệu
mà chủ đầu tư đưa ra
Đánh giá: Sử dụng phương pháp này Ngân hàng đã giảm thiểu được chi phí
không cần,thiết vì nếu thẩm định tổng,quát không đạt yêu cầu thì ta có thể bác bỏ
dự án luôn. Nhưng việc sử dung phương pháp này đôi,khi sẽ bỏ qua các dự án khả
thi ngay trong giai đoạn đánh giá tổng,quát do việc xem xét, đánh giá dự án một
cách tổng quát không chính xác, sơ sài và không đạt chất lượng.
2.4.2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Các cán bộ tín dụng của Ngân hàng sẽ xem xét các nội dung chỉ tiêu tài
chính của dự án và so sánh chúng với những quy chuẩn của từng ngành thuộc lĩnh
vực của dự án đầu tư hay so sánh giữa chính các dự án đầu tư với nhau.
TT Nội dung chỉ
tiêu so sánh
Căn cứ pháp lý / Tài liệu so sánh
1 Tổng vốn
đầu tư
+ Thông tư 06/1999/TT-BKHĐT, Thực hiện các quy định tại
Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư
và Báo cáo đầu tư.
+ Giấy đề nghị vay vốn và Phương án

2 Suất vốn
đầutư
+ Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD về việc ban hành định mức
chi phí quy hoạch xây dựng, tham khảo “Suất vốn đầu tư xây
dựng công trình năm 2008” của Viện kinh tế – Bộ xây dựng ban
hành tháng 3/2009.
+ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính
phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Tờ trình giải ngân
3 Doanh thu + Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc báo cáo đầu tư.
+ Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính
4 Chi phí + Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD về việc ban hành định mức chi
SV: Phạm Thị Hồng Huệ Lớp: Kinh tế đầu tư 51C
20

×