Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng TMCP việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

ĐẶNG THỤY THANH LAN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

ĐẶNG THỤY THANH LAN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG

TP.HCM - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trương Thị Hồng. Luận văn được thực hiện và
hoàn tất một cách độc lập, tự bản thân thu thập số liệu và thực hiện một cách trung
thực. Tất cả tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ
và rõ ràng.
Người cam đoan

Đặng Thụy Thanh Lan


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục đồ thị
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1


2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 3

6.

Kết cấu của luận văn........................................................................................... 3

CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI..........................................................................................................4
1.1

Khả năng sinh lời của ngân hàng thƣơng mại .............................................4
1.1.1 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) ...................................................5
1.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) .............................................5
1.1.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) ...........................................................6


1.2

Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thƣơng mại
...........................................................................................................................7
1.2.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng ............................................................7
1.2.1.1

Quy mô tài sản ngân hàng ........................................................7

1.2.1.2

Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng ...................................8

1.2.1.3

Quy mô tiền gửi của khách hàng ..............................................8

1.2.1.4

Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ......................................8

1.2.1.5

Mức độ đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh .......................9

1.2.1.6

Chi phí hoạt động ngân hàng ...................................................9



1.2.1.7

Chính sách lãi suất của ngân hàng .........................................10

1.2.1.8

Rủi ro thanh khoản .................................................................10

1.2.1.9

Công nghệ thông tin ứng dụng trong ngân hàng ....................11

1.2.1.10 Năng suất lao động .................................................................11
1.2.2

1.3

Các nhân tố bên ngoài ngân hàng........................................................12
1.2.2.1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế .....................................................12

1.2.2.2

Tỷ lệ lạm phát.........................................................................13

1.2.2.3

Sự phát triển của thị trường chứng khoán ..............................13


Giới thiệu mô hình nghiên cứu ....................................................................14
1.3.1

Dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................14

1.3.2

Các biến trong mô hình hồi quy ..........................................................14

1.3.3

1.3.2.1

Biến phụ thuộc .......................................................................14

1.3.2.2

Các biến độc lập .....................................................................15

Mô hình nghiên cứu ............................................................................19

TÓM TẮT CHƢƠNG 1: ........................................................................................ 21
CHƢƠNG 2:PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐÔNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ........22
2.1

Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam .............22
2.1.1

Bối cảnh kinh tế Việt Nam ..................................................................22


2.1.2

Thực trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam ................................................................................25
2.1.2.1

Tình hình tổng tài sản .............................................................25

2.1.2.2

Tình hình vốn chủ sở hữu ......................................................28

2.1.3

Hoạt động huy động vốn .....................................................................30

2.1.4

Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng .................................................32

2.1.5

Tình hình thu nhập ..............................................................................35

2.1.6

Khả năng sinh lời ................................................................................38

2.1.7


Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt
Nam .....................................................................................................41
2.1.7.1

Thành tựu ...............................................................................41


2.1.7.2
2.2

Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................41

Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTMCP

Việt Nam...................................................................................................................42
2.2.1

2.2.2

Kết quả của mô hình............................................................................42
2.2.1.1

Thống kê mô tả các biến và ma trận hệ số tương quan ..........42

2.2.1.2

Kết quả phân tích hồi quy ......................................................44

Nhận xét về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTMCP

Việt Nam từ mô hình nghiên cứu ........................................................47
2.2.2.1

Các nhân tố bên trong ............................................................47

2.2.2.2

Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ..........................................50

TÓM TẮT CHƢƠNG 2: ........................................................................................ 52
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAOKHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA NHTMCP VIỆT NAM ...............................................................53
3.1

Một số giải pháp đối với các NHTMCP Việt Nam.....................................53
3.1.1 Giải pháp tăng trưởng quy mô tài sản của ngân hàng ...........................53
3.1.2 Giải pháp tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng ......................................54
3.1.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và xử lý nợ xấu ........55
3.1.4 Giải pháp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...............56
3.1.5 Giải pháp về nâng cao công tác quản trị chi phí hoạt động ..................57
3.1.6 Giải pháp về nâng cao công tác quản trị rủi ro và giám sát ngân hàng .58
3.1.7 Giải pháp về nâng cao công tác quản trị nguồn nhân lực......................59

3.2

Một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN ................................................60
3.2.1 Kiến nghị với Chính phủ .......................................................................60
3.2.2 Kiến nghị với NHNN ............................................................................61

TÓM TẮT CHƢƠNG 3: ........................................................................................ 64

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIR

:

Chi phí trên thu nhập (Cost to Income Ratio)

FE

:

Fixed Effects

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

:

Tổng sản phẩm quốc dân


GR

:

Tăng trưởng kinh tế

INF

:

Lạm phát

LLP

:

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước


NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NII

:

Thu nhập ngoài lãi

NIM

:

Thu nhập lãi cận biên

RE

:

Random Effects


ROA

:

Tỷ suất sinh lời trên tài sản

ROE

:

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

TA

:

Tổng tài sản

TE

:

Tổng nguồn vốn

TL

:

Tổng dư nợ


WTO

:

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008 –
2013
Bảng 2.2: Tổng tài sản trung bình toàn hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008 – 2013
Bảng 2.3: Tổng vốn chủ sở hữu trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008 – 2013
Bảng 2.4: Tổng tiền gửi khách hàng bình quân của của các NHTMCP Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2013
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008 – 2013
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập của các NHTMCP Việt Namgiai đoạn 2008 – 2013
Bảng 2.7: ROA và ROE trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 –
2013
Bảng 2.8: Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy
Bảng 2.9: Thống kê mô tả các biến
Bảng 2.10: Ma trận hệ số tương quan
Bảng 2.11: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS
Bảng 2.12: Kết quả hồi quy theo mô hình Fixed Effects
Bảng 2.13: Kết quả hồi quy theo mô hình Random Effects



DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008 –
2013
Đồ thị 2.2: Tốc độ tăng trưởng tài sản trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2013
Đồ thị 2.3: Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu trung bình của các NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2013
Đồ thị 2.4: Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng bình quân của các NHTMCP
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013
Đồ thị 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013
Đồ thị 2.6: Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi của các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013
Đồ thị 2.7: ROA và ROE trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 –
2013


1

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu đã và đang diễn ra sâu rộng trên mọi

bình diện kinh tế, xã hội. Với xu thế chung đó, ngành ngân hàng với tính nhạy cảm
cao và tiên tiến trong lĩnh vực dịch vụ, ngày càng gia nhập sâu rộng hơn trong quá

trình này. Việc giao lưu kinh tế với các quốc gia khác một mặt giúp các ngân hàng
trong nước học tập sự năng động trong kinh doanh, công nghệ, kinh nghiệm quản
lý, ... từ các tổ chức kinh tế nước ngoài, nhưng đồng thời cũng đẩy các ngân hàng và
môi trường cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các ngân hàng trong nước với nhau
mà còn đối với các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó Ngân hàng thương mại
(NHTM) còn là đơn vị thực thi tất cả các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước (NHNN), đóng vai trò chủ đạo trong quá trình tăng trưởng kinh tế và kiềm chế
lạm phát. Việc xây dựng một hệ thống ngân hàng tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, có khả năng ứng phó với các biến cố, đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ
thống tài chính quốc gia là mục tiêu chung trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam. Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt, giải pháp tốt nhất để
phát triển một cách bền vững chính là việc tăng cường hiệu quả kinh doanh, nâng
cao lợi nhuận của từng NHTM.
Trong đó nhóm Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) luôn chiếm thị
phần cao nhất, năng lực kinh doanh của nhóm ngân hàng này có đóng góp rất lớn
đến sự tăng trưởng chung của toàn ngành. Việc xác định các nhân tố và mối tương
quan của những nhân tố này đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần
đã trở thành mối quan tâm của nhà quản trị, nhà đầu tư và nhiều đối tượng khác
trong nền kinh tế.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích
các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.


2

2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn cần đạt được như sau:

-

Xác định được các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác động đến
khả năng sinh lờicủa các NHTMCP Việt Nam.

-

Xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố trên đến
khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam.

-

Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng sinh lời cho các
NHTMCP Việt Nam

3.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy với dữ liệu bảng để phân tích

các yếu tố bên trong cũng như các yếu tố bên ngoài tác động đến khả năng sinh
lờicủa các NHTMCP Việt Nam. Các mô hình hồi quy ứng dụng trong nghiên cứu
bao gồm: mô hình Pooled Ordinary Least Square (Pooled OLS), mô hình Fixed
Effects (FE) và Random Effects (RE). Kết quả của 3 mô hình được kiểm định và so
sánhđể tìm ramô hình phù hợp nhất trong việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến
khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam.

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài tác động đến

khả năng sinh lời của 40 NHTMCP Việt Nam (bao gồm 4 NHTM Nhà nước đã
được cổ phần hóa) trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013.
Các biến độc lập về nhân tố bên trong ngân hàng, biến phụ thuộc được lấy số
liệu từ báo cáo tài chính được kiểm toán của 40 NHTMCP Việt Nam trong giai
đoạn 2006– 2013. Các biến độc lập về nhân tố bên ngoài ngân hàng được thu thập
từ số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới.


3

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam,
từ đó có thể đưa ra được những chính sách vĩ mô kịp thời và hợp lý nhằm xây dựng
một hệ thống ngân hàng phát triển bền vững, hoạt động kinh doanh lành mạnh và
hiệu quả.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin cung cấp đến các nhà quản
trị ngân hàng, góp phần hỗ trợ nhà quản trị đưa ra các quyết định, chính sách phát
triển hợp lý dựa trên các tác động tích cực cũng như tiêu cực của những nhân tố tác
động đến khả năng sinh lời.

6.

Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:

-

Chương 1: Tổng quan về khả năng sinh lời của NHTM.

-

Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam.

-

Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng sinh lời của
NHTMCP Việt Nam.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1

Khả năng sinh lời của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại được định nghĩa trong Luật các Tổ chức tín dụng

ngày 16 tháng 6 năm 2010 là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo theo luật nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
Ngân hàng thương mại giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và

được nhiều người ví như là huyết mạch của nền kinh tế của một quốc gia. Theo
quan điểm truyền thống thì ngân hàng thương mại có những vai trò căn bản sau:
Một là, vai trò tập trung vốn của nền kinh tế. Để thực hiện vai trò này các
ngân hàng thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế thông qua các công cụ như sản phẩm tiền gửi, trái phiếu, cổ phiếu,…Mặt khác,
với số vốn nhàn rỗi này, ngân hàng sẽ cung ứng ra cho các nhu cầu của nền kinh tế
để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng,…Như vậy, với vai trò này ngân hàng vừa là
người đi vay vừa là người cho vay với một mức lãi suất chênh lệch để duy trì hoạt
động và thu lợi cho mình.
Hai là, ngân hàng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán. Với vai trò là trung gian thanh toán, ngân hàng tiến hành nhập tiền vào
tài khoản hay chi trả theo lệnh của chủ tài khoản. Ngân hàng tạo ra các công cụ
thanh toán như sec, giấy chuyển khoản, thẻ thanh toán,… và độc quyền quản lý các
công cụ đó.
Ba là, chức năng tạo ra tiền ngân hàng thông qua hệ thống ngân hàng thương
mại. Chính nhờ vai trò này, ngân hàng thương mại còn là công cụ để ngân hàng Nhà
Nước thực hiện các chính sách tiền tệ.


5

Lợi nhuận là thước đo phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời có mối quan hệ mật thiết và chỉ ra
triển vọng phát triển của một ngân hàng.
Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại thường được đo lường bằng các
tỷ lệ sau đây:

1.1.1 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản là tỷ số thể hiện tương quan giữa khả năng
sinh lời và tài sản của ngân hàng. ROA cho thấy hiệu quả của ngân hàng trong việc

sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận hay nói cách khác ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả công tác quản lý của ngân hàng. ROA thể hiện bình quân cứ 1 đồng tài sản
được sử dụng trong hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và
được tính bằng công thức:

Syfari (2012), Ayadi and Boujelbence (2012) và nhiều nhà nghiên cứu khác
đã sử dụng tỷ lệ ROA để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy ROA phụ thuộc vào nhiều nhân tố như quy mô ngân hàng, chi phí
hoạt động, khả năng thanh khoản, rủi ro tín dụng, quy mô tiền gửi khách hàng, khả
năng vốn hóa của thị trường, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, cung tiền...

1.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông
của ngân hàng. ROE cho thấy hiệu quả của ngân hàng trong việc sử dụng vốn chủ
sở hữu. ROE thể hiện số tiền thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư một
đồng vốn vào ngân hàng. ROE được tính bằng công thức sau đây:






ò
ủ ở ữ

Trong các nghiên cứu của Gul, Irshad và Zaman (2011);Zeitun (2012);
Ameur và Mhiri (2013); ROE được sử dụng làm biến phụ thuộc để phân tích các


6


nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng. ROE cũng phụ thuộc vào các
yếu tố như tài sản, vốn chủ sở hữu, tiền gửi của khách hàng, chi phí trên thu nhập...
Theo những kết quả nghiên cứu trên, khả năng giải thích của các mô hình sử dụng
ROE là biến phụ thuộc không cao bằng các mô hình với biến phụ thuộc là ROA. Tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ cho kết quả khả quan nhưng lại không thể phản
ánh được những rủi ro có thể xảy ra sau đó. ROE cũng không phản ánh được ảnh
hưởng của việc sử dụng đòn bẩy tài chính.

1.1.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt động
tín dụng của ngân hàng theo mức tài sản có sinh lời. Đây là yếu tố thể hiện khả năng
tạo ra lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng với tư cách là một trung
gian tài chính. Trong khi ROA đo lường lợi nhuận thu được trên tổng tài sản và
phản ánh hiệu quả quản lý tài sản của ngân hàng sử dụng nguồn lực đầu tư thực,
NIM tập trung vào lợi nhuận trong hoạt động cho vay, đầu tư và các hoạt động tài
trợ. NIM càng cao thì ngân hàng càng có nhiều lợi nhuận. NIM được tính bằng công
thức sau đây:

à ả

ã

í ã
ó



Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm, theo
dõi vì tỷ lệ này giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lời thông qua việc

kiểm soát chặt chẽ các tài sản có sinh lời cũng như tìm kiếm những nguồn vốn có
chi phí thấp. Ameur và Mhiri (2013); Rachdi (2013) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên là một biến phụ thuộc trong các nghiên cứu về nhân tố tác động đến khả
năng sinh lời của ngân hàng. Tuy nhiên việc đo lường NIM không đề cập đến chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng. Vì vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên lớn chưa thể phản
ánh được hiệu quả kinh doanh thực của ngân hàng.


7

1.2

Các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thƣơng mại
Một số lượng lớn các nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để xác định

các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại. Các nghiên
cứu tập trung vào việc tìm hiểu khả năng sinh lời của ngân hàng ở một khu vực, một
nhóm các quốc gia có những điểm tương đồng hoặc chỉ tập trung trong phạm vi một
quốc gia cụ thể. Kết quả thu được về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của ngân hàng được chia làm hai loại: các nhân tố bên trong và các nhân tố bên
ngoài.

1.2.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng là các
nhân tố chịu ảnh hưởng bởi các quyết định mang tính chủ quan của bản thân nhà
quản trị và các mục tiêu đề ra. Các nhân tố này bao gồm: quy mô tài sản, quy mô
vốn chủ sở hữu, quy mô tiền gửi khách hàng, hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng,
mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động, chính sách lãi suất,
rủi ro thanh khoản, công nghệ thông tin và năng suất lao động.


1.2.1.1

Quy mô tài sản ngân hàng

Quy mô tài sản ngân hàng là kết quả của việc sử dụng vốn trong ngân hàng.
Đây là những tài sản được hình thành từ các loại nguồn vốn trong quá trình hoạt
động. Các thành phần của tài sản bao gồm: ngân quỹ, danh mục tín dụng, danh mục
đầu tư, tài sản cố định và các tài sản khác. Quy mô tài sản ngân hàng thể hiện sự tồn
tại của tính lợi thế và phi lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Về mặt lý thuyết một ngân
hàng có quy mô tài sản lớn sẽ có được lợi thế kinh tế nhờ quy mô và có thể cung
cấp dịch vụ với chi phí trung bình thấp hơn từ đó có thể gia tăng lợi nhuận. Tuy
nhiên, khi quy mô ngân hàng quá lớn, tính phi lợi thế kinh tế nhờ quy mô sẽ xuất
hiện. Những yêu cầu gia tăng chi phí trong việc quản lý, điều hành sẽ làm giảm lợi
nhuận.


8

1.2.1.2

Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng hay còn được gọi là vốn tự có bao gồm phần
giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy
định của NHNN. Vốn chủ sở hữu phản ánh sự an toàn và lành mạnh của ngân hàng
đặc biệt là trong thời gian mới thành lập và giúp ngân hàng kịp thời ứng phó khi có
rủi ro phát sinh. Các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như
giới hạn tín dụng, giới hạn đầu tư... đều được xác định dựa trên vốn chủ sở hữu. Các
ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn sẽ làm giảm chi phí vốn góp phần gia tăng
lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó việc việc duy trì sự ổn định, tăng trưởng vốn

chủ sở hữu một cách hợp lý sẽ giúp các ngân hàng nâng cao sức đề kháng trước các
rủi ro và nguy cơ phá sản trong kinh doanh.

1.2.1.3

Quy mô tiền gửi của khách hàng

Tiền gửi của khách hàng là các khoản ký thác của doanh nghiệp, cá nhân vào
tài khoản trong ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn
và tiền gửi có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn gửi khác nhau. Tiền gửi là nguồn tài trợ
chính có chi phí thấp nhất của ngân hàng. Quy mô tiền gửi càng lớn thì khả năng sử
dụng vốn của ngân hàng càng tăng. Nguồn vốn huy động thường không đủ để cho
vay tại các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Vì vậy, càng có nhiều tiền gửi được
dùng để tài trợ cho các hoạt động tín dụng, thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng
càng gia tăng. Ngoài ra, ngân hàng cần cân nhắc về chi phí huy động cũng như việc
phân bổ tiền gửi một cách hợp lý. Điều này góp phần gia tăng khả năng huy động
và đảm bảo khả năng sinh lời của ngân hàng.

1.2.1.4

Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng nguồn vốn của ngân hàng để tài trợ
nhu cầu vay cho các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế. Đây cũng chính là hoạt
động kinh doanh truyền thống của ngân hàng. Hoạt động tín dụng được thực hiện
thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài


9


chính, bảo lãnh, bao thanh toán. Các nghiệp vụ này sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng từ thu nhập lãi vay. Khi ngân hàng mở rộng tín dụng, đồng nghĩa với thu nhập
lãi sẽ tăng lên và lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng lên tương ứng. Bên cạnh đó,
hoạt động tín dụng luôn tồn tại nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro lỗ tài
chính của ngân hàng nếu người đi vay không đáp ứng được nghĩa vụ theo hợp đồng.
Nếu sự tăng trưởng tín dụng không đi kèm với việc kiểm soát chất lượng tín dụng
một cách chặt chẽ thì rủi ro tín dụng sẽ gia tăng. Các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn
phải được trích lập dự phòng rủi ro, từ đó làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Điều này đòi hỏi các ngân hàng cần chú trọng việc nâng cao
chất lượng tín dụng, gia tăng khả năng quản trị rủi ro trước khi tiến hành mở rộng
tăng trưởng tín dụng.

1.2.1.5

Mức độ đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh

Trong giai đoạn hiện tại, các ngân hàng đang gia tăng thu nhập thông qua các
hoạt động kinh doanh “ngoại bảng”. Bên cạnh thu nhập từ lãi, thu nhập ngoài lãi đã
và đang trở thành mối quan tâm của các ngân hàng. Thu nhập ngoài lãi bao gồm hoa
hồng, phí dịch vụ, lệ phí, phí bảo lãnh, lợi nhuận thuần từ kinh doanh chứng khoán
và ngoại hối. Tăng thu nhập ngoài lãi có nghĩa là các ngân hàng đã đa dạng hóa hoạt
động của mình, không chỉ dựa vào các hoạt động truyền thống. Vì thế có thể giảm
được sự phụ thuộc vào thu nhập lãi tín dụng với nhiều rủi ro tiềm tàng. Các ngân
hàng có thu nhập đa dạng từ các công cụ phái sinh và các hoạt động thu phí khác sẽ
có khả năng sinh lời cao hơn. Vì vậy các ngân hàng nên cung cấp nhiều sản phẩm
và dịch vụ mới vốn dĩ có rủi ro rất thấp nhằm nâng cao lợi nhuận.

1.2.1.6

Chi phí hoạt động ngân hàng


Chi phí hoạt động ngân hàng là một yếu tố quan trọng của lợi nhuận, liên
quan mật thiết đến khái niệm quản lý hiệu quả. Chi phí hoạt động là các chi phí xảy
ra trong quá trình hoạt động bình thường của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế, các
khoản phí, lệ phí; chi lương, phụ cấp, trợ cấp cho nhân viên; chi về tài sản; chi hoạt


10

động quản lý công vụ; chi nộp bảo hiểm tiền gửi khách hàng; chi dự phòng (không
bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và giảm giá chứng khoán). Việc giảm chi
phí hoạt động làm giảm tỷ lệ thất bại của các ngân hàng và do đó tăng cường niềm
tin của các cổ đông và công chúng thông qua việc cải thiện hiệu suất tài chính của
các ngân hàng. Hay nói cách khác việc quản lý hiệu quả chi phí của các ngân hàng,
bằng cách giảm chi phí hoạt động, sẽ góp phần gia tăng khả năng sinh lời của các
ngân hàng.

1.2.1.7

Chính sách lãi suất của ngân hàng

Chính sách lãi suất của ngân hàng bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho
vay. Lãi suất huy động là một trong những nguồn chi phí vốn của ngân hàng. Ngân
hàng cần phải duy trì mức lãi suất để cạnh tranh thu hút tiền gửi, đồng thời cũng
phải tránh việc chi phí vốn cao có thể làm giảm thu nhập của ngân hàng.Bên cạnh
đó, tiền lãi từ hoạt động tín dụng của ngân hàng là nguồn thu nhập chủ yếu được
dùng để tái đầu tư mở rộng kinh doanh. Lãi suất cấp tín dụng là một yếu tố quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng. Việc quyết định mức lãi suất tín dụng phải
dựa trên mức kỳ vọng sinh lời của ngân hàng, mức rủi ro của khoản tín dụng được
cấp và tỷ lệ an toàn vốn. Các ngân hàng có thể vận dụng chính sách lãi suất linh

hoạt và hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. Vì thế, đòi hỏi ngân hàng
phải xây dựng khung lãi suất linh hoạt và hiệu quả nhằm đáp ứng chi phí phát sinh
nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời.

1.2.1.8

Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là rủi ro trong đó ngân hàng không thể thanh toán cho
các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn. Ngân hàng cần đảm bảo ở mức cao nhất rằng
ngân hàng luôn có đủ khả năng để thanh toán các khoản phải trả khi đếnhạn, trong
điều kiện bình thường cũng như trong điều kiện căng thẳng về mặt tài chính, mà
không làm phát sinh các mức tổn thất không thể chấp nhận được hoặc có nguy cơ
gây tổn hại đến danh tiếng của ngân hàng. Điều này giúp ngân hàng hạn chế nguy


11

cơ chấp nhận huy động với mức lãi suất cao nhằm duy trì các khoản tiền gửi cũ và
thu hút thêm các khoản tiền gửi mới trong lúc khách hàng thận trọng đánh giá về
khả năng thanh khoản của ngân hàng, từ đó làm giảm khả năng sinh lời.

1.2.1.9

Công nghệ thông tin ứng dụng trong ngân hàng

Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện,
công cụ, kĩ thuật máy tính, viễn thông nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin phong phú, tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội. Hệ thống công nghệ thông tin góp phần quan trọng trong việc

quản lý cũng như đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động dịch vụ khách hàng.
Công nghệ thông tin cho thấy khả năng một ngân hàng có thể giảm thiểu đầu vào
(hoặc tối đa hóa đầu ra) sử dụng cho một sản lượng mục tiêu (hoặc đầu vào cụ thể).
Hiệu quả công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc giải thích
sự khác biệt về lợi nhuận trên các ngân hàng có cùng quy mô, đồng thời mức sinh
lợi cao của các ngân hàng có sự đóng góp lớn từ hiệu quả kỹ thuật cao trong xu
hướng hiện nay khi mà khách hàng đang chuyển dần sang sử dụng các dịch vụ ngân
hàng không phải giao dịch tại quầy.
1.2.1.10 Năng suất lao động
Trong thời gian gần đây, các ngân hàng phải đối mặt với tình trạng cạnh
tranh gay gắt trước bối cảnh hội nhập. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thực
hiện tái cấu trúc với mục tiêu đạt tăng trưởng bằng việc ổn định lực lượng sản xuất
với năng suất lao động ngày càng cao. Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu
quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra với
lao động để sản xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan
trọng tác động tới sức cạnh tranh, đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu tố
chất lượng người lao động - yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn
cầu, sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay. Các ngân
hàng cần cải thiện năng suất lao động, nâng cao chất lượng lao động được tuyển


12

dụng mới và có sự cắt giảm nhân sự một cách hợp lý, đồng thời tăng cường đầu tư
vào các tài sản cố định kết hợp với công nghệ mới nhằm gia tăng lợi nhuận.

1.2.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
Lợi nhuận ngân hàng dự kiến sẽ nhạy cảm với các biến kinh tế vĩ mô hay nói
cách khác là các nhân tố bên ngoài ngân hàng. Các nhân tố này nằm ngoài khả năng
kiểm soát của các nhà quản trị ngân hàng. Bởi vì đó là là các sự kiện diễn ra bên

ngoài ngân hàng có liên quan đến nền kinh tế và các chính sách của Chính phủ. Các
nhà quản trị cần sử dụng các kỹ thuật tài chính nhằm đo lường, dự báo các chu kỳ
kinh doanh, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nắm bắt kịp thời các cơ hội phát
triển cũng như hạn chế tối đa những tác động không mong muốn do nhân tố bên
ngoài mang lại. Từ các nghiên cứu trước đây, các nhân tố phổ biến nhất bao gồm:
tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và sự phát triển của thị trường chứng
khoán.

1.2.2.1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng được xem là một biến số được sử dụng rộng rãi và phổ
biến để xác định khả năng sinh lời của ngân hàng, được thể hiện qua sự gia tăng của
GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định.
Chỉ số này được dự kiến sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều yếu tố liên quan đến việc cung
cấp và nhu cầu vay vốn và tiền gửi. Theo kinh nghiệm thực tế, rủi ro tín dụng của
các ngân hàng có thể giảm nếu tốc độ tăng trưởng của quốc gia là trên mức danh
nghĩa, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của ngân hàng, và nâng cao năng lực trả
nợ của khách hàng. Trong khi một điều kiện kinh tế vĩ mô kém có thể góp phần tạo
nên một cuộc khủng hoảng ngân hàng, làm sụt giảm chất lượng tín dụng, gia tăng
rủi ro tín dụng và các khoản dự phòng mà ngân hàng phải trích lập, do đó làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng. Mặc khác, tăng trưởng nóng đi kèm với sự thiếu ổn
địnhcó thể làm gia tăng áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại và tạo ra
các tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng.


13

1.2.2.2


Tỷ lệ lạm phát

Tỷ lệ lạm phát là thước đo tỷ lệ suy giảm sức mua của đồng tiền, đồng thời là
một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng để đo lường rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận có thể có một tác động tích cực hoặc tiêu
cực đến lợi nhuận ngân hàng, phụ thuộc vào việc dự báo lạm phát. Nếu lạm phát đã
được dự đoán, các ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất để đảm bảo doanh thu sẽ
tăng hơn chi phí. Ngược lại, nếu lạm phát xảy ra bất ngờ, các ngân hàng có thể
không thực hiện những điều chỉnh lãi suất thích hợp thì chi phí có thể tăng nhanh
hơn so với doanh thu và từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng. Vì
vậy có thể thấy tác động của lạm phát đến khả năng sinh lời của ngân hàng có thể
theo chiều hướng tích cực hoặc chiều hướng tiêu cực.

1.2.2.3

Sự phát triển của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn. Thị
trường chứng khoán góp phần quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư cho nền
kinh tế, cung cấp môi trường đầu tư cho khách hàng, cung cấp khả năng thanh toán
cho các loại chứng khoán, đánh giá giá trị doanh nghiệp, đánh giá tình hình kinh tế và
tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô. Các ngân hàng sẽ
có nhiều cơ hội để nâng cao lợi nhuận tại các quốc gia có thị trường chứng khoán
phát triển. Thông qua thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, ngân hàng có thể
dễ dàng tăng vốn chủ sở hữu, góp phần giảm rủi ro tín dụng, tăng khả năng tài trợ
vốn và cho vay. Ngoài ra, với sự tiến bộ kỹ thuật và cải thiện nguồn thông tin, thị
trường chứng khoán phát triển sẽ góp phần gia tăng chất lượng thông tin tài chính của
các công ty, nhờ đó ngân hàng có thể đưa ra các quyết định tài trợ tín dụng chính xác,
góp phần làm giảm rủi ro tín dụng, từ đó làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy

nhiên sự phát triển của thị trường chứng khoán khiến các ngân hàng phải đối mặt với
sự sụt giảm thị phần liên quan đến hiệu ứng thay thế. Trong trường hợp người các
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường chứng khoán và ưu tiên gia tăng vốn cổ
phần hơn là vay nợ sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong lợi nhuận của các ngân hàng.


14

1.3

Giới thiệu mô hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu thực nghiệm, để phân tích các nhân tố tác động đến khả

năng sinh lời của các NHTMCP tại Việt Nam, tác giả đã sử dụng chín biến, trong đó
có một biến phụ thuộc và tám biến độc lập. Các biến độc lập được chia thành hai
nhóm: các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.

1.3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu trong đề tài là dữ liệu bảng được thu thập từ báo cáo tài
chính hợp nhất của 40 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013. Đây là dữ
liệu bảng không cân đối vì trong giai đoạn này có những ngân hàng mới thành lập, có
những ngân hàng được sáp nhập và có những ngân hàng không công bố báo cáo tài
chính đầy đủ. Các biến kinh tế vĩ mô được thu thập từ dữ liệu thống kê của Ngân
hàng Thế giới.

1.3.2 Các biến trong mô hình hồi quy
1.3.2.1

Biến phụ thuộc


Trong các nghiên cứu trước đây thường sử dụng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM) trong nghiên cứu về lợi nhuận của ngân hàng. Flamini và cộng sự (2009); Ali,
Akhtar và Ahmed (2011); Syfari (2012) đã sử dụng tỷ số ROA là biến phụ thuộc để
đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong bài nghiên cứu này, tác giả quyết
định sử dụng biến phụ thuộc là ROA vì ROA đo lường được lợi nhuận tạo ra trên mỗi
đơn vị tài sản. Ngoài ra, ROA còn phản ánh hiệu quả quản lý của ngân hàng đối với
việc sử dụng các nguồn lực đầu tư để tạo ra lợi nhuận. ROA là một công cụ đo lường
lợi nhuận của ngân hàng tốt hơn ROE vì ROE chỉ phản ảnh hiệu quả quản trị của
ngân hàng trong việc sử dụng vốn cổ phần, không quan tâm đến việc sử dụng đòn
bẩy tài chính và các rủi ro liên quan. Điều này chưa thể hiện được đầy đủ đặc thù
của loại hình tổ chức tín dụng.


15

1.3.2.2

Các biến độc lập

Trong phần 1.2, luận văn đã trình bày lý thuyết về các nhân tố quan trọng tác
động đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong đó các nhân tố bên trong bao
gồm: quy mô tài sản, vốn chủ sở hữu, quy mô tiền gửi, hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng, mức độ đa dạng hóa, chi phí hoạt động, chính sách lãi suất, rủi ro thanh
khoản, công nghệ thông tin và năng suất lao động. Các nhân tố bên ngoài đã được
đề cập trong phần lý thuyết bao gồm: tốc độ tang trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và
sự phát triển của thị trưởng chứng khoán. Các biến độc lập sử dụng trong mô hình
đã được lựa chọn từ những nhân tố ở trên và được phản ánh thông qua các số liệu
báo cáo tài chính của NHTMCP và dữ liệu thống kê của Ngân hàng thế giới.
 Nhóm biến độc lập bên trong ngân hàng

Quy mô tài sản ngân hàng (logTA)
Quy mô tài sản ngân hàng là biến độc lập được đưa vào mô hình nghiên cứu
nhằm xem xét yếu tố lợi thế kinh tế nhờ quy mô của ngân hàng thương mại. Bởi vì
tổng tài sản của các ngân hàng có sự khác biệt rất lớn, do vậy biến này được đo
lường bằng cách lấy logarit tổng tài sản theo cơ số 10 để thu hẹp khoảng cách số
liệu tổng tài sản nhằm tránh hiện tượng phương sai thay đổi. Các ngân hàng càng
lớn có thể đạt được lợi thế kinh tế về quy mô với chi phí thấp và có tác động gia
tăng lợi nhuận của ngân hàng. Nhưng nếu quy mô ngân hàng ngày càng mở rộng
hơn nữa thì bất lợi của lợi thế kinh tế về quy mô sẽ xuất hiện, chi phí tăng cao, ngân
hàng gặp nhiều khó khăn hơn trong vấn đề quản lý và giám sát làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng. Nghiên cứu của Fazlan Sufian và Chong (2008); Syafri (2012);
Ameur và Mhiri (2013); Obamuyi (2013) đã chỉ ra mối tương quan âm giữa quy mô
tài sản ngân hàng và lợi nhuận. Ngược lại, Flamini và các đồng sự (2009); Alper và
Anbar (2011); Gul, Irshad và Zaman (2011); Abduh và Idress (2013) công bố mối
tương quan dương giữa hai biến này trong nghiên cứu. Các nghiên cứu trước sử
dụng nhân tố quy mô tài sản ngân hàng để đo lường mức độ tác động đến khả năng


16

sinh lời của ngân hàng cho ra các kết quả khác nhau. Trong đề tài này, tác giả kỳ
vọng có thể có mối tương quan dương hoặc âm giữa logTA và ROA.

Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (TL/TA)
Hoạt động truyền thống của các ngân hàng là huy động vốn từ những chủ thể
có nguồn tiền nhàn rỗi và sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng cho những chủ
thể thiếu vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ có được thu nhập từ lãi vay thông qua
các hoạt động này. Đối với hệ thống ngân hàng của các quốc gia có nền kinh tế mới
nổi như Việt Nam, nguồn vốn của ngân hàng thường được tập trung cho hoạt động
tín dụng. Biến TL/TA được sử dụng nhằm ước lượng thu nhập của ngân hàng thu

được từ việc quản lý tốt hoạt động tín dụng. Dư nợ tín dụng càng lớn, thu nhập lãi
của ngân hàng càng nhiều và từ đó sẽ có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của
ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng tồn tại nhiều rủi ro. Khi tăng trưởng
tín dụng tăng nhanh mà chất lượng tín dụng không được kiểm soát chặt chẽ sẽ làm
gia tăng rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ này. Vì vậy ngân hàng buộc phải sử
dụng nguồn trích lập dự phòng để xử lý các khoản nợ không thu hồi được, chi phí
của ngân hàng tăng và làm giảm lợi nhuận. Nghiên cứu của Alper và Anbar (2011)
đã chỉ ra mối tương quan nghịch giữa dư nợ cho vay và lợi nhuận, trong khi đó Gul,
Irshad và Zaman (2011); Fazlan Sufian (2011); Syafri (2012) công bố kết quả tương
quan thuận chiều. Trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng có thể có mối tương quan
dương hoặc âm giữa TL/TA và ROA.

Quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (TE/TA)
Vốn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định lợi nhuận của ngân hàng,
mặc dù việc quản lý nguồn vốn cũng tồn tại rủi ro và các chi phí quản lý liên quan.
Biến TE/TA được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân
hàng. Tỷ số này thể hiện mức độ an toàn vốn, sự ổn định và lành mạnh của một
định chế tài chính. Tỷ số cũng cho thấy khả năng vượt qua tình trạng thua lỗ của các
ngân hàng. Ngân hàng có vốn chủ sở hữu càng lớn thì càng có thể giảm được chi


×