Tải bản đầy đủ (.pptx) (114 trang)

Tiền lương (luật lao động)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.53 KB, 114 trang )

LUẬT LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn
Cô Đoàn Thị Phương Diệp.

Nhóm 6.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

1.Khái niệm tiền lương
Theo Bộ luật Lao động năm 2013: “ Tiền lương là khoản tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa
thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác”


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

2. Đặc trưng, ý nghĩa và chức năng của tiền lương.
2.1. Đặc trưng của tiền lương.
Dưới phương diện pháp lý tiền lương có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật về tiền lương.
+ Điều kiện trả lương.
+ Căn cứ trả lương cho người lao động.
+ Bản chất tiền lương.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG


2.2. Ý nghĩa của tiền lương.
+ Tiền lương là công cụ pháp lý để bảo vệ người lao động một cách công
bằng khi tham gia vào quan hệ lao động.
+ Tiền lương là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập trong cộng đồng
dân cư và đảm bảo công bằng xã hội.
+ Tiền lương là giá cả sức lao động làm cơ sở để các bên giao kết hợp
đồng lao động, giải quyết khi có tranh chấp.
+ Tiền lương là công cụ kích thích người lao động


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

2.3. Chức năng của tiền lương.
=>Là đòn bẩy cho doanh nghiệp
=>Kích thích người lao động tăng năng suất lao động
=>Tái sản xuất lao động


CÂU HỎI
1. Điền vào chỗ trống.

Tiền lương là công cụ …. để bảo vệ người lao động một cách công bằng khi
tham gia vào quan hệ lao động.

=> Đáp án: Pháp Lý


CÂU HỎI
1. Theo Bài trình bày Tiền lương có mấy chức năng.
a.1

b.2
c.3
d.4
=> Đáp án: C.3


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

3. Nguyên tắc trả lương
+Nguyên tắc trả lương trực tiếp;
+Nguyên tắc trả lương đầy đủ;
+Nguyên tắc trả lương đúng hạn;
+Nguyên tắc trả lương bằng tiền.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

3.1. Nguyên tắc trả lương trực tiếp.
Điều 5 Điều 1 Công ước số 95 về bảo vệ tiền lương,1949 của Tổ chức lao
động Quốc tế ILO có quy định:” Tiền lương phải được trả trực tiếp cho người
lao động, trừ phi pháp luật hoặc quy định quốc gia, một thỏa ước tập thể
hay một phán xét của trọng tài có quy định khác, hoặc người lao động chấp
nhận một cách trả khác”
=>Như vậy có thể nói,về mặt nguyên tắc để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ thì
NSDLĐ phải trả lương trực tiếp cho người lao động mà không thông qua
người thứ 3.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG


3.2 Nguyên tắc trả lương đầy đủ.
Trong quan hệ lao động, khi người lao động hoàn thành các công việc
theo yêu cầu thì người sử dụng lao động phải trả lương,phụ cấp lương và
các khoản bỏ sung khác một cách đầy đủ.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

3.2 Nguyên tắc trả lương đầy đủ.
Nguyên tắc này cũng nhằm bảo đảm lợi ích cho người lao động khi pháp
luật còn quy định thêm : Cấm mọi sự khấu trừ lương nhằm đòi NLĐ trả một
khoản tiền trực tiếp hoặc gián tiếp cho NSDLĐ, đại diện NSDLĐ,hoặc 1 người
trung gian nào đó (cai thầu hoặc người tuyển mộ NLĐ) để xin được việc
hoặc giữ được việc làm.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

3.2 Nguyên tắc trả lương đầy đủ.
NSDLĐ chỉ được khấu trừ lương theo quy định của pháp luật tại điều 101
BLLĐ 2012. Ở đây quy định của pháp luật Việt Nam có nét tương đồng với
quy định tại điều 8 Công ước 95.

=> Trong thực tiễn có nhiều trường hợp người sử dụng lao động trừ toàn bộ
tiền lương của người lao động để thanh toán nghĩa vụ. Tuy nhiên, do tâm lý
sợ mất việc làm hoặc trù dập nên người lao động không dám khiếu nại, tố
cáo, còn Ban chấp hành công đoàn lại không có thông tin hoặc không có
phản ứng với người sử dụng lao động.



KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

3.3. Nguyên tắc trả lương đúng hạn.
Luật có nhiều quy định để bảo đảm lợi ích cho NLĐ nên cũng cho phép
NSDLĐ có thể tùy vào tính chất công việc và hình thức trả lương để quy định
trong nội bộ của mình và thỏa thuận trong HĐLĐ về thời điểm trả lương và
được ấn định vào 1 thời điểm cố định trong tháng. Theo các trường hợp
trong điều 95 BLLĐ:


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

3.4. Nguyên tắc trả lương bằng tiền.
Trong nền kinh tế thị trường thì sức lao động được thừa nhận là 1 loại
hàng hóa, do đó việc định giá bằng tiền để trả lương là 1 nguyên tắc phù
hợp.


CÂU HỎI

1.Theo bộ luật lao động quy định tiền lương luôn được trả trực tiếp
cho người lao động, đúng hay sai? Nêu cơ sở pháp lý.
Đáp án:
=> Sai. Điều 99 có quy định rõ:1 . Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc
người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính
phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách
những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy
định của pháp luật về trả lương, an toàn lao động, vệ sinh lao động.



CÂU HỎI
2. Điền vào chỗ trống.
Người lao động được hưởng lương giờ ,ngày ,tuần thì được trả lương ssau
giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận,nhưng
………ngày phải được trả gộp một lần.
a. Ít nhất 10 ngày.
b. Ít nhất 15 ngày.
c. Ít nhất 30 ngày.

=> b. Ít nhất 15 ngày . (Được quy định tại điều 95 BLLĐ)


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

4. Hình thức trả lương.
+ Các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức trả lương chính, đó là
trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
+ Ngoài ra, còn một số hình thức trả lương khác như trả lương sản phẩm
lũy tiến, khoán khối lượng hoặc khoán từng việc, khoán quỹ lương.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
-

Theo hình thức này, lương của người lao động được tính theo thời gian
làm việc, theo nghành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật
chuyên môn của người lao động.


-

Tùy theo tình chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một
thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, nhân viên lái xe, nhân
viên bảo vệ…


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
- Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn
mà lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền nhất định.
- Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
- Hình thức trả lương theo thời gian được quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị
định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12-01-2015 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư
số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23-6-2015.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

4.1.1. Tiền lương tháng.
Tiền lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công nhân viên
làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các
ngành không có tính chất sản xuất. Tiền lương tháng được trả cho một
tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng.

=>Việc trả lương tháng được thực hiện một lần hoặc hai lần trong tháng theo thời

gian ấn định trong hợp đồng lao động hoặc đã quy định thống nhất trong đơn vị sử

dụng lao động.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

4.1.2. Tiền lương tuần.
Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền
lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

4.1.3. Tiền lương ngày.
Lương ngày là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Tiền lương ngày được trả cho một ngày
làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình
thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn,
nhưng tối đa không quá 26 ngày. Lương ngày thường được áp dụng để trả
lương cho lao động hưởng lương theo thời gian.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

4.1.4. Tiền lương giờ.
Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày mà doanh nghiệp lựa
chọn phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 104 Bộ luật Lao động.
=> Việc trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách: trả lương theo thời gian
đơn giản(theo thời gian thực tế làm việc) và trả lương theo thời gian có thưởng(gồm
tiền lương theo thời gian đơn giản cộng với tiền thưởng)



KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người
lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động
đã thực hiện.
=> Hình thức trả lương theo sản phẩm tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng doanh nghiệp mà vận dụng khác nhau. Trên thực tế có thể có dạng
trả lương theo sản phẩm cho cá nhân trực tiếp, trả lương theo sản phẩm
theo nhóm, trả lương theo lũy tiến sản phẩm.


KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG

4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người
lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động
đã thực hiện.
=> Hình thức trả lương theo sản phẩm tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng doanh nghiệp mà vận dụng khác nhau. Trên thực tế có thể có dạng
trả lương theo sản phẩm cho cá nhân trực tiếp, trả lương theo sản phẩm
theo nhóm, trả lương theo lũy tiến sản phẩm.


×