LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
SỬ DỤNG TIỀN LƯƠNG NLĐ
SỬ DỤNG TIỀN LƯƠNG NLĐ
TRONG DOANH NGHIỆP
TRONG DOANH NGHIỆP
PhÇn më ®Çu
I. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Thị trường hàng hóa sức lao động là một trong những thị trường cơ bản
của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường và trong thị trường này, tiền
lương, tiền công là giá cả của loại hàng hóa đặc biệt - hàng hóa sức lao động.
Do vậy mối quan hệ cung cầu, cạnh tranh, sự vận động của thị trường hàng
hóa sức lao động luôn là mối quan tâm của các nhà khoa học, nhà hoạch định
chính sách, đặc biệt là chính sách về lao động việc làm và tiền lương.
Nền kinh tế đất nước đã chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường hơn 20
năm, nhưng chế độ tiền lương của chúng ta lại vẫn mang nặng bản chất chế
độ tiền lương thời bao cấp. Do đó thay đổi căn bản chính sách tiền lương cho
phù hợp với nền kinh tế vận động theo cơ chế kinh tế thị trường đã trở thành
một đòi hỏi cấp thiết.
Để tiến hành một quá trình SXKD đòi hỏi các DN phải hội đủ cả 3 yếu
tố: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, Trong đó lao động là
một trong những yếu tố quyết định sự thành công của DN. Vấn đề tiền lương
và các khoản thanh toán với NLĐ là một vấn đề quan trọng cần được giải
quyết nó một cách cân nhắc, cẩn thận rõ ràng thỏa đáng và đảm bảo sự công
bằng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự phát
triển lớn mạnh của nền kinh tế thế giới, một quốc gia nói chung hay một DN
nói riêng muốn hòa nhập được thì phải tạo động lực phát triển từ trong nội bộ
của DN mà xuất phát điểm chính là việc giải quyết một cách hợp lý, công
bằng rõ ràng vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao
động. Dù dưới bất kỳ loại hình DN nào thì sức lao động của con người đều
tồn tại và đi liền với thành quả của DN. Vì thế tiền lương và các khoản phải
trả theo lương cho NLĐ là vấn đề cần quan tâm của các DN hiện nay. NLĐ
2
thì luôn mong muốn nhận được mức thu nhập cao nhất có thể. Song dối với
DN tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận quan trọng của
CFSXKD. Do đó DN lại cố gắng phấn đấu hạ CFSX, giảm giá thành SP bằng
cách hạ chi phí tiền lương. Làm thế nào để nâng cao thu nhập cho NLĐ kích
thích NLĐ hăng hái làm việc nâng cao hiệu quả HĐKD của DN đang là yêu
cầu đặt ra đối với các DN trong xu thế hiện nay. Bên cạnh đó, tiền lương của
NLĐ cũng là một vấn đề được nhà nước quan tâm. Thông qua các chính sách
về tiền lưnhà nước bảo vệ quyền lợi của người lao động. Mặt khác, vấn đề
này cúng g ơng ắn liền với lợi ích của nhà nước bởi vì một bộ phận NLĐ có
thu nhập cao và các DN có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Hòa chung với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, công ty
TNHH TiÕn §é cũng đang bước những bước tiến trong quá trình hội nhập và
cũng đạt được những chuyển biến đáng kể thích ứng trong tình hình mới. Vấn
đề lao ®éng, đặc biệt tiền lương của NLĐ luôn được ban lãnh đạo quan tâm,
chú trọng, công ty xác lập được cơ chế trả lương hợp lý để thúc đẩy, khuyến
khích NLĐ gắn bó với công ty. Tuy mhiên trong DN vấn đề trả lương và phân
phối thu nhập của NLĐ thì vẫn còn những điểm chưa đảm bảo sự công bằng,
tiền lương của một số cán bộ trả chưa đúng với NSLĐ mà họ thực sự cống
hiến cho DN, lương của một số nhân viên còn thấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu
đời sống của họ.
*Xác lập và tuyên bố đề tài.
Việc phân tích thống kê tiền lương của NLĐ trong công ty TNHH TiÕn
§é nãi riêng và NLĐ trong các DN nói chung là vô cùng quan trọng và cần
thiết mang tính cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ quan điểm
đó, sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH TiÕn §é dưới sự hướng dẫn
tận tình của c« gi¸o Ths. §Æng ThÞ Th và các thầy cô giáo trong quá trình học
tập, cùng với sự giúp đỡ của các anh chi trong c«ng ty TNHH TiÕn §é em đã
chọn chuyên đề: "Phân tích thống kê tiền lương của người lao động trong công
ty TNHH TiÕn §é " Làm chuyên đề tốt nghiệp
3
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- H thng c s lý lun v tin lng v phõn tớch thng kờ tin lng
ca NL trong DN.
- Tỡm hiu v ỏnh giỏ thc trng tỡnh hỡnh tin lng ca NL ti
công ty TNHH Tiến Độ ch ra nhng u im, nhc im v nguyờn
nhõn ca nhng nhc im ú. ng thi d bỏo trin vng v quan im
gii quyt vn ti côn ty TNHH Tiến Độ
- T thc trng xut cỏc gii phỏp v kin ngh i vi cụng ty, nh nc
khc phc phn no nhng hn ch cũn tn ti v vn tin lng v
cụng tỏc phõn tớch thng kờ tin lng ti công ty TNHH Tiến Độ.
3. Phm vi nghiờn cu.
Do thi gian cú hn cng nh nhng gii hn v ngun thụng tin nờn
trong chuyờn ny em ch tp trung nghiờn cu, phõn tớch thng kờ tin
lng ca NL trong phm vi công ty TNHH Tiến Độ Thi gian c chn
nghiờn cu trong 4 nm: 2006 - 2007 - 2008 2009.
CHƯƠNG I.
MộT Số VấN Đề Lý LUậN CƠ BảN Về TIềN LƯƠNG
1. Một số định nghĩa, Khỏi nim cơ bản về tin lng.
4
1.1. Khái niệm, vai trß cña tiÒn l¬ng
Tiền lương là một phạm trù phức tạp và là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học khác nhau, chủ yếu và trước hết là khoa học kinh tế và
khoa học pháp lý.
Về mặt kinh tế: Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động
và NLĐ, do người sử dụng lao động trả cho NLĐ.
Về mặt pháp lý: Điều 55 bộ luật nước ta quy định " Tiền lương của
NLĐ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo NSLĐ,
chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của NLĐ không được thấp hơn
mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định".
a. Các phạm trù tiền lương:
- Tiền lương danh nghĩa: Là tiền lương trả cho NLĐ dưới hình thức tiền
tệ. Trên thực tế mọi mức lương trả cho NLĐ đều là tiền lương danh nghĩa,
bản thân nó chưa đưa ra một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho
NLĐ vì lợi ích của NLĐ nhận được còn phụ thuộc vào sự biến động của giá
cả hàng hóa, dịch vụ và mức thuế họ phải nộp.
- Tiền lương thực tế: Là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà NLĐ có thể
mua sắm được từ tiền lương của mình sau khi đã đóng góp các loại thuế theo
quy định của nhà nước. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là
số lượng tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ.
Tiền lương thực tế = Tiền lương danh nghĩa / chỉ số giá cả hàng hóa, dịch vụ
- Tiền lương tối thiểu: Theo tổ chức lao động quốc tế những yếu tố cần
thiết xác định mức lương tối thiểu gồm: nhu cầu của NLĐ và gia đình họ, có
chú ý đến mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh tùy thuộc vào mức tăng
trưởng kinh tế, chỉ số giá cả sinh hoạt và cung cầu lao động trong từng thời
kỳ.
Việt Nam quy định mức lương tối thiểu chung và được ấn định theo giá
sinh hoạt để trả cho NLĐ làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao
5
động bình thường để bù đắp sức lao động. Tùy theo từng thời kỳ mà nhà nước
quy định mức lương tối thiểu khác nhau. Hiện nay mức lương tối thiểu được
áp dụng trên toàn quốc là: 650.000đ/tháng.
b. Bản chất
Tiền lương là giá cả sức lao động, biểu hiện bằng tiền của giá cả sức
lao động dưới tác động của các quy định trong nền kinh tế thị trường. Nói
cách khác tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà DN phải trả cho NLĐ theo thời gian, theo SP hay khối lượng công
việc mà người đó cống hiến, tiền lương phải đảm bảo cho NLĐ tái SX sức lao
động để họ tham gia vào quá trình SX tiếp theo.
c. Chức năng:
- Chức năng tái SX sức lao động.
NLĐ bán sức lao động của mình cho các DN, và nhận tiền lương từ
người sử dụng lao động. Phần thu nhập này để bù đắp lại sức lao động bỏm
ra và tái SX sức lao động trong tương lai. Quá trình tái SX sức lao động được
thực hiện bằng cách trả công cho NLĐ qua lương. Sức lao động của con
người là có hạn, nó bị giảm sút trong quá trình làm việc nên tiền lương phải
đảm bảo vừa khôi phục lại sức lao động đã mất đi trong quá trình làm việc
vừa phải bồi dưỡng làm tăng thêm sức lao động cả về mặt lượng và mặt chất.
NLĐ với số tiền mà họ nhận được khong chỉ đủ để chi tiêu mà còn có thể
nâng cao trình độ về mọi mặt của bản thân và gia đình thậm chí có một phần
tích lũy.
Chức năng tái SX sức lao động chỉ thực hiện tốt khi đảm bảo đúng vai trò:
trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động và kết quả lao động. Nghĩa là tiền
lương nhận được phải xứng đáng với sức lao động đã bỏ ra, thỏa mãn các nhu
cầu tái SX sức lao động của NLĐ.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế.
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của SX. Phát huy
tốt yếu tố lao động sẽ giúp DN đạt hiệu quả cao về mọi mặt. Một chính sách
6
tiền lương đúng đắn sẽ là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân
tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Tiền lương có
tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với NLĐ, làm cho họ vì lợi ích của bản
thân và gia đình mà lao động một cách tích cực với chất lượng, tăng NSLĐ.
- Chức năng công cụ quản lý.
Tiền lương là bộ phận chi phí đầu vào của DN, là phần chi phí KD của
DN phải trả cho việc sử dụng sức lao động. Do đó nó làm ảnh hưởng đến
phần lợi nhuận mà DN thu được. Lợi nhuận là mục tiêu xuyên suốt, chiến
lược KD lâu dài và là mục tiêu cao nhất mà các DN theo đuổi. Để thực hiện
được lợi nhuận cao, một trong những biện pháp mà các DN thường áp dụng là
giảm các khoản chi phí trong đó có chi phí tiền lương. Chi phí tiền lương là
những đảm bảo có tính pháp lý của nhà nước về quyền lợi tối thiểu mà NLĐ
được hưởng kể từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành công việc. Mức lương tối
thiểu là nền tảng cho chính sách trả lương và việc chi trả lương trong DN. Vì
vậy nó phải được thể hiện bằng chính sách, bằng pháp luật buộc mọi DN phải
thực hiện khi sử dụng lao đông.
- Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Khi tiền
lương trả cho NLĐ ngang giá với sức lao động mà họ bỏ ra để thực hiện công
việc, người ta có thể xác định được hao phí lao động của toàn xã hội thông
qua các tổng quỹ lương cho tất cả NLĐ.
- Chức năng điều tiết lao động.
Nền kinh tế phát triển với trình độ cao, sức cạnh tranh về SP của các
DN ngày càng gay gắt. Những đòi hỏi của con người ngày càng cao hơn thì
những chính sách về tiền lương, bậc lương không thể tách rời điều đó. Sự hấp
dẫn do mức lương cáõe thu hút NLĐ tự động nhận mọi công việc dù ở đâu
hay làm gì, điều này làm cho cơ cấu lao động trong các ngành nghề không
7
đồng đều, mất cân đối. Do đó việc quy định thang bậc lương sẽ góp phần điều
tiết lao động, tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, góp phần ổn định thị trường
lao động trong từng quốc gia.
1.1.2. Các hình thức trả lương:
Việc trả lương cho NLĐ được quản lý bởi các quy phạm, chính sách,
chế độ của nhà nước. DN xác định tiền lương phải trả cho NLĐ dựa trên số
lượng lao động và sức lao động đã hao phí. Tiền lương của NLĐ được trả
theo NSLĐ, chất lượng và hiệu quả lao động.
Các DN ở nước ta thường áp dụng các hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo SP
- Hình thức trả lương hỗn hợp
- Hình thức trả lương khoán thu nhập
Mỗi hình thức trả lương có những ưu điểm và nhược điểm riêng, được
vận dụng cho từng DN cụ thể, các DN không nên áp dụng các hình thức trả
lương máy móc mà nên dựa vào đặc điểm SXKD, quy mô lao động của mình
mà lựa chọn hình thức trả lương phù hợp nhất.
1.1.3 Các chỉ tiêu thèng kª tiÒn l¬ng .
Chỉ tiêu thống kê tiền lương của NLĐ là tập hợp các chỉ tiêu thống kê
có thể phản ánh các mặt, tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản
giữa các mặt của tiền lương đến các hiện tượng liên quan đến nó.
a. Tổng quỹ lương của NLĐ(X).
Tổng quỹ lương của NLĐ là tổng số tiền mà NLĐ nhận được từ lương
SP, lương chức vụ, lương thời gian trong một thời kỳ nhất định thường là một
năm.
Trên góc độ DN, tổng quỹ lương của DN trong một thời kỳ nhất định là tất cả
các khoản tiền mà DN dùng để trả cho NLĐ theo kết quả của họ dưới các
hình thức, các chế độ tiền lương và chế độ phụ cấp tiền lương hiện hành.
8
Quỹ lương của DN bao gồm:
- Tiền lương tính theo thời gian
- Tiền lương tính theo SP
- Tiền lương tính theo công nhật, lương khoán
- Tiền lương trả cho NLĐ ngừng SX do nguyên nhân khách quan
- Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian điều động công tác đi làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên
- Phụ cấp làm đêm làm ca thêm giờ
- Phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp khu vực
Ngoài ra quỹ tiền lương còn có khoản chi trợ cấp bảo hiểm cho nhâ
viên trong thời gian ốm đau, tai nạn, thai sản
Các DN quản lý chặt chẽ quỹ lương và chi theo đúng mục đích. Phải
xây dựng quy chế trả lương phù hợp với điều kiện riêng của DN mình. Ngoài
ra, DN không sử dụng tiền lương vào mục đích khác ngoài việc trả lương.
b. Tỷ xuất tiền lương của người lao động (X')
Là tiêu chuẩn phản ánh mối quan hệ so sánh với tổng quỹ lương trên tổng
mức tiêu thụ hàng hóa. Công thức tính:
X' = (∑X / ∑M) x 100
Trong đó: ∑X: Tổng quỹ lương của NLĐ
∑M: Tổng mức tiêu thụ hàng hóa
X': tỷ suất tiền lương của NLĐ
Ý nghĩa: tỷ suất tiền lương phản ánh mối quan hệ giữa kết quả của lao động
và mức trả công lao động. Một đơn vị mức tiêu thụ hàng hóa thì người lao
động được trả bao nhiêu lương.
- Tiền lương bình quân của NLĐ: là chỉ tiêu phản ánh tiền lương bình quân
mà NLĐ nhận được trong một thời kỳ nhất định
Tiền lương bình quân
=
Tổng tiền lương của NLĐ trong kỳ
một lao động trong kỳ Số lao động trong kỳ
9
Tin lng bỡnh quõn 1 lao ng 1 thỏng trong nm:
Tin lng bỡnh quõn
=
Tng tin lng ca NL c nm
mt lao ng trong thỏng S lao ng trong thỏng x 12
Tin lng bỡnh quõn 1 lao ng 1 ngy cụng:
Tin lng bỡnh quõn
=
Tng tin lng ca NL c nm
mt lao ng mt ngy cụng S lao ng trong k
1.2 Ni dung nghiờn cu thống kê tiền lơng.
1.2.1 ý nghĩa của việc nghiên cứu thống kê tiền lơng
Thống kê phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể
khai thác các tiềm năng nhằm tăng thống kê, cần tiền hành phân tích thờng
xuyên đều đặn .Việc đánh giá đúng đắn tình hình thống kê tiêu thụ về mặt số
lợng , chất lợng và mặt hàng , đánh giá kịp thời của tiêu thụ giúp cho các nhà
quản lý thấy đợc các u khuyết điểm trong quá trình thực hiện thống kê để có
thể đề ra những nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm tiền lơng.Từ đó
hạn chế , loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đảy nhanh hơn nữa những nhân tố
tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng tiền lơng, nâng cao
lợi nhuận, vì tiền lơng là nhân tố quyết định tạo ra lợi nhuận.
Thông qua việc thống kê tiền lơng của doanh nghiệp sẽ chỉ ra đợc
những biến động và xu hớng phát triển hoạt động kinh doanh làm cơ sở cho
việc lựa chọn các giải pháp nhằm củng cố phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao.
Những số liệu tài liệu phân tích thống kê tiền lơng là cơ sở phân tích
các chỉ tiêu kinh tế khác nh : Phân tích thu nhập doanh nghiệp.Ngoài ra,
doanh nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu làm căn cứ đáng
tin cậy cho các cấp lãnh đạo để đặt ra những quyết định trong việc chỉ đạo
kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định kết quả hoạt động tài chính
của doanh nghiệp,đồng thời nó là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho các kỳ sau.Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có hớng đi đúng
đắn hơn,có thể thấy đợc điểm yếu và đề ra những sáng kiến nhằm phát huy thế
mạnh của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn thống kê tiền lơng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt
động của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với nhà
nứơc, là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các phơng hớng phấn đấu phù hợp với
10
khả năng,tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy các mặt mạnh, hạn chế các
mặt yếu.
1.2.2 Ni dung phân tích thống kê tiền lơng
Phõn tớch tng hp ỏnh giỏ thc trng.
T cỏc d liu thu thp c s tng hp phõn tớch ỏnh giỏ thc trng
tỡnh hỡnh ca cụng ty. õy l vic rt quan trng vỡ qua ú thy c thc
trng, im mnh, im yu t ú a ra c nhng ỏnh giỏ chớnh xỏc
v thc trng hin ti ca cụng ty v a ra cỏc gii phỏp thớch hp. Bao gm
cỏc ni dung:
1.2.2.1: Phân tích chung về tiền lơng của ngơì LĐ
1.2.2.2: Phân tích xu hớng biến động của tổng quỹ lơng từ 2006-2009
1.2.2.3: Phân tích xu hớng biến động của tổng quỹ lơng do ảnh hởng
của tỷ xuất tiền lơng bình quân và tổng số lao động tại công ty cổ phần vật t
nông nghiệp.
1.2.2.4: Phân tích xu hớng biến động của tổng quỹ lơng do ảnh hởng
của tỷ xuất tiền lơng và tổng doanh thu tại công ty TNHH Tiến Độ.
11
CHNG 2
PHNG PHP NGHIấN CU V CC KT QU PHN
TCH THC TRNG V VN NGHIấN CU TIN
LNG CA NL TI CÔNG TY TNHH Tiến độ
2.1. Phng phỏp nghiờn cu
2.1.1.1. Phơng pháp thu thập dữ liệu
* Phơng pháp phiếu điều tra.
Là phơng pháp đợc thực hiện bằng việc phát phiếu điều tra cho các
nhân viên của các bộ phận trong công ty, cho biết u nhợc điểm của quá trình
quản lý và hoạt động kinh doanh, những vấn đề khó khăn còn tồn tại, đồng
thời tiến hành thu thập số liệu về kết quả hoạt động của công ty.
* Phơng pháp phỏng vấn.
Là phơng pháp đợc thực hiện bằng việc gặp trực tiếp những ngời có thể
đa ra những thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu nh giám đốc, kế toán,
nhân viên trong công ty.
* Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
Là phơng pháp đợc thực hiện bằng việc nghiên cứu chính sách, chế độ
tài chính hiện hành, tham khảo giáo trình phân tích kinh tế tài chính doanh
nghiệp thơng mại.
- Phơng pháp tổng hợp số liệu qua báo cáo ,qua mạng và các nguồn
khác
Trên cơ sở số liệu thu thập đợc từ các phơng pháp trên, tổng hợp ý kiến
từ đó đa ra vấn đề cần chú trọng, lu ý nhất.
2.1.1.2. Phơng pháp tổng hợp dữ liệu: Phân tổ thống kê.
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến
hành phân chia các đơn vị của hiện tợng nghiên cứu thành các tổ có tính chất
khác nhau. Đây là phơng pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Trên
thực tế đây là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi và kết quả của phân tổ thống
kê đợc biểu hiện qua bảng và đồ thị thống kê.
2.1.2. Phơng pháp phân tích dữ liệu.
2.1.2.1. Phơng pháp số tuyệt đối, số tơng đối, số trung bình.
- Số tuyệt đối:
12
Số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện quy mô, khối lợng của hiện tợng
kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Thông qua số tuyệt đối ta sẽ có nhận thức cụ thể và quy mô khối lợng
thực tế của hiện tợng nghiên cứu, có thể xác định đợc kế hoạch phát triển kinh
tế và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Số tơng đối:
Số tơng đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ
của hiện tợng nghiên cứu.
Số tơng đối cho phép phân tích đặc điểm của hiện tợng nghiên cứu trong
mối quan hệ so sánh với nhau, nó biểu hiện tình hình thực tế của hiện tợng.
- Số trung bình:
Số trung bình trong thống kê đợc biểu hiện mức độ đại diện theo tiêu
thức của hiện tợng nào đó bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Nó đợc dùng trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế nhằm nêu lên đặc
điểm chung của hiện tợng kinh tế xã hội. Số lớn trong điều kiện thời gian và địa
điểm cụ thể. Sử dụng số trung bình tạo điều kiện để so sánh các hiện tợng không
có cùng quy mô, giúp ta nghiên cứu sự biến động của hiện tợng qua thời gian.
2.1.2.2. Phơng pháp dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp
theo thứ tự thời gian. Sử dụng các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian để phân
tích xu hớng biến động của hiện tợng theo thời gian.
Phơng pháp biểu hiện xu hớng cơ bản của hiện tợng:
2.1.2.4. Phơng pháp chỉ số.
* Khái niệm: Chỉ số thống kê là phơng pháp biểu hiện quan hệ so sánh
giữa hai mức độ của một hiện tợng nghiên cứu.
Phơng pháp chỉ số phân tích thống kê nghiên cứu sự biến động của
những hiện tợng kinh tế phức tạp bao gồm nhiều phân tử mà các đại lợng biểu
hiện không thể trực tiếp cộng lại đợc.
Để nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiện tợng nghiên cứu ta thờng
dùng hệ thống chỉ số, là tập hợp các chỉ số có mối liên hệ với nhau và lập
thành một đẳng thức.
2.2. Tổng quan về công ty TNHH Tiến Độ
2.2.1.Tng quan v tỡnh hỡnh ca công ty TNHH Tiến Độ
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Tiến Độ đợc thành lập dựa trên trờn c s do nhu cầu
dịch vụ xây dựng. Công ty TNHH Tiến Độ đợc sở kế hoạch và đầu t Tỉnh
13
Thanh Hoá Phòng đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty trách nhiệm có hai thành viên trở lên Số: 260200258 ( đăng ký
lần đầu ngày 15 tháng 10 năm1991: đăng ký thay đổi lần 6, ngày 07 tháng
08 năm 2009).
Tr s chính của công ty: Thị trấn Nhồi, Huyện Đông Sơn,TP Thanh
Hoá. Trong quỏ trỡnh hot ng SXKD hng nm cụng ty ó khụng ngng
tng trng s lng, cht lng. Doanh thu, nm sau cao hn nm trc v
thng xuyờn vt ch tiờu v np ngõn sỏch cho Nh nc, cỏc ch chớnh
sỏch i vi ngi lao ng c m bo y . i ng cỏn b qun lý
trờn tt c lnh vc ngy cng c nõng cao. Mi nm quy ch qun lý, ph-
ng phỏp iu hnh v ch o u c b sung va tng cng, trỏch nhim
v tớnh ch ng cho cỏc b phn va m bo qun lý tp trung ca Cụng ty
nhm phỏt huy hiu qu cao nht trong cụng vic. Bờn cnh ú, tng bc
u t thit b mỏy múc i mi cụng ngh SX ỏp ng vi nhu cu phỏt
trin ngy cng cao ca xó hi.
Chc nng , nhim v:
Cụng ty ch yu hot ng trong cỏc lnh vc KD sau:
Kinh doanh các loại đá xây dng. Cựng vi nhng lnh vc KD trờn cụng ty
còn phi m bo thc hin cỏc nhim v sau õy:
- Hot ng KD theo ỳng ngnh ngh ó ng ký KD, tuõn th phỏp
lut ca nh nc v HKS ó ng ký.
- m bn cht lng hng hoỏ, dch v ó ng ký.
- Huy ng, phỏt huy v s dng cú hiu qu mi ngun vn ó huy
ng vo cho HKD, m bo KD cú lói, phỏt trin cụng ty, m bo quyn
li cho ngi lao ng trong cụng ty.
- Thc hin y cỏc ngha v v thu, cỏc ngha v v ti sn khỏc
i vi nh nc v cỏc i tng khỏc cú liờn quan.
c im hot ng SXKD:
14
Trong nhng nm gn õy, cụng ty vẫn KD dch vụ sản xuất đávà xuất
nhập khẩu Vi quy mụ cụng ty, c im ngnh ngh KD, cụng ty cú mt
quy trỡnh KD tng i n gin v hiu qu. S cụng vic c ti gin
nhm tit kim cỏc loi chi phớ trung gian, nõng cao hiu qu KD.
Vi quy trỡnh KD c t chc khỏ n gin, cụng ty cng cú nhiu
bin phỏp nhm gim thiu cỏc th tc, rỳt ngn quỏ trỡnh KD. iu ny lm
cho cụng ty cú kh nng cung cp dch v xây dựng, trong thi gian cnh
tranh. Hn na, vờc rỳt ngn quy trỡnh KD cng gúp phn lm gim bt thi
gian quay vũng vn KD, lm cho hiu qu s dng vn ngy cng cao.
Cựng vi s ln mnh ca t nc, Cụng ty TNHH Tiến Độ
., ó khng nh c v th ca mỡnh trong ngnh kinh t, tng bc
xõy dng cụng ty ngy cng vng mnh.
Tri qua nhiu nm hot ng KD cụng ty luụn m bo i sng cho
cỏn cụng nhõn viờn, np thu cho nh nc y , m rng th trng hot
ng, a cụng ty phỏt trin lờn tm cao mi v ng vng trong th trng
tnh nh, cng nh trong c nc.
Cụng ty TNHH Tiến Độ luôn phỏt huy tt nhng kh nng hin cú, hot ng
a ngnh ngh m bo i sng cho ngi lao ng c tt hn, úng
gúp cho ngõn sỏch c nhiu hn v khng nh thng hiu ca mỡnh.
S 1: S b mỏy t chc, qun lý iu hnh ca cụng ty
TNHH Tiến Độ
15
Tỡm kim hợp
đồng
Ký kt hp
ng cung cp
dch v
Tổ chức tìm
kiếm hợp xuất
nhập khẩu
Kết thúc
hợp đồng
Ban Giám Đốc
Chc nng, nhim v ca cỏc b phn trong c cu t chc b mỏy
qun lý hot ng KD ca cụng ty TNHH Tiến Độ
* Gíam c Cụng ty: Lónh o chung, chu trỏch nhim lónh o ton
b b mỏy qun lý v SX ca cụng ty, chu trỏch nhim trc Nh nc v
mi hot ng ca cụng ty. Giỏm c l ngi i din theo phỏp lõt ca
cụng ty, m nhn vic ký kt hp ng, quyt nh cỏc nghip v u t,
mua sm TSC, u t phỏt trin hot ng SXKD.
* Phú giỏm c: L ngi trc tip giỳp vờc cho giỏm c thay giỏm
c qun lý iu hnh SX khi giỏm c i vng. Cỏc Phú giỏm c cụng ty
c phõn cụng cỏc nhim v phự hp vi nng lc lónh o ca tng ngi,
qun lý b phn, phũng ban theo s phõn cụng ca giỏm c, cỏc Phú giỏm
c phi hp vi nhau mt cỏch cht ch nhm to s vn hnh cú hiu qu
ca b mỏy qun lý cụng ty. Cỏc Phú giỏm c cú th i din cho cụng ty
trong trng hp cú u
quyn ca giỏm c. Cỏc Phú Tng giỏm c ca cụng ty cng tham gia trong
quỏ trỡnh ra quyt nh kinh doanh v phi trc tip bỏo cỏo vi giỏm c v
cỏc lnh vc m mỡnh ph trỏch.
* Phũng t chc- Hnh chớnh:
Ban
Kiểm
Soát
Phòng
Tổ Chức
Hành
Chính
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế Toán
Phó Giám Đốc
Phòng
điều
hành
sản xuất
Ban
Kiểm
Soát
16
Tham mưu cho giám đốc về tổ chức báo cáo về tiền lương, xây dựng
chiến lược đào tạo cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng
công nhân viên. Theo dõi, báo cáo về tình hình lao động để Ban giám đốc có
thể đưa ra các chính sách về nhân sự hợp lí. Bên cạnh đó, phòng Tổ chức-
Hành chính của công ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ về văn thư, giấy tờ,
lưu trữ
* Phòng kinh doanh:
Là phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về các hoạt động KD
của công ty, thực hiện các giao dịch thương mại, nghiên cứu thị trường, tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ thương mại tổng hợp, tìm kiến hợp đồng khách
hàng Ngoài ra, phòng KD còn có cả chức năng xây dựng kế hoạch chiến
lược.
* Phòng kế toán:
Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền vốn, tổ chức bộ máy kế
toán giữa Văn phòng công ty.Do vậy nhiệm vụ của phòng rất nặng nề bao
gồm: Cân đối các nguồn vốn để giải quyết vốn KD, quản lý các hoạt động chi
tiêu của công ty dựa trên sự ghi chép chính xác đầy đủ của các nghiệp vụ kế
toán phát sinh và lập các chứng từ hoá đơn, xác định kết quả hoạt động của
công ty. Báo cáo trước Ban giám đốc về tình hình tài chính, kết quả KD của
công ty. Phòng kế toán phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng
khác nhau để có thể thực hiện tốt công tác kế toán, cung cấp thông tin tài
chính đầy đủ, kịp thời, chính xác.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch SXKD ở các xí nghiệp, đội. Xây
dựng đề cương và triển khai các đề tài khoa học - kỹ thuật, các dự án về sản
xuất
và công trình, làm hồ sơ dự thầu, đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản,
tâp hợp những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty và tiếp cận thị trường
mua bán sản phẩm, hàng hoá.
17
Chịu sự chi phối của Ban giám đốc và báo thuộc quyền quản lý của
mình.
Hình thức kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ điều hành quản lý
các hoạt động SXKD. Vậy việc tổ chức công tác kế toán một cách hợp lý,
khoa học có vai trò rất quan trọng. Do đặc điểm SXKD nên bộ máy kế toán
của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Theo
hình thức này, tại các xí nghiệp trực thuộc bố trí nhân viên kinh tế thực hiện
công việc phát sinh ở đơn vị mình, định kỳ báo cáo về phòng kế toán của
công ty.
Phòng kế toán là một trong những phòng chức năng trong công ty và
thực hiện hai công tác chính là công tác kế toán thống kê và công tác quản trị
tài chính.
Phòng kế toán có nhiệm vụ
* Lập kế hoạch thu- chi tài chính hàng tháng, quý, năm của công ty.
Sau khi được duyệt có trách nhiệm quản lý thực hiện các kế hoạch đó. Đôn
đốc các bộ phận cơ sở lập kế hoạch tài chính, theo dõi kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch đó.
* Quản lý vốn: Vốn cố định, vốn lưu động, xây dựng cơ bản, tổng quỹ
lương và các loại vốn khác. Giám sát việc sử dụng vốn trên cơ sở chấp hành
các chế độ và pháp lệnh kế toán- thống kê của Nhà nước.
* Thống kê ghi chép đầy đủ các thông tin kinh tế, tính toán cụ thể nhằm
phản ánh tình hình, giúp giám đốc chỉ đạo công tác hạch toán kinh tế trong
công ty, thông qua hạch toán kinh tế để giám sát việc sử dụng vốn, tình hình
sản xuất, phục vụ và kinh doanh, tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế kỹ
thuật, lên giá sản phẩm, phát hiện ngăn ngừa tham ô, lãng phí.
* Phối hợp với các ngành chức năng: Tài chính, ngân hàng, chính quyền địa
phương
18
* Thực hiện các chế độ Báo cáo kế toán- Thống kê theo các quy định
hiện hành của Pháp lụât, với cơ quan chủ quản và cơ quan chức năng khác
theo đúng thời gian quy định.
* Xuất nhập vật tư, thiết bị đúng chế độ, nguyên tắc.
* Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán tài vụ và thống kê cho các bộ phận
trong công ty.
2.2.1.4. Một số chỉ tiêu kết quả KD trong 2 năm 2008-2009
Bảng 2.1: Kết quả HĐSX KD của công ty năm 2008 - 2009.
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chªch lÖch 2008
Sè tiÒn(tr®)
TLCL(%)
1 Tổng doanh thu 326.220 413.000 86.800 26,60
2 Lợi nhuận 2.450 2.600 150 6,12
3 Tiền lương bình quân 2,100 2,200 0,100 4,76
Qua bảng 2.1 cho thấy hai năm 2008 - 2009 là hai năm khá thành công
của công ty TNHH TiÕn §é doanh thu và lợi nhuận đều đạt ở mức cao. Năm
2008 tổng doanh thu của công ty là 326.220 triệu đồng, năm 2009 tổng doanh
thu là 413.000 triệu đồng, năm 2009 tăng so với năm 2009 là 86.800 triệu
đồng tương đương với 26,60%. Lợi nhuận năm 2008 đạt 2.450 triệu đồng,
năm 2009 đạt 2.600 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 150 triệu đồng, tương
đương với 6,12%. Tiền lương bình quân của NLĐ năm 2008 là 2,1 triệu đồng
năm 2009 là 2,2 triệu đồng tăng 0,1 triệu đồng tương đương 4,76%. Mức thu
nhập này của NLĐ là chưa cao so với tình trạng lạm phát của nền kinh tế hiện
nay, nguyên nhân là do quỹ tiền lương của công ty còn hạn hẹp.
2.3. Ph©n tÝch thùc tr¹ng tiÒn l¬ng cña ngêi L§ t¹i c«ng tyTNHH TiÕn §é
2.3.1.Phân tích chung tình hình tiền lương của NLĐ tại c«ng ty
TNHH TiÕn §é
19
Tại Tổng công ty cổ phần xây dựng đầu tư phát triển đô thị việc phân tích
chung tình hình tiền lương của NLĐ được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu: tỷ
suất chi phí tiền lương, mức tiết kiệm chi phí tiền lương trong mối quan hệ
với kết quả SXKD, hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
Ta có bảng số liệu sau:
20
Bảng 2.2: Phân tích chung tình hình tiền lương của NLĐ tại c«ng ty
TNHH TiÕn §é
ST
T
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2008
Năm
2009
So sánh
CL TL(%)
1 Tổng doanh thu
Trđ
326.220 413.000 86.800 26,60
2 Tổng quỹ lương
Trđ
50.359 67.260 16.901 33.56
3 Số lao động BQ/năm
Người
2.000 2.578 548 27,4
4 Tiền lương bình quân/năm Trđ 25,2 26,4 1,2 4,76
5 NSLĐ BQ 1 NV Trđ 163,11 160,20 (2,91) (1,8)
6 Tỷ suất tiền lương % 15,44 16,28 - -
7 Mức tăng giảm TSTL % - - - 0,84
8 Tốc độ tăng giảm TSTL % - - - 5,44
9 Mức tiết kiệm vượt chi quỹ lương Trđ - 274 - -
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng quỹ lương của công ty năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là
16.901 Trđ, tương đơng với tỷ lệ là 33,56% lớn hơn tỷ lệ của doanh thu, tiền
lương bình quân tăng 1,2 trđ/người/năm tương đương tỷ lệ 4,76% lớn hơn tỷ
lệ tăng của NSLĐ bình quân. Điều này có lợi cho NLĐ. Tuy nhiên đứng trên
góc độ của công ty thì điều này còn chưa hợp lý vì nếu liên hệ với tốc độ tăng
của NSLĐ chỉ là 5,44% và ttốc độ tăng của doanh thu là 26,6% tiền lương của
NLĐ là một khoản chi phí đối với công ty, tền lương của NLĐ tăng làm cho
chi phí công ty tăng. Công ty luôn phấn đấu hạ chi phí để tỷ suất chi phí giảm
hoặc nếu chi phí tăng thì NSLĐ phải tăng. Tuy nhiên tại Tổng công ty cổ
phần xây dựng đầu tư phát triển đô thị tỷ suất tiền lương tăng 0,84% tốc độ
tăng là 5,44% mức vượt chi quỹ lương là 274 Trđ/năm. Như vậy đứng trên
góc độ công ty thì nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương là chưa
tốt, chưa hợp lý.Để đạt HQ SXKD cao hơn thì công ty cần quản lý và sử dụng
quỹ lương hợp lý hơn.
2.3.2. Phân tích thống kê mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tiền lương bình
quân và tỷ suất tiền lương với NSLĐ
Từ số liệu các bảng trên ta có bảng số liệu sau:
21
Bảng 2.6: Bảng phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tiền lương bình
quân và tỷ suất tiền lương với NSLĐ
STT
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chỉ số(%)
1 Tiền lương BQ/năm Trđ 25,2 26,4 104,76
2 Tỷ suất tiền lương % 15,44 16,28 105,44
3 NSLĐ BQ 1 NV Trđ 163,11 160,20 98.22
Từ bảng trên ta có:
I
x
= 104,76%
I
x'
= 105,44%
Iw =
98,22%
I
x'
> I
x
>Iw
Mối quan hệ này là chưa tốt, chưa hợp lý, DN cần phải có biện pháp khắc
phục trong thời gian tới. Mối quan hệ này được coi là hợp lý khi Iw >
I
x
>
I
x'
. Nghĩa là tốc độ tăng của NSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình
quân và tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của tỷ
suất tiền lương.
2.3.3. Ph©n tÝch xu híng biÕn ®éng tæng quü l¬ng cña ngêi lao ®éng t¹i
c«ng ty TNHH TiÕn §é tõ n¨m 2006 - 2009
Dùng HTCS: I
∑x
= I
x
x I
∑T
Số tương đối: ∑ X
1
X
1
∑T
1
∑ X
0
X
0
∑ T
0
Trong đó: ∑X là tổng quỹ lương của NLĐ
∑T là tổng lao động trong kỳ
X là mức lương bình quân một lao động trong kỳ
Số tuyệt đối:
(∑X
1
- ∑X
0
) = (X
1
- X
0
) x ∑T
1
+(∑T
1
- ∑T
0
) x X
0
Bảng 2.4: Bảng phân tích sự biến động trong tổng quỹ lương của NLĐ do
ảnh hưởng của tiền lương bình quân và số lượng lao động.
22
STT
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chỉ số(%)
1 Tổng quỹ lương
Trđ
50.359 67.260 33,56
2 Tiền lương BQ/năm
Trđ
25,2 26,4 4,76
3 Số lao động BQ/năm
Người
2.000 2.578 27.4
Theo bảng số lệu trên ta có:
I
∑x
= 33,56%
I
x
= 4,76%
I
∑T =
27.4%
Thay vào HTCS: 33,56% = 4,76% x 27,4%
Số tuyệt đối: (∑X
1
- ∑X
0
) = (X
1
- X
0
) x ∑T
1
+(∑T
1
- ∑T
0
) x X
0
16.901 = 1,2 x 2.578 +548 x 25,2
hay: 16.901 = 3.093,6 + 13.809,6
Nhận xét: Tổng quỹ lương của NLĐ năm 2009 so với năm 2008 tăng 33,56%
hay số tuyệt đối tăng 16.901 Trđ đó là ảnh hưởng bởi hai nhân tố:
Thứ nhất là do tiền lương bình quân 1 nhân viên toàn công ty năm 2009
so với năm 2008 tăng 1,2% làm cho tổng quỹ lương của NLĐ tăng 3.093,6
Trđ.
Thứ hai là do tổng số lao động bình quân năm 2009 tăng so với năm
2008 tăng 27,4% làm cho tổng quỹ lương của NLĐ tăng 13.809,6 Trđ.
Như vậy, Tổng quỹ lương của NLĐ năm 2009 so với năm 2008 tăng
lên là do cả hai nhân tố nhưng chủ yếu là do tổng số lao động bình quân tăng
lên.
Ta có: I
∑x
>
I
∑T
>
I
x
Nghĩa là tốc độ tăng của tiền lương bình quân chậm hơn tốc độ tăng
của số lượng lao động và tốc độ tăng của số lượng lao động chậm hơn tốc độ
tăng của tổng quỹ lương. Như vậy mối tương quan này là chưa hợp lý, DN
cần có biện pháp tốt hơn để thực hiện hợp lý mối tương quan này.
23
2.3.4. Phân tích sự biến động của tổng quỹ lương của NLĐ do ảnh hưởng
của tỷ suất tiền lương và tæng doanh thu tại c«ng ty
Dùng HTCS: I
∑x
= I
x
x I
∑M
Số tương đối: ∑ X
1
X'
1
∑M
1
∑ X
1
X'
0
∑ M
0
Trong đó: ∑X là tổng quỹ lương của NLĐ
∑M là tổng lao động trong kỳ
X' là tû suÊt tiÒn l¬ng.
Số tuyệt đối:
(∑X
1
- ∑X
0
) = (X'
1
- X'
0
) x ∑M
1
+(∑M
1
- ∑M
0
) x X'
0
Bảng 2.5: Bảng phân tích sự biến động trong tổng quỹ lương của NLĐ do
ảnh hưởng của tỷ suất tiền lương và tổng doanh thu.
STT
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chỉ số(%)
1 Tổng quỹ lương Trđ 50.359 67.260 33,56
2 Tổng doanh thu % 15,44 16,28 5,44
3 Tỷ suất tiền lương
Trđ
326.220 413.000 26,6
Theo bảng số lệu trên ta có:
I
∑x
= 33,56
I
x'
= 5,44%
I
∑M =
26,6%
Thay vào HTCS: 33,56% = 5,44% x 26,6%
Số tuyệt đối: (∑X
1
- ∑X
0
) = (X'
1
- X'
0
) x ∑M
1
+(∑M
1
- ∑M
0
) x X'
0
16.901 = 0.84% x 413.000 + 68.800 x 15.44%
16.901 = 6.269,2 + 10.622,72
Nhận xét: Tổng quỹ lương của NLĐ năm 2009 so với năm 2008 tăng 33,56%
tương đương với 16.901 Trđ. đó là do sự ảnh hưởng bởi hai nhân tố:
Thứ nhất do tỷ suất tiền lương của NLĐ năm 2009 tăng so với năm
2008 là 5,44% làm cho tổng quỹ lương của NLĐ tăng 10.622,72Trđ.
24
Thứ hai do tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng là 0,84%
làm cho tổng quỹ lương của NLĐ tăng 6.269,2 Trđ.
Tuy nhiên sự gia tăng này chưa hợp lý DN cần có biện pháp khắc phục
nhàm nâng cao hơn nữa kết quả KD của công ty.
25