Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng của cây sồi phảng (lithocarpus fissus champ ex benth) giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.5 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƢƠNG VĂN TUẤN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƢỞNG CỦA CÂY SỒI PHẢNG (LITHOCARPUS FISSUS
CHAMP. EX BENTH ) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm Nghiệp
: 2012 – 2016

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƢƠNG VĂN TUẤN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN


SINH TRƢỞNG CỦA CÂY SỒI PHẢNG (LITHOCARPUS FISSUS
CHAMP. EX BENTH ) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K44 - LN
: Lâm nghiệp
: 2012 – 2016
: TS.Trần Công Quân

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là
trung thực. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày25 tháng 5 năm 2016
Giảng viên hƣớng dẫn


TS. Trần Công Quân

Sinh viên

Lƣơng Văn Tuấn

Giảng viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến
sinh trưởng của cây Sồi Phảng (Lithocarpus fissus Champ. Ex benth) giai
đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
công nhân viên vườn ươm khoa Lâm nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn:
TS. Trần Công Quân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu của quá
trình hoàn thành khóa luận này.

Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Lƣơng Văn Tuấn


iii

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 10
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng

vn

của cây Sồi Phảng ở các công thức

bón phân qua rễ giai đoạn vườn ươm. .......................................... 28
Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát

vn trong phân tích phương sai

một nhân tố .................................................................................... 30
Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sự sinh trưởng

chiều cao của cây Sồi Phảng ......................................................... 31
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sự sinh trưởng chiều cao vút
ngọn của cây Sồi Phảng giai đoạn vườn ươm............................... 31
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng

00

của cây Sồi Phảng ở các công thức thí

nghiệm trong giai đoạn vườn ươm ................................................ 32
Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát

00

trong phân tích phương sai

một nhân tố .................................................................................... 33
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sự sinh trưởng
đường kính cổ rễ của cây Sồi Phảng ............................................. 34
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sự sinh trưởng chiều cao vút
ngọn của cây Sồi Phảng giai đoạn vườn ươm. .............................. 35
Bảng 4.9: Kết quả tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu và cây đủ tiêu chuẩn xuất
vườn của cây Sồi Phảng ................................................................ 36


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng


Trang
vn của cây Sồi Phảng ở các

công thức thí nghiệm ......................................................................... 28
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ trung bình
của cây Sồi Phảng ở các công thức thí nghiệm................................. 32
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của cây Sồi
Phảng ở các công thức thí nghiệm .................................................... 37
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây
Sồi Phảng ở các công thức thí nghiệm .............................................. 38


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

CTTN:

Công thức thí nghiệm

HVn :

Chiều cao vút ngọn

D00 :

Đường kính cổ rễ

CT :


Công thức

STT :

Số thứ tự

vn :

Là chiều cao vút ngọn trung bình

00 :

Là đường kính gốc trung bình

Di :

Là giá trị đường kính gốc của một cây

Hi :

Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

N:

Là dung lượng mẫu điều tra

i:

Là thứ tự cây thứ i


cm:

xentimet

mm:

milimet

SL:

Số lượng


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4

2.2. Một số nghiên cứu phân bón cho cây trồng ............................................... 4
2.3 Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 7
2.4. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 8
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 9
2.6. Một số thông tin về cây Sồi Phảng .......................................................... 11
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 14
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 14
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 14
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 15


vii

3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập số liệu ............................................. 21
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 28
4.1 Kết quả nghiên cứu sinh trưởng của cây Sồi Phảng dưới ảnh hưởng
của các công thức ................................................................................... 28
4.1.1 Kết quả nghiên cứu sinh trưởng

vn

của cây Sồi Phảng dưới ảnh

hưởng của phân bón qua rễ...................................................................... 28
4.1.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về đường kính cổ rễ


00 của

cây

Sồi Phảng ở các công thức thí nghiệm phân bón qua rễ.......................... 32
4.1.3. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Sồi Phảng ở các công thức thí
nghiệm phân bón qua rễ .......................................................................... 35
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Tồn tại và kiến nghị.................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II.Tiếng Anh


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nhiều năm trở lại đây, vai trò của việc trồng rừng ngày càng
được quan tâm chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và
các chức năng phòng hộ, cảnh quan, điều hòa khí hậu… Do việc tăng lên về
dân số và sự phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp đã dẫn tới việc phá
rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một cách trầm trọng. Điều này gây ra những
hậu quả nghiêm trọng như: xói mòn, rửa trôi, cạn kiệt nguồn nước, phá hủy
môi trường sống của động vật, làm mất đa dạng sinh học, gây nên biến đổi
khí hậu, ô nhiễm môi trường… hàng loạt những hậu quả xấu diễn ra khi diện
tích rừng bị giảm.
Việc phục hồi và nâng cao chất lượng tài nguyên rừng là một quá trình

lâu dài đòi hỏi phải đầu tư về mặt thời gian, nhân lực, vật lực và những nghiên
cứu về tài nguyên rừng là công việc góp phần tích cực vào công cuộc đó.
Ngày nay Đảng và Nhà nước đã tạo mọi điều kiện để thu hút người dân
sống trong và gần rừng tham gia bảo vệ rừng trồng, để bảo vệ nguồn gen cũng
như làm cho rừng giàu thêm và phục hồi lại nhằm phủ xanh đồi núi trọc.
Việt Nam với địa thế tự nhiên nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió
mùa đã hình thành nên kiểu rừng nhiệt đới nhiều tầng tán, cây cối xanh tốt
quanh năm, thực vật rừng rất phong phú và đa dạng cả về loài cây và về số
lượng, điều này không chỉ làm giàu thêm cho rừng mà nó còn có tác dụng bảo
vệ môi trường khỏi ô nhiễm và còn tránh gây tiếng ồn cho môi trường xung
quanh. Với những lợi thế trên, đất nước ta ngày càng phát triển. Trồng rừng
cảnh quan cũng góp phần làm tăng khả năng phòng hộ của rừng.
Song song với các loại cây Lâm nghiệp có giá trị kinh tế như: Sồi
Phảng, Keo, Mỡ, Bạch Đàn, Tếch,…thì cây Sồi Phảng cũng là một trong
những loài cây Lâm Nghiệp có giá trị kinh tế cao.


2

Cây Sồi Phảng: là một trong số các cây lâm nghiệp có giá trị cao. Sồi
Phảng có tên khoa học là: Lithocarpus fissus Champ. Ex benth, họ: Dẻ
(Fagaceae), Lớp (nhóm): cây gỗ lớn. Tên Việt Nam: Sồi Phảng. Tên địa
phương: Dẻ bốp; cuồng…
Sồi phảng là loài cây gỗ nhỡ, nơi có điều kiện phù hợp chúng phát
triển như là loài gỗ lớn. Thân tròn thẳng, hình thon đẹp, đoạn thân dưới
cành đạt 60 - 80% chiều cao toàn cây, lá đơn, mép có răng cưa, gân lá kéo
dài đến mép lá, lá mọc cách có lá kèm sớm rụng, lá cứng, mặt trên lá có
mầu xanh nhạt, mặt dưới lá có phủ lông màu rỉ sắt, chiều dài lá 10 - 20cm,
chiều rộng lá 5 - 8cm.
Hoa đơn tính cùng gốc. Quả tròn hình trụ, thuôn như quả cau, khi quả

chín có màu nâu nhạt, dài 2 - 2,5cm, đường kính 1,3 - 1,7cm.
Để có đủ số lượng, đảm bảo chất lượng cây giống tốt phục vụ cho trồng
rừng, trong giai đoạn vườn ươm cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý,
phù hợp với đặc điểm sinh thái của mỗi loài. Tuy nhiên việc nghiên cứu loại
phân bón phù hợp cho loài cây Sồi Phảng còn rất ít và hầu như chưa được
thực hiện, chính vì vậy tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng của cây Sồi Phảng
(Lithocarpus fissus Champ. Ex benth) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu góp phần sản xuất cây giống Sồi Phảng đạt hiệu
quả cao, rút ngắn thời gian, giảm chi phí sản xuất, ít gây ô nhiễm môi trường,
đáp ứng cho việc trồng rừng hàng năm.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được loại phân bón có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng
của cây Sồi Phảng giai đoạn vườn ươm.


3

- Lựa chọn được phương pháp bón phân phù hợp cho sinh trưởng của
cây Sồi Phảng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, củng cố lại kiến thức đã được học vào thực tiễn sản xuất.
Đánh giá được ảnh hưởng của các công thức phân bón khác nhau tới
sinh trưởng của cây Sồi Phảng giai đoạn vườn ươm. Từ đó làm cơ sở khoa
học đưa ra quy trình kỹ thuật chăm sóc loài cây Sồi Phảng.
Tạo cho sinh viên tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế. Từ đó trau

dồi, tích lũy kiến thức thông qua thực tiễn.
Trong nghiên cứu khoa học: Góp một phần nhỏ vào việc phát hiện cũng
như nghiên cứu cách dùng một số loại phân bón nào đó hợp lý nhất cho cây
Sồi Phảng.
Bổ sung một số dẫn liệu về nhu cầu, sinh thái của loại cây này.
Bước đầu tiếp cận với lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa ho ̣c cho các nghiên cứu tiế p theo và xây
dựng quy trin
̀ h ki ̃ thuâ ̣t chăm sóc cây Sồi Phảng giai đoạn vườn ươm.
Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Áp dụng kết quả nghiên cứu để sử dụng loại phân bón và phương pháp
bón phân phù hợp trong chăm sóc cho loài cây Sồi Phảng trong giai đoạn
vườn ươm, giúp cho cây sinh trưởng nhanh, đảm bảo về số lượng cũng như
chất lượng cây con, góp phần tăng tỷ lệ xuất vườn, giảm chi phí, hạ giá thành
sản xuất.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Khái niệm phân bón: là những chất hoặc hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có
chứa một hay nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu được đưa vào trong sản xuất
nông lâm nghiệp với mục đích chính là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng nhằm giúp chúng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao.
Phân bón được chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hóa học và
phân vi sinh, với sự khác biệt lớn giữa chúng là nguồn gốc, chứ không phải là
những sự khác biệt trong thành phần dinh dưỡng.
Phân loại theo cách sử dụng:

Phân bón rễ: là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc hòa
tan vào nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ, cây
hấp thụ thường nhanh và dễ dàng do có tế bào lông hút ở rễ.
Phân bón lá: là hợp chất dinh dưỡng hòa tan trong nước được phun lên
lá để cây hấp thụ thông qua thân lá.
Chất cải tạo đất: là chất bón vào đất có tác dụng nâng cao độ phì, cải
thiện đặc điểm lý tính, hóa tính, sinh tính đất, tạo điều kiện cho cây trồng sinh
trưởng phát triển tốt, cho năng suốt cao và chất lượng tốt.
2.2. Một số nghiên cứu phân bón cho cây trồng
Phân bón là những chất hoặc hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ có chưa một
hoặc nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu được đưa vào sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp với mục đích chính là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng
nhằm giúp chúng sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao. Dùng phân
bón sẽ có hiệu quả cao nhất (do cây trồng có năng suất cao nhất) trên các loại
đất, không những với loại đất phì nhiêu hoặc đã được cải tạo nhưng cả với đất


5

kém màu mỡ cũng tăng trưởng tốt hơn. Thường phân bón được dùng bổ sung
chất dinh dưỡng tự nhiên trong đất, nhất là để hiệu chỉnh lên số cực tiểu (giới
hạn năng suất) .
Quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suốt cây trồng của cây phụ
thuộc vào tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố như : ánh sáng, nhiệt độ, nước,
“thức ăn” – chất dinh dưỡng … Trong điều kiện sản xuất, việc điều khiển các
yếu tố để tăng sinh trưởng và năng suất rất khác nhau. Điều khiển chế độ
nước, thức ăn dễ hơn và thực tế sản xuất người ta coi phân bón là đòn bẩy
tăng năng suất cây trồng. Thực tế đã chứng minh rằng, mức tăng năng suất
cây trồng ở trong mối liên hệ chặt chẽ với số lượng phân bón được sử dụng
(Nguyễn Ngọc Nông, Đỗ Thị Lan, 1995) [4].

Cây trồng hút dinh dưỡng trong đất và từ phân bón để tạo nên sản
phẩm của mình sau khi kết hợp với sản phẩm của quá trình quang hợp,
cho nên sản phẩm thu hoạch phản ánh tình hình đất đai và việc cung cấp
phân bón cho cây.
Trong mấy thập kỷ vừa qua năng suất cây trồng đã không ngừng tăng
lên, ngoài vai trò của giống mới còn có tác dụng quyết định của phân bón.
Giống mới cũng chỉ phát huy được tiềm năng của mình cho năng suất cao khi
được bón đủ phân và bón hợp lý.
Cây trồng trong các mùa vụ khác nhau thì yêu cầu loại phân và liều
lượng bón cũng khác nhau.
+ Cây vụ đông bón nhiều P, K bón ít đạm bởi vì bón đạm nhiều cây
sinh trưởng quá mạnh tạo ra nhiều bộ phận non sức chống chịu kém, bón
nhiều P, K để tăng cường khả năng chống chịu cho cây;
+ Vụ hè thu để tăng khả năng chống nóng và chống hạn (tăng khả năng
hút nước của tế bào) cần chú ý bón P,K,Ca.


6

Các phương pháp bón phân
- Phương pháp bón lót: Đối với các loại phân hữu cơ và vô cơ khó tan
- Phương pháp bón thúc: Đối với các loại phân vô cơ dễ tan cây dễ
hấp thụ
Hiện nay một số nơi dung toàn bộ lượng phân bón để bón lót. Bón lót
có ưu điểm là ít tốn công nhưng cây không dễ sử dụng hết chất dinh dưỡng
ngay một lúc nên dễ bị rửa trôi mất phân. Bón lót kết hợp bón thúc thì hiệu
quả sử dụng phân bón cao hơn nhưng tốn công. Tùy điều kiện của từng địa
phương mà người ta có thể sử dụng phương pháp bón khác nhau nhưng xu
hướng chung là giảm số lần bón song vẫn đảm bảo được năng suất để giảm số
công đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cơ giới hóa.

- Cách bón: Thường bón vào đất hay hòa vào nước để tưới.
Có thể dùng phun qua lá thường sử dụng với các loại phân vi lượng
phương pháp này thường tiết kiệm được phân bón, thời gian, sức lao động
nhưng đòi hỏi hiểu biết kỹ thuật cao.
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn [2] cây con được tạo ra
từ các vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất
tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh
của các loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự
phát triển của cây con trong tương lai. Đặc biệt các loài phân bón rất cần thiết
với cây con chúng có vai trò quan trọng giúp cây sinh trưởng phát triển nhanh
và cho năng suất cao. Bón phân cho cây trồng có hai cách: bón phân qua rễ và
bón phân qua lá.
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các
bộ phận phía trên mặt đất của cây (thân, cành, hoa quả) cây trồng phát triển
bình thường.


7

+ Bón phân qua lá: (lá, thân, cành) lượng phân hòa tan vào nước ở một
nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng được
ngấm qua lá.
Bón phân vào đất (qua rễ ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ
quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong
hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà
tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết hợp với các

biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên
để phát huy hiệu lực tối đa của phân bón.
2.2 Những nghiên cứu trên thế giới
Theo FAO (1994) [8] phân bón đã được sử dụng từ lâu trên thế giới.
hàng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón.
Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho
cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cho cây chống chịu
được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến
và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Để thúc đẩy ngành Lâm nghiệp phát triển, các nhà khoa học không chỉ
nghiên cứu về quy trình kỹ thuật gieo ươm mà còn nghiên cứu cả về loại phân
bón một trong những yếu tố quan trọng quyết định năng suất cây trồng.
Theo Thomas D. Landis (1985) [11] chất lượng cây con có mối quan hệ
logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con
thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một
cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.


8

Năm 1963 Kinur và Chiber [10] khẳng định việc bón phân cho đất theo
từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan
điểm: phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát
triển tốt, đối với tường loài cây, từng tuổi cây, cần có nhiều nghiên cứu cụ thể
tránh lãng phí phân bón không cần thiết. Việc bón phân thừa hay thiếu đều
dẫn tới biểu hiện cây sinh trưởng chậm và chất lượng kém.
Ở Mỹ, Cannada, braxin…những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha. Do đó tính ưu
việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây

dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt
hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên
cứu, sử dụng các chế phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón
sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông
lâm nghiệp hiện đại.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985) [6] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng
(2000)[3] thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm.
Nguyễn Văn Sở (2004) [7] sự phát triển của cây con phụ thuộc không
chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng của nó
(tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các loài cây
đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chũng thay đổi tùy thuộc vào đặc
tính sinh thái học của mỗi loài cây.
Năm 1989, Trương Thị Thảo [5] đã nghiên cứu về dinh dưỡng NPK đối
với Thông nhựa không những ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Thông nhựa
mà còn ảnh hưởng đến khả năng nhiễm bệnh của cây. Bón phân hợp lý làm
tăng sức đề kháng của cây đối với bệnh phấn trắng.


9

Theo Lương Thị Anh, Mai Quang Trường, (2007) [1] cây cối tiếp nhận
được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân bón lá có hiệu suất bằng
20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu khí khổng có khả năng
hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng. Phân được xâm nhập trực
tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng được nhu cầu cần thiết
nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp cây sinh trưởng tốt
cho năng suất và chất lượng cao.

2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
*Vị trí địa lý
- Thí nghiệm đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại Học Nông
Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý
Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10- 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam.
Vườn ươm của khoa Lâm nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit phát
triển trên đá sa thạch.
Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu
gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt.

 Đất đai
Vườn ươm của khoa Lâm nghiệp thuộc khu trung tâm thực hành thực
nghiệm của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


10

Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển
trên đá sa thạch. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì ta nhận thấy:
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu


Chỉ tiêu

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

tầng đất
(cm)

Mùn

N

P2O5

K2O

N

P2O5 K2O

PH

1 – 10

1,766 0,024 0,241 0,035

3,64

4,56 0,90


3,5

10 – 30

0,670 0,058 0,211 0,060

3,06

0,12 0,12

3,9

30 – 60

0,711 0,034 0,131 0,107 0,107

3,04 3,04

3,7

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)
- Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Nhìn chung vườn ươm có quy mô khá rộng, cây trong vườn ươm chủ
yếu là cây lát hoa, keo, mỡ… và giâm hom một số như bò khai, liễu rủ, hệ
thống tưới tiêu còn hạn chế , dụng cụ cho công tác gieo ươm đầy đủ, đáp ứng
chủ yếu cho công tác rèn nghề và thực tập của sinh viên trong trường, giao
thông thuận tiện cho việc vận chuyển cây giống.
* Đặc điểm khí hậu thủy văn

Do vườn ươm nằm trong khu vực của thành phố thái nguyên nên nó
mang đầy đủ tính chất chung của khí hậu thành phố.
Thuận lợi: Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, lượng mưa lớn, độ ẩm cao,
nhiệt độ thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho cây giống sinh trưởng và phát
triển tốt.
Khó khăn: Do mùa đông lạnh kéo dài (3 tháng 1,2,3 nhiệt độ trung bình
rất thấp) nên không thuận lợi cho việc gieo ươm. Mặt khác, khí hậu nóng ẩm
nên có nhiều sâu hại, bệnh hại. Vào mùa mưa lượng mưa lớn (đặc biệt là
tháng 4 và tháng 5) gây ra hiện tượng rửa trôi chất dinh dưỡng nên độ phì
giảm ảnh hưởng đên chất lượng cây con.


11

2.5. Một số thông tin về cây Sồi Phảng
Đặc tính sinh thái
Là cây ưa sáng, tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh có thể trồng hỗn
giao với nhiều loài cây khác.
Trong vùng phân bố cây Sồi phảng không kén đất có thể sống và sinh
trưởng ở nhiều loại đất.
Cây tái sinh hạt mạnh, tái sinh chồi kém. Cây dễ trồng, sinh trưởng
nhanh. Ở Lâm trường Cẩm Phả đã trồng rừng Sồi phảng thuần loài, còn ở Cầu
Hai đã khoanh nuôi và trồng Sồi phảng hỗn giao với các loài bản địa khác đều
thu kết quả tốt.
Sồi phảng có biên độ sinh thái rộng nên có thể gây trồng ở tất cả các
tỉnh miền Bắc những nơi có lượng mưa bình quân 1500-2500 mm/năm, nhiệt
độ bình quân 20-27oC.
Sồi phảng có thể trồng các loại đất thịt, đất sét nhẹ nhưng thích hợp
nhất là đất Feralit còn tính chất đất rừng.
Sồi phảng là loài cây lá rộng thường xanh, thường sống hỗn loại với

các loài cây lá rộng khác như: trâm, chẹo, trám, ràng ràng mít, gội, ngát, re,
táu, xoan đào, xoan nhừ, lim xanh… phần lớn chúng sống trong rừng lá rộng
thứ sinh. Chúng sinh trưởng, phát triển được nhiều trên các loại đất có nguồn
gốc phát sinh khác nhau, đất càng sâu ẩm, sinh trưởng càng tốt. Khi còn nhỏ
chịu bóng nhẹ, càng lớn lên càng ưa sáng, là loài cây có khả năng liền rễ, chịu
được mật độ dày, có vùng mọc thành đám gần thuần loại.
Cây có khả năng chịu hạn, chịu nóng, trên đất xấu cũng có thể sinh
trưởng được nhưng chậm hơn những nơi có điều kiện thuận lợi.
Mật độ thích hợp là 1100 cây/ha cự ly 3m x 3m.
Ngoài ra có thể trồng mật độ 2000 cây/ha cự ly 2,5x2m hoặc 1660
cây/ha cự ly 3x2m.


12

Trồng thuần loài có thể tận dụng trồng xen cây nông nghiệp 2 năm đầu
bằng các biện pháp nông lâm kết hợp hoặc trồng cây cốt khí phù trợ nhằm cải
tạo đất.
Trồng bằng cây con có bầu trên 4 tháng tuổi, khi trồng cần rạch bỏ
vỏ bầu, lấp đất đến cổ rễ và lèn chặt đất, chú ý cây phải đặt thẳng đứng ở
giữa hố.
Trồ ng vào vụ Xuân tháng 2- 4, vụ Thu tháng 8-9.
Rừng trồng cần chăm sóc 3- 4 năm đầu.
Năm thứ nhất: Nếu trồng vụ xuân thì chăm sóc 2 lần, lần 1 vào tháng 56 gồm luỗng phát cỏ dại, dây leo, cây bụi; lần 2 vào tháng 9-10 gồm luỗng
phát cỏ dại, dây leo, cây bụi, xới đất quanh gốc cây rộng 1m.
Nếu trồng vụ Thu thì chăm sóc 1 lần vào tháng 10-11, gồm luỗng phát
cây cỏ, dây leo, cây bụi, không xới đất quanh gốc.
Chăm sóc năm thứ hai 3 lần, gồm 2 lần luỗng phát cây cỏ, dây leo, cây
bụi và xới đất quanh gốc rộng 1m vào tháng 2-3, 7- 8 và 1 lần luỗng phát cây
cỏ, dây leo, cây bụi vào tháng 11.

Chăm sóc năm thứ ba, thứ tư mỗi năm 2 lần, gồm 1 lần luỗng phát cây
cỏ, dây leo, cây bụi và xới đất quanh gốc cây rộng 1m vào tháng 2-4 và 1 lần
luỗng phát cây cỏ, dây leo, cây bụi vào tháng 8-9.
Đặc điểm tái sinh
Sồi phảng 10 - 11 tuổi đã ra hoa, quả nhưng chỉ chiếm 5% số cây, ở
tuổi 15 - 16, 100% số cây có quả.
Sồi phảng ra hoa từ tháng 3 - 4 năm trước, quả chín tháng 5 - 6 năm
sau, 1kg quả có 120 - 140 quả. Gặp điều kiện thuận lợi, sồi phảng nảy mầm
trong 10 - 20 ngày đầu… Cây mạ khá nhiều, nhưng bị loại thải khá lớn,
những vùng có cây mẹ gieo giống thường có mật độ tái sinh trên 1500 cây/
ha, song phân bố tái sinh không đều, tái sinh nhiều nhất ở độ tàn che 0,5, ở độ
tàn che 0,3 tái sinh tốt.


13

Khai thác, sử dụng
Gỗ Sồi phảng có tỷ trọng 0,72, xếp nhóm V, cứng dùng trong xây dựng
và trụ mỏ.
Sồi phảng sinh trưởng khá nhanh, chu kỳ kinh doanh không quá dài
(20-30 năm). Khi rừng đa ̣t tuổ i 4-5, bắ t đầ u khép tán thì tỉa thưa lầ n đầ u
những cây xấu , giữ la ̣i 900 cây/ha cây tốt (đố i với rừng trồ ng mâ ̣t

1100

cây/ha), 1300 cây/ha (đố i với rừng trồ ng mâ ̣t đô ̣ 1660 cây/ha) để nuôi dưỡng.
Lần tỉa thưa thứ hai v ào năm thứ 8-9, tỉa cây xấu , giữ la ̣i cây tố t với
mâ ̣t đô ̣ để lại 700-900 cây/ha.
Đế n năm thứ13-14, tỉa thưa giữ lại mật độ cuối cùng là
500-700 cây/ha [9].



14

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây con Sồi Phảng được gieo từ hạt trong giai
đoạn vườn ươm.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của 4 loại phân bón
gồm: Sunphat Đạm, Đầu Trâu, Vi Sinh,NPK, bón phân rễ
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm:
Đề tài được tiến hành tại vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học
nông lâm Thái Nguyên
Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện từ tháng 08/2015 – 1/2016.
3.3 Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu, đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón rễ đến sinh trưởng
về chiều cao (

vn)

của cây Sồi Phảng ở giai đoạn vườn ươm.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón rễ đến sinh trưởng
về đường kính (

00)


của cây Sồi Phảng ở vườn ươm.

- Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Sồi Phảng.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số
liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - bố trí thí nghiệm (
theo phương pháp bốc thăm ).
- Sử dụng phương pháp đo chi tiết
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu:


15

Từ số liệu thu thập qua thông qua điều tra các chỉ tiêu về chiều cao,
đường kính cổ rễ của cây Sồi Phảng, ở các công thức thí nghiệm tôi tiến hành
tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng phương pháp thống kê toán
học trong lâm nghiệp.
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.4.1.1.Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu.
- Hạt giống cây Sồi Phảng.
- Dụng cụ bao gồm:
Cuốc, xẻng, dao, sàng đất, túi bầu, đất đóng bầu, cây làm dàn che, lưới
che, thước đo.
Thước đo cao, thước dây.
Bảng biểu, giấy, bút.
Bình phun nước.
Phân bón rễ: 4 loại.
 Phân Sunphat Đạm.

Phân sunphat đạm: Còn gọi là phân SA, chứa khoảng 20 – 21% N
nguyên chất, 29% lưu huỳnh. Loại phân này có dạng tinh thể mịn, màu
trắng ngà hoặc xám xanh. Phân có mùi hôi khai (mùi amôniac), có vị mặn
và hơi chua. Phân SA dễ tan trong nước, không vón cục, dễ bảo quản, dễ sử
dụng. Tuy nhiên, cũng cần phải bảo quản tốt, để phân SA ở nơi khô ráo,
thông thoáng.
Tác dụng của phân đạm được thể hiện qua vai trò của nitơ đối với cây
trồng. Nitơ tham gia các thành phần axit amin, các hợp chất prôtêin. Nitơ
chứa nhiều trong các bộ phận non của cây. Nitơ thúc đẩy quá trình hình thành
lá. Thời kỳ non đạm chứa nhiều nhất và cũng là giai đoạn yêu cầu nhiều về N
của cây. Do vậy phân đạm thường được bón sớm, lúc cây còn non. Nitơ rất
quan trong đối với cây ăn lá và các loại rau.


16

Có thể bón phân SA cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại đất
khác nhau. Tuy nhiên, với các loại đất phèn, đất chua thì cần phải được xử lý
trước khi bón. Đạm sunphat rất cần cho sự sinh trưởng và phát triến của các
loại cây như: đậu đỗ, lạc, ngô… Khi bón nên chia ra làm nhiều lần để không
bị mất đạm. Loại phân này phát huy tác dụng nhanh, do vậy thường được sử
dụng để bón thúc.
 Phân NPK Lâm Thao (5:10:3-8)
Thành phần gồm có: Hàm lượng đạm (N): 5%; Hàm lượng Lân (P 2O5):
10%; Hàm lượng Kali(K2O): 3%; Hàm lượng Lưu Huỳnh(S): ≥ 8;
Và các nguyên tố trung vi lượng khác.
 NPK ĐẦU TRÂU 20-20-15+TE
- Thành phần gồm có: Hàm lượng đạm (N): 20%; hàm lượng Lân hữu
hiệu (P2O5hh): 20%; hàm lượng Kali(K2O):15%; Hàm lượng Lưu Huỳnh(S):
0,5%; Hàm lượng Magiê (MgO): 0,35%; Hàm lượng Fe:10ppm; Cu: 5ppm;

Zn: 5ppm; B: 10ppm
- Phân NPK+TE Đầu Trâu cao cấp có thành phần dinh dưỡng cân đối
và thích hợp cho các loại cây trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau, giúp
gia tăng khả năng để kháng sâu bệnh của cây.
- Các thành phần dinh dưỡng đa, trung và vi lượng trong phân Đầu
Trâu vi lượng cao cấp sẽ giúp cây phát triển mạnh mẽ, tăng năng suất và tăng
chất lượng nông sản.
- Cây công nghiệp (cà phê, cao su…): 200-400 kg/ha/lần.
- Cây ăn trái KTCB: 0,1-0,3 kg/ha/lần.
- Cây ăn trái kinh doanh: 0,5-1,5kg/ha/lần.
- Cây rau màu: 100-150 kg/ha/lần.
- Cây lâm nghiệp: 100-200 kg/ha/lần.
 Phân Vi Sinh


×