VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ THỊ MỸ DUNG
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2014
QUA THỰC TIỄN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60.38.01.07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Minh
Phản biện 1: ....................................................................
.....................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
.....................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ tại: Học viện Khoa học xã hội ....... giờ...... ngày....... tháng ......
năm ........
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vì trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT có một vai trò rất quan
trọng đối với nhà đầu tư và công tác quản lý của Nhà nước.
Tuy nhiên, hiện nay việc thực thi pháp luật về trình tự, thủ tục
cấp GCNĐKĐT vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu hội nhập.
Trong vài năm trở lại đây Bình Định đã có nhiều nỗ lực trong
công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư. Với xu
thế phát triển đó, lãnh đạo tỉnh Bình Định chú trọng đến cải thiện
môi trường đầu tư đặc biệt là trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT.
Xuất phát từ thực tiễn và vai trò của Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Nên tác giả chọn
“Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
Luật Đầu tư 2014 qua thực tiễn tỉnh Bình Định” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu về trình tự, thủ tục
đầu tư. Tuy nhiên đến thời điểm này chưa có công trình nghiên cứu
khoa học nào đánh giá thực trạng pháp luật về trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT với những mặt tích cực và hạn chế của chúng ảnh hưởng
đến cải cách TTHC ở ViệtNam, đặc biệt về trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2014. Dựa trên thực
tiễn thực hiện pháp luật tại tỉnh Bình Định nói riêng và cả nước nói
chung để đưa ra những giải pháp hữu hiệu. Vì vậy đây là công trình
nghiên cứu khoa học đầu tiên ở tỉnh Bình Định và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
1
Cung cấp luận cứ khoa học cho việc đánh giá và đưa ra những
giải pháp hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT
của Việt Nam nói chung và cho tỉnh Bình Định nói riêng.
Xuất phát từ mục đích đó, tác giả đề ra ba nhiệm vụ chính
trong quá trình nghiên cứu đề tài:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về đầu tư nói chung và
trình tự thủ tục cấp GCNĐKĐT nói riêng. Đồng thời tìm hiểu các
quy định pháp luật có liên quan đến việc cấp GCNĐKĐT một cách
cụ thể, chi tiết, toàn diện.
Thứ hai, qua đó đánh giá tính phù hợp của các quy định pháp
luật, nêu ra những khó khăn vướng mắc tồn tại.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực tiễn từ đó đề xuất những giải
pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
4.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các quy phạm pháp luật về trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT, cụ thể: trường hợp thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT;
thẩm quyền cấp GCNĐKĐT; trình tự thủ tục cấp GCNĐKĐT; lĩnh
vực cấm đầu tư và đầu tư có điều kiện; hồ sơ đăng ký đầu tư…
Thực tiễn áp dụng pháp luật về trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT tại tỉnh Bình Định.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật hiện
hành về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT. Dựa trên những quy định
của pháp luật, tác giả tiếp cận thực tiễn tại tỉnh Bình Định để tìm
hiểu, phân tích đánh giá việc thực hiện và áp dụng pháp luật về trình
tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT. Từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn
thiện trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT.
2
5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương
pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin
Trên nền tảng của phương pháp luận, tác giả vận dụng các
phương pháp nghiên cứu cơ bản để thực hiện luận văn là: phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, thống kê gián tiếp, phương
pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp quy nạp, phương
pháp diễn dịch…để tiến hành nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề của
đề tài.
6.Ý nghĩa lý luận vàthực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu làm rõ các quy định của
pháp luật Việt Nam về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
Về mặt thực tiễn: Tác giả đưa ra cái nhìn thực tế về môi
trường đầu tư, sự thông thoáng của pháp luật, về những hạn chế tồn
tại trong quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, từ đó có
những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về về trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
7.Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần: Mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu thì nội dung chính
của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh Bình Định
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp
luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
3
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận của trình tự thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1.1.1. Khái niệm về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi
nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư[22].
Có thể hiểu trình tự, thủ tục là “thứ tự, cách thức thực hiện
những hành động cần thiết để hoàn thành một công việc hay để giải
quyết một nhiệm vụ nào đó đặt ra theo một trình tự nhất định”.
Ở góc độ khoa học pháp lý, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, TTHC được quy định theo
hướng giải thích từ ngữ: “thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan
đến cá nhân, tổ chức”.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một trong
những thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư. Vậy trình tự, thủ
tục cấp GCNĐKĐT đó là “toàn bộ các quy tắc, chế độ pháp lý quy
định về trình tự, trật tự, thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước
trong việc giải quyết nhiệm vụ nhà nước và cấp GCNĐKĐT liên
quan đến nhà đầu tư tạo thành hệ thống quy phạm thủ tục, có tính
bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các công chức nhà nước
phải tuân theo trong quá trình giải quyết công việc thuộc chức năng
và thẩm quyền của mình” hay có thể hiểu là toàn bộ những công việc
4
cần thiết mà các chủ thể có liên quan phải thực hiện khi cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
1.1.2. Tính chất, đặc điểm của trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
Thủ tục cấp GCNĐKĐT là một trong những dịch vụ hành
chính công nên nó cũng mang những đặc điểm chung của dịch vụ
hành chính công. Ngoài ra bản thân nó còn mang một số tính chất,
đặc điểm đặc thù.
Nó là một hoạt động thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đầu tư
của chính các cơ quan có liên quan và cũng nhằm đáp ứng nhu cầu
của nhà đầu tư.
Thủ tục cấp GCNĐKĐT cũng giống như những quy định, nội
quy, quy trình thực hiện của bất cứ hoạt động nào trong đời sống,
phải đảm bảo tối thiểu những bước, những giấy tờ và thời gian nhất
định.
Đặc điểm của thủ tục cấp GCNĐKĐT:
Thứ nhất, được xác định bởi các quy phạm pháp luật trong
hoạt động cấp GCNĐKĐT.
Thứ hai, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, cá nhân có
thẩm quyền.
Thứ ba, có tính nguyên tắc.
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục đầu tư
Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định
mới có thẩm quyền quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
Khi thực hiện thủ tục đầu tư phải đảm bảo chính xác, khách
quan, công bằng.
Thủ tục đầu tư phải rõ ràng và công khai.
5
Các bên tham gia thủ tục đầu tư bình đẳng trước pháp luật
Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản tiết kiệm
1.1.4. Sự cần thiết của trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
Về mặt pháp lý, Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015
về giám sát và đánh giá đầu tư coi GCNĐKĐT cũng là căn cứ duy
nhất để Nhà nước thực hiện chế độ hậu kiểm đối với dự án đầu tư.
Một mặt, bảo vệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
không bị các doanh nghiệp nước ngoài thâu tóm, một mặt nhằm quản
lý chặt chẽ hơn việc bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ý nghĩa quan trọng hơn nữa chính là sự bảo hộ đối với nhà
đầu tư, mà đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.5. Vai trò của trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
Đối với nhà nước: tạo được hành lang pháp lý từ đó thể hiện
chức năng quản lý cơ cấu các thành phần kinh tế xã hội, kiểm soát
các hoạt động kinh tế đã đặt ra.
Đối với nhà đầu tư: Sau khi được cấp GCNĐKĐT nhà đầu tư
có quyền tiến hành các hoạt động đầu tư đã đăng ký.
Đối với đối tác kinh doanh: GCNĐKĐT là một chứng nhận
cho các đối tác kinh doanh và họ cũng sẽ được nhà nước bảo hộ pháp
lý khi hoạt động đầu tư, kinh doanh trong phạm vi dự án đầu tư.
Đối với xã hội: xác định được mức độ hấp dẫn của thị trường
đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.2. Nội dung trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư
6
1.2.1. Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
Luật Đầu tư năm 2014 dựa trên quốc tịch của nhà đầu tư.
Ngoài ra, các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT
thường dựa vào sự tác động của dự án đầu tư đối với các vấn đề liên
quan đến : an ninh quốc phòng, môi trường, chính trị, tài nguyên
thiên nhiên…
1.2.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thẩm quyền cấp GCNĐKĐT được quy định tùy vào từng
trường hợp cụ thể. Mỗi quốc gia quy định cơ quan có thẩm quyền
cấp GCNĐKĐT là khác nhau, nhưng chung quy lại đó là những cơ
quan quản lý trực tiếp hoạt động đầu tư.
1.2.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Một cách khái quát trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT được tiến
hành qua các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Tùy theo loại dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đầu
tư hay cả hồ sơ đầu tư và hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Hồ sơ cấp GCNĐKĐT sau khi đã được chuẩn bị đầy đủ phải
được nộp tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận cấp GCNĐKĐT.
Bước 3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Phụ thuộc vào dự án đầu tư có hay không thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư mà các cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện
các công việc cụ thể theo quy định của pháp luật để cấp GCNĐKĐT
và thời hạn cấp GCNĐKĐT cũng khác nhau.
1.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
tại một số nước và gợi mở kinh nghiệm cho Việt Nam
7
1.3.1. Trung Quốc
Tại Trung Quốc, quá trình đó bao gồm các bước:
Bước 1: Xem xét về tập trung kinh tế và an ninh quốc gia
Bước 2: Xin ý kiến các cơ quan có liên quan về địa điểm thực
hiện dự án
Bước 3: Xin Chấp thuận đầu tư của Ủy ban cải cách và phát
triển quốc gia
1.3.2. Indonesia
Quá trình đầu tư tại Indonesia được chia làm 3 giai đoạn. Tuy
nhiên ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhà đầu tư chỉ phải xin giấy phép
nguyên tắc trước khi tiến hành hoạt động đầu tư.
Đối với một số lĩnh vực thuộc lĩnh vực cấm và hạn chế đầu tư,
nhà đầu tư cần được phê chuẩn từ bộ quản lý trong lĩnh vực đó.
1.3.3. Thái Lan
Tại Thái Lan, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
có dự án đầu tư tại Thái Lan (bên nước ngoài chiếm trên 49%) trước
hết phải làm thủ tục để được cấp Giấy phép kinh doanh nước ngoài
(FBL).
1.3.4. Philippines
Để tiến hành đầu tư tại Philippines, Nhà đầu tư phải tiến hành
thành lập một doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp được thành lập,
trong một số trường hợp nhất định Nhà đầu tư phải làm thủ tục xin
Chấp thuận của Ủy ban đầu tư trước khi đi vào hoạt động.
Nhìn chung, dự án đầu tư muốn thực hiện được đều phải được
sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước, biểu hiện có thể dưới
dạng nhiều hình thức. Tuy nhiên đều phải thông qua các bước: chuẩn
bị hồ sơ; nộp hồ sơ; thẩm tra dự án đầu tư để kiểm tra năng lực của
công ty và các điều kiện ràng buộc; chấp thuận đầu tư. Vì vậy cần
8
nghiên cứu chỉ quy định cấp GCNĐKĐT trong những trường hợp
thực sự cần thiết, và lợi ích của việc cấp GCNĐKĐT lớn hơn rủi ro
do việc cấp GCNĐKĐT mang lại.
Kinh nghiệm của Trung Quốc có nhiều vấn đề Việt Nam có
thể học hỏi. Thứ nhất là Trung Quốc tách bạch việc cấp phép đầu tư
vào dự án sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng (nhóm 1) với dự án dịch
vụ (nhóm 2). Thứ hai là trong các nhóm dịch vụ cũng có sự phân biệt
tùy vào tầm quan trọng của dịch vụ đó và phải có thời hạn xét duyệt
cụ thể.Đối với nhóm 1, mối quan tâm hàng đầu là sử dụng đất, bảo
vệ môi trường, mức tiêu hao điện, nước, nhu cầu sử dụng lao động...
Kinh nghiệm của Indonesia cũng cho thấy việc quản lý chủ
yếu chỉ tập trung vào mức độ hạn chế sở hữu của người nước ngoài
trong một số ngành nghề (gọi là negative list - danh mục loại trừ).
Kết luận chương 1
Sau khi trình bày chi tiết cụ thể về trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT tác giả rút ra các kết luận sau:
Thứ nhất, thủ tục cấp GCNĐKĐT là một dạng của TTHC. Do
vậy nó có những đặc điểm cơ bản của TTHC và được quy định chặt
chẽ trong hệ thống pháp luật đầu tư.
Thứ hai, cải cách TTHC trong đó có thủ tục cấp GCNĐKĐT
chính là cải thiện môi trường đầu tư góp phần thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, qua việc tìm hiểu về các quy định pháp luật của một
số nước ta thấy rằng, các quốc gia và Việt Nam có thể học hỏi ở họ
nhiều điểm và bằng cách tiếp cận đúng đắn, việc tiếp thu này sẽ
mang lại hiệu quả cao.
9
Chương 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
ĐẦU TƯ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Hiện nay, thủ tục đầu tư được quy định trong rất nhiều văn bản
pháp luật khác nhau.
2.1.1. Nội dung cơ bản của pháp luật về trình tự, thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ở Việt Nam
2.1.1.1. Đối tượng thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư
Cơ quan quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
Tại trung ương: Thẩm quyền được phân công cho Bộ kế
hoạch và đầu tư[6, Điều 28].
Tại địa phương: Theo Luật Đầu tư 2014 và Nghị định
118/2015/NĐ-CP quy định cơ quan tiếp nhận, cấp GCNĐKĐT được
giao cho Sở kế hoạch và đầu tư và Ban quản lý các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Chủ thể đăng ký
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ
chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh tại Việt Nam [23, Điều 3].
Ngoài ra các tổ chức kinh tế trong nước có dự án đầu tư tại
Việt Nam nhưng có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều
lệ trở lên; Đối với công ty hợp danh có đa số thành viên hợp danh là
10
cá nhân nước ngoài thì khi có dự án đầu tư bắt buộc phải thực hiện
thủ tục cấp GCNĐKĐT.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có đặc điểm
như trên và nắm giữ 51% vốn điều lệ tại tổ chức kinh tế thì cũng phải
thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT.
Trường hợp nhà đầu tư trong nước thực hiện các dự án thuộc
trường hợp phải có chấp thuận chủ trương đầu tư thì vẫn phải thực
hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT.
Ngoài những chủ thể bắt buộc trên thì đối với các nhà đầu tư
khác nếu có nhu cầu xin cấp GCNĐKĐT vẫn có thể thực hiện thủ tục
cấp GCNĐKĐT như đối với các nhà đầu tư đó.
Các chủ thể có liên quan khác
Có thể thấy đối với một dự án đầu tư xin cấp GCNĐKĐT thì
ngoài các chủ thể trên, còn có một số chủ thể khác tham gia vào quy
trình cấp GCNĐKĐT. Các cơ quan này cùng phối hợp cho ý kiến
thuộc phạm vi quản lý của mình đối với dự án đầu tư đó đến đầu mối
tiếp nhận, cấp GCNĐKĐT.
2.1.1.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Theo Luật Đầu tư 2014, thẩm quyền cấp GCNĐKĐT được
giao cho các cơ quan sau:
Thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thẩm quyền của Ban quản lý KCN, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế
2.1.1.3. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư
Chuẩn bị hồ sơ
Nộp hồ sơ
NĐT nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký có thẩm quyền đó.
11
Kết quả thực hiện
Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương
đầu tư sau khi nhận hồ sơ của nhà đầu tư 15 ngày CQĐKĐT cấp
GCNĐKĐT cho NĐT;
Với những dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu
tư, CQĐKĐT gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan nhà
nước có liên quan.
Sau khi nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư
CQĐKĐT cấp GCNĐKĐT cho NĐT.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Tính thiếu thống nhất pháp luật trong các văn bản quy
phạm pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
Điển hình:
Tại điều 31 Luật Đầu tư 2014 quy định thẩm định dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ không có
dự án về giáo dục. Nhưng theo điều 32 khoản 3 Nghị định
73/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 về hợp
tác đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục thì dự án giáo dục
đại học có vốn đầu tư nước ngoài vẫn phải có chủ trương của Chính
phủ. Theo Luật Giáo dục đại học, điều 22, khoản d yêu cầu cơ sở
giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy chứng nhận
đầu tư.
2.1.2.2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn rườm
rà
12
Hiện tại những văn bản dưới luật của các Bộ, ngành vẫn đang
còn có hiệu lực.Điều này dẫn đến tình trạng trong quá trình thực hiện
thủ tục cấp GCNĐKĐT lại phát sinh nhiều giấy phép con.
2.2. Thực tiễn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh
Bình Định
2.2.1. Các yếu tố địa phương ảnh hưởng đến việc cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh Bình Định
2.2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Cũng giống như các tỉnh ven biển miền Trung bộ thì so với
các tỉnh Tây Nguyên, Bình Định có lợi thế thu hút đầu tư với các
dự án về tài nguyên biển. Thường những dự án đầu tư như vậy
thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan
có thẩm quyền. Như vậy trình tự, thủ tục phải trải qua nhiều giai
đoạn, chuẩn bị hồ sơ nhiều hơn, thời gian cấp GCNĐKĐT lâu hơn.
2.2.1.2. Môi trường chính trị - kinh tế - xã hội
Chính sách thu hút đầu tư theo các ngành nghề mũi nhọn và có
chọn lọc chứ không ồ ạt nên hiện tại các khu công nghiệp, khu kinh
tế tại tỉnh Bình Định chưa quá tải. Việc này tạo thuận lợi cho các dự
án đầu tư có sử dụng đất tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm
công nghiệp thì không phải xin ý kiến của cơ quan liên quan về đất
đai.
2.2.1.3. Luật pháp và cơ chế chính sách
Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi
mở, thông thoáng, ưu đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành
công của nhà đầu tư là lợi ích và thành công của chính mình. Cộng
đồng doanh nghiệp ở Bình Định phát triển rất năng động, chứng tỏ
môi trường kinh doanh tại tỉnh là minh bạch và thuận lợi, là đất lành
cho doanh nghiệp.
13
2.2.1.4. Nguồn lực về con người
Đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước ở CQĐKĐT là những
người trực tiếp tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT. Điều này góp phần nâng cao
công tác quản lý nhà nước trong thực hiện trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT.
2.2.1.5. Năng lực, trình độ phát triển của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Bình Định chủ yếu là
doanh nghiệp vừa và nhỏ có những hạn chế nhất định: thiếu hụt vốn,
công nghệ lạc hậu, trình độ am hiểu pháp luật thấp…Điều này làm
kéo dài thời gian cấp GCNĐKĐT, gây tâm lý bất an cho nhà đầu tư.
2.2.2. Tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh Bình Định
2.2.2.1. Các biện pháp triển khai thực hiện
Xây dựng kế hoạch về cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung, ý nghĩa, tầm quan
trọng của công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Rà soát, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành đưa văn bản
pháp luật vào thực tiễn
Vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
2.2.2.2. Thực tế triển khai thực hiện trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
Trình tự và tình hình xử lý hồ sơ
14
Trình tự cấp GCNĐKĐT
(1)
Nhà đầu
tư
(6)
Cơ quan
đăng ký đầu
tư, bộ phận
tiếp nhận hồ
sơ
(5)
(2)
(3)
Cơ quan liên
quan: Sở xây
dựng, Sở tài
nguyên – môi
trường, …
(4)
Phê duyệt
chủ trương
đầu tư
: Quan hệ tiếp nhận, bàn giao hồ sơ
: Quan hệ trả kết quả
Giải thích:
(1): Nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan đăng ký đầu tư
(2): Sau khi nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu
tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
Đối với các dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì
sau 15 ngày nhận được hồ sơ hợp lệ cơ quan đăng ký đầu tư cấp
GCNĐKĐT – bỏ qua giai đoạn (3, 4, 5), thực hiện giai đoạn (6).
(3) Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được
lấy ý kiến thẩm định gửi ý kiến thẩm định cho cơ quan đăng ký đầu
tư.
15
(4) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án
hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư phải lập hồ sơ gửi cơ quan duyệt chủ
trương đầu tư.
(5) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ và báo cáo thẩm định, cơ quan duyệt chủ trương đầu tư ra quyết
định chủ trương đầu tư. Nếu từ chối phải thông báo bằng văn bản và
gửi về cơ quan đăng ký đầu tư.
(6) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan đăng ký đầu tư
cấp hoặc thông báo từ chối GCNĐKĐT cho nhà đầu tư.
Việc áp dụng các quy định của pháp luật
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng pháp luật, cơ quan đăng ký
đầu tư tại tỉnh Bình Định gặp không ít một số vướng mắc.
Nhiều quy định về đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2014 không
thống nhất, chồng chéo với Luật Bảo vệ môi trường; Luật Đất đai;
Luật Bất động sản và một số văn bản quy phạm pháp luật khác.
Phối hợp với các cơ quan khác có liên quan
Hiện nay, do một số luật quy định còn chồng chéo nên dẫn
đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan này nhưng cơ quan khác cũng
có quy định như vậy hay luật này quy định trường hợp đó không cần
phải thực hiện thủ tục đầu tư nhưng luật khác lại bắt buộc… dẫn đến
ách tắt trong giải quyết hồ sơ.
2.2.3. Kết quả thực hiện pháp luật về trình tự, thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh Bình Định
Từ khi thực hiện Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực đến nay, trên
địa bàn tỉnh có 58 dự án trong nước được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư với tổng vốn đăng ký khoảng 7.460 tỷ đồng. Trong đó:
Năm 2015 cấp 34 dự án, vốn đăng ký: 3.227 tỷ đồng.
16
9 tháng đầu năm 2016 cấp 24 dự án, vốn đăng ký: 4.233 tỷ
đồng.
Trong năm 2016 đã có nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến
khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh, gồm: Quỹ Đầu tư
Vinacapital, các tập đoàn Singapore (Kinder World, Sembcorp, CPG,
Gammon), các tập đoàn của Nhật (Kato, Daiki, Susan, Hokugan)…
2.2.2.3. Đánh giá chung
Ưu điểm
Thứ nhất, tỉnh Bình Định đã ban hành được hệ thống văn bản
hướng dẫn vươn tới được các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
thi pháp luật về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT.
Thứ hai, công tác xử lý hồ sơ về cấp GCNĐKĐT phần nào đã
được triển khai hiệu quả.
Thứ ba, hình thành đội ngũ nhân sự phần nào đáp ứng được
yêu cầu.
Thứ tư, đã tạo ra hệ thống công nghệ thông tin phần nào đáp
ứng yêu cầu.
Thứ năm, tạo ra cơ chế phối hợp trong quá trình thực thi pháp
luật về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT.
Hạn chế
Thứ nhất, rườm rà trong thủ tục làm kéo dài thời gian xử lý
Thứ hai, văn bản hướng dẫn chưa đáp ứng yêu cầu
Thứ ba, bất cập về nhân sự thực thi pháp luật về trình tự, thủ
tục cấp GCNĐKĐTvà chủ thể đăng ký
Thứ tư, vẫn còn những hạn chế trong phối hợp giữa các cơ
quan.
Nguyên nhân
Về quy định của các văn bản quy phạm pháp luật
17
Có thể thấy nguyên nhân chung xuất phát từ các quy định trình
tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT chưa được chuẩn hóa như đã phân tích ở
mục 2.1.2. Mặt khác những hạn chế còn tồn tại là do xung đột về
phạm vi quản lý của các cơ quan.
Bộ máy quản lý nhà nước
Nguyên nhân do tỉnh Bình Định tổ chức bộ máy nhà nước về
trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT chưa chuyên trách vẫn còn trường
hợp kiêm nhiệm.
Bên cạnh đó chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ cho cán bộ,
công chức chưa thỏa đáng.
Nhà đầu tư
Thứ nhất, thiếu hiểu biết pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, chất lượng nhà đầu tư: chuyên môn, năng lực tài
chính, am hiểu thị trường...Ví dụ để đầu tư vào lĩnh vực y tế nhà đầu
tư phải đáp ứng điều kiện giấy phép hành nghề, chuyên môn, kỹ
thuật, công nghệ, con người...
Kết luận chương 2
Qua thực tiễn tại tỉnh Bình Định, chúng ta thấy rõ hơn những
bất cập đó không chỉ gây ảnh hưởng, khó khăn cho nhà đầu tư mà
còn cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do vậy việc tiến hành rà soát, sửa đổi những quy định của
pháp luật liên quan đến trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT là vô cùng
cần thiết.
18
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
3.1. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
3.1.1. Quan điểm
Năm 2016, Chính phủ đã xác định rõ mục tiêu xây dựng Chính
phủ mới là “Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động
quyết liệt, phục vụ Nhân dân”. Theo đó công tác chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ là chuyển phương thức chỉ đạo điều hành từ mệnh
lệnh hành chính sang Chính phủ kiến tạo và phục vụ.
Để đạt được điều đó, quan điểm chỉ đạo của Đảng là:
Thể chế hoá kịp thời, đầy đủ, đúng đắn đường lối của Đảng
Phát huy cao độ nội lực, tích cực, chủ động hội nhập quốc
tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập,
chủ quyền, an ninh quốc gia và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, đồng thời tiếp thucó chọn
lọc kinh nghiệm quốc tế.
Phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế trong quá trình xây
dựng, hoàn thiện và tổ chức thi hành pháp luật.
Tiến hành đồng bộ với cải cách hành chính, cải cách tư
pháp.
3.1.2. Yêu cầu
Yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về
trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT bao gồm các yếu tố sau:
Tính ổn định của pháp luật
Tính chuẩn mực, tức là tính quy phạm của pháp luật
19
Tính nhất quán của pháp luật
Tính hệ thống của pháp luật
Đảm bảo tính thống nhất của pháp luật
Tính chặt chẽ
Tính hợp lý
Tínhminh bạch
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
3.2.1. Giải pháp ngắn hạn
Thủ tục cấp GCNĐKĐT là một trong những điển hình về sự
“chồng chéo”, “xung đột”.
3.2.1.1. Đơn giản hóa các trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng kýđầu tư
Thứ nhất, Luật đầu tư phải là đạo luật “gốc” quy định trình tự,
thủ tục cấp GCNĐKĐT. Nếu các văn bản quy phạm pháp luật có sự
chồng chéo, mâu thuẫn, xung đột thì căn cứ vào Luật đầu tư mà thực
hiện.
Thứ hai,rà soát triệt để lại các trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT
hiện hành. Để có cơ sở đánh giá và văn bản hướng dẫn cụ thể.
3.2.1.2. Sự phối hợp giữa Cơ quan đăng ký đầu tư với các cơ
quan có liên quan
Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trong công tác lấy ý
kiến thẩm định dự án đầu tư để cấp GCNĐKĐT.
3.2.2. Giải pháp dài hạn
3.2.2.1. Chuẩn hóa quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
3.2.2.2. Phát huy sáng kiến về cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đăng ký đầu tư
20
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh
Bình Định
3.3.1. Hoàn thiện về cơ chế nhân sự
Thứ nhất, đáp ứng về số lượng
Trong ngắn hạn: Sử dụng những cán bộ có trình độ phù hợp
với vị trí công việc, kinh nghiệm trong thời gian công tác.
Trong dài hạn: Có cái nhìn toàn diện để dự báo được những
biến động để có phương án nhân sự phù hợp.
Thứ hai, nâng cao về chất lượng
Thứ ba, nâng cao ý thức trách nhiệm
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông
Phương án này có một số ưu điểm cơ bản sau đây:
Một là, thống nhất được công tác quản lý tổ chức, nhân sự và
công tác quản lý.
Hai là, tạo điều kiện thuận lợi để tiêu chuẩn hoá quy trình
nghiệp vụ, tiêu chuẩn hoá cán bộ ĐKĐT.
Ba là, tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà đầu tư.
Bốn là, các cơ quan có liên quan trong việc cấp GCNĐKĐT sẽ
thống nhất với nhau trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Tuy nhiên, phương án này cũng có một số nhược điểm mà chủ
yếu xuất phát từ sự phối hợp của các cơ quan liên quan trong chuỗi
quy trình cấp GCNĐKĐT.
3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác hậu kiểm
Để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn thì Nhà nước cần hiệu quả
công tác hậu kiểm, đưa hoạt động này thành hoạt động thường xuyên
và liên tục. Chống tình trạng dự án treo, dự án chậm tiến độ.
3.3.4. Một số giải pháp khác
21
Ap dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; triển
khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai,
doanh nghiệp…[9];
Không phân biệt trong nước và nước ngoài;
Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan ĐKĐT với các cơ
quan có liên quan;
Tạo một kênh thu thập ý kiến đóng góp của người dân
trong quá trình cải cách thủ tục đầu tư nói chung và thủ tục cấp
GCNĐKĐT nói riêng.
Chủ động và bằng nhiều cách thức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về đầu tư cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
Kết luận chương 3
Với quan điểm về xây dựng Nhà nước pháp quyền, Chính phủ
kiến tạo của Đảng và Nhà nước. Đó là Nhà nước lấy pháp luật làm
công cụ quản lý xã hội, Nhà nước tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi cho doanh nghiệp, chuyển từ hành chính mệnh lệnh sang kiến tạo,
phục vụ. Đồng thời trên cở những yêu cầu đặt ra trong việc cải cách
TTHC trong hoạt động đầu tư, chúng tôi đưa ra hệ thống các giải
pháp bao gồm các giải pháp ngắn hạn và dài hạn.
Bên cạnh những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT tại tỉnh Bình Định tác giả đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trình
tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT tại tỉnh Bình Định.
Các giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa có tính chiến lược
lâu dài, nếu được thực hiện tốt sẽ giúp chúng ta giải quyết tốt những
tồn tại, hạn chế trong việc thu hút đầu tư.
22
KẾT LUẬN
Luận văn nghiên cứu đề tài “Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2014 qua thực tiễn tỉnh Bình
Định” đã giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:
Trên cơ sở lý luận ở Chương 1, tác giả hệ thống hóa được
những nội dung cơ bản của Luật Đầu tư cụ thể: Trình tự, thủ tục
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các nguyên tắc quy định
PLĐT về thủ tục cấp GCNĐKĐT đối với nhà đầu tư và có sự phân
tích, giải thích rõ những thủ tục được quy định tại PLĐT Việt Nam,
đồng thời nêu lên được mối quan hệ giữa quy định PLĐT về thủ
tục đầu tư đến cải cách TTHC ở Việt Nam. Chúng ta tiếp cận chính
thức, rõ ràng và đúng bản chất của vấn đề. Với cái nhìn thực tế qua
thực tiễn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh Bình Định ở
Chương 2, chúng ta hiểu được nguyên nhân của những hạn chế, bất
cập trong các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT.
Bên cạnh đó cũng còn bộc lộ nhiều vướng mắc, thiếu sót.
Thủ tục cấp GCNĐKĐT đơn giản nhưng các thủ tục khác đi kèm
vẫn còn nhiều là những thách thức nghiêm trọng đến công cuộc cải
cách TTHC ở Việt Nam.
Trên cơ sở những gì phân tích, ở Chương 3 tác giả đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT để tạo thuận lợi hơn cho NĐT gia nhập thị trường, đáp
ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả cải cáchTTHC.
Cuối cùng, công trình nghiên cứu này là bước khởi đầu của
quá trình nghiên cứu của tác giả. Tác giả sẽ cố gắng để hoàn thiện
nó trong các đề tài ở cấp độ cao hơn.
23