VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH CHÂU MAI SƠN
TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẠC LIÊU
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60.38.01.04
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Huyên
Phản biện 1 : PHÓ GIÁO SƢ, TIẾN SĨ TRẦN ĐÌNH NHÃ
Phản biện 2 : TIẾN SĨ NGUYỄN THANH DƢƠNG
Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội vào 14 giờ 30 phút
ngày 05 tháng 5 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
đất nƣớc thì sẽ kéo theo sự biến động về mọi mặt của đời sống xã
hội; với mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng thì các quan hệ xã hội vốn
đã phức tạp thì nay lại càng phức tạp hơn; các vấn đề về tội phạm
cũng có chiều hƣớng gia tăng.
Do đó, công tác phòng, chống tội phạm đang đƣợc tích cực
thực hiện ở các địa phƣơng trong cả nƣớc và đã thu đƣợc nhiều kết
quả quan trọng, góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng pháp luật, phục
vụ công cuộc phát triển đất nƣớc; tuy nhiên, tình hình tội phạm ở
nƣớc ta vẫn diễn biến hết sức phức tạp, nhiều loại tội phạm nghiêm
trọng vẫn xảy ra, gây hậu quả rất nặng nề đến xã hội, làm ảnh hƣởng
đến sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, xâm phạm trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời dân và cộng đồng.
Một trong những tội phạm tƣơng đối phổ biến trong nền kinh
tế thị trƣờng hiện nay thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
xảy ra khá phổ biến, có xu hƣớng gia tăng, gây thiệt hại cho tài sản
của nhà nƣớc, tài sản của công dân, gây ảnh hƣởng đến trật tự xã hội
với nhiều thủ đoạn tinh vi. Do kinh tế ngày càng phát triển nên các
quan hệ xã hội nói chung, các quan hệ hợp đồng nói riêng ngày càng
nhiều, biến động; nguyên nhân có thể do chủ quan, thiếu hiểu biết
mà một bên chủ thể bị lợi dụng, thiệt hại về tài sản. Điều này cần có
một cơ chế pháp lý hoàn thiện, đầy đủ để giải quyết tốt; tránh làm
cho hình sự hóa các quan hệ dân sự cũng nhƣ xác định đúng dấu hiệu
pháp lý của hành vi phạm tội. Thực tiễn từ công tác điều tra, truy tố
xét xử tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong thời gian qua
1
cho thấy vẫn còn nhiều vƣớng mắc trong việc xác định tội danh,
quyết định hình phạt, vấn đề "hình sự hóa" các quan hệ dân sự…cho
thấy các cơ quan áp dụng pháp luật đôi lúc còn bấp cập trong quá
trình áp dụng, trong đó có xảy ra tại tỉnh Bạc Liêu.
Tỉnh Bạc Liêu nằm trên bán đảo Cà Mau, thuộc Đồng bằng
sông Cửu Long thuộc miền đất cực nam của Việt Nam, với diện tích
đất tự nhiên là 2.570 km2. Bạc Liêu có nhiều dân tộc khác nhau sinh
sống nhƣ ngƣời Hoa, ngƣời Việt, ngƣời Khmer, ngƣời Chăm... Một
số ngƣời di chuyển tự do đến Bạc Liêu làm ăn, đa số là ngƣời nghèo,
cƣ trú tự do làm thuê tại địa bàn các trang trại nuôi tôm, các khu vực
ven biển,…Cùng với sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội tại tỉnh
Bạc Liêu; tình hình tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
cũng đã xảy ra khá phổ biến, diễn biến phức tạp, đã góp phần gây ra
hậu quả to lớn cho xã hội. Bên cạnh đó, hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử tội phạm này tại tỉnh Bạc Liêu cũng còn nhiều vƣớng mắc
trong việc xác định tội danh, quyết định hình phạt…. nên hiệu quả áp
dụng các quy định pháp luật trong xử lý tội phạm lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn. Theo thống
kê của các cơ quan bảo vệ pháp luật, từ năm 2010 đến năm 2015 trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã xét xử 45 vụ phạm tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản, bắt giữ 63 bị can. Về diễn biến, mức độ, tính chất
phạm tội đối với các đối tƣợng thực hiện tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản ngày càng nghiêm trọng, đối tƣợng phạm tội sử
dụng nhiều thủ đoạn tinh vi chiếm đoạt tài sản của số đông bị hại
trong 01 vụ án, có vụ án có hơn 70 bị hại . Hành vi phạm tội thực
hiện hết sức đa dạng. Tại tỉnh Bạc Liêu thời gian qua, đối với tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã có vụ án Tòa án áp dụng tình
2
tiết tăng nặng không đúng, Tòa án tối cao đã áp dụng giảm nhẹ hình
phạt cho bị cáo...
Vì vậy, nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống pháp luật
về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong giai đoạn hiện nay
là một yêu cầu khách quan, cần thiết. Với lý do trên, tôi chọn đề tài
“Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật Việt
Nam từ thực tiễn tỉnh Bạc Liêu ” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu có nội
dung liên quan đến tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã
đƣợc công bố nhƣ:
- Đã có các công trình nghiên cứu, giới thiệu cũng nhƣ có
những phân tích, bình luận sâu sắc đối với tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản nhƣ: Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam - Phần
các Tội phạm, Đại học từ xa Huế do GS.TS Võ Khánh Vinh chủ
biên; Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận
chung về định tội danh, Chƣơng I, Đại học Quốc gia Hà Nội- Khoa
Luật, 2003, PGS. TSKH Lê Cảm; Một số vấn đề lý luận về định tội
danh và hƣớng dẫn định tội danh, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
1999, PGS.TS Trịnh Quốc Toàn…
- Đã có những bài viết, bài báo… có những phân tích các đặc
trƣng, dấu hiệu pháp lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
nhƣ: Lê Quang Sáng, “Bàn về tội lạm dụng tín nhiệm tài sản”, Tạp
chí Khoa học kiểm sát, số 03 (2014), tr66-68; Trần Duy Bình, “Tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản - một số vướng mắc trong
thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 22
3
(11/2012), tr4-8; Dƣơng Thị Hải Yến, “Một số bất cập khi áp dụng
pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”, Tạp chí Khoa
học kiểm sát, số 16 (8/2015), tr36-40; Đinh Văn Quế, “Những điểm
mới của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định trong Bộ
luật hình sự năm 2015”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 8 (4/2016),
tr15-16;…
- Cũng đã có những bài viết nêu lên những trƣờng hợp cụ
thể phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, qua đó đã có
những phân tích cụ thể trong việc định tội danh cũng nhƣ phân biệt
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với các tội khác tƣơng tự,
cụ thể nhƣ: Trần Công Phàn,“Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong các trường
hợp có liên quan đến vi phạm hợp đồng”, Tạp chí kiểm sát, số 20
(2006), tr3-8; Hoàng Quảng Lực, “Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản qua một vụ
án”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10 (2009), tr21-23 và tiếp theo tr 48;
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, “Bàn về yếu tố chiếm đoạt tài sản trong
các tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và lừa đảo chiếm đoạt
tài sản”, Tạp chí kiểm sát, số 09 (tháng 5/2012), tr 52-54; Lang Văn
Bảo, “Bà Phạm Thị D đã có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7 (2004), tr 36-37;
Ban Biên tập, “Chưa đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự bà Phạm
Thị D về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”; Bùi Thị Tố Nga,
“Nguyễn Thị N phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”,
Tạp chí Tòa án nhân dân, số 16 (2014), tr 40-42;…
- Có những công trình luận văn thạc sĩ luật học đã có sự
phân tích khái quát về những vấn đề lý luận chung về tội lạm dụng
4
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên một số lĩnh vực cụ thể và ở một số
địa bàn cụ thể nhƣ: Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà
Nội - Khoa luật; Hồ Ngọc Hải (2012), “Tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản có đối tượng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng theo Luật Hình sự Việt Nam”. Nội dung của luận văn đã hệ
thống hóa các lý luận cơ bản về tội lạm dụng tín nhiệm tài sản có đối
tƣợng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo Luật Hình
sự Việt Nam; Phân tích, đánh giá thực trạng tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản có đối tƣợng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu
trong những năm gần đây và đƣa ra các đánh giá, nhận xét nhằm chỉ
ra những vấn đề đang đƣợc đặt ra để nâng cao hiệu quả áp dụng Bộ
luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Đề xuất một số
giải pháp về: hệ thống pháp luật về tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ chấp hành
viên, kiểm sát viên… Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Hàn Lâm
khoa học xã hội Việt Nam - Học viện khoa học xã hội; Dƣơng Thị
Hải Yến (2014), “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo
pháp luật luật Hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí
Minh”. Nội dung của luận văn đã nêu khái quát những vấn đề chung
về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự
Việt Nam, thực tiễn định tội danh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh; thực tiễn quyết định hình phạt
đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã đề cập và
làm rõ các vấn đề lý luận và pháp lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản, đã có những đóng góp quan trọng về lý luận và thực
5
tiễn. Tuy nhiên mỗi công trình nghiên cứu một nội dung nhất định,
cũng nhƣ một trƣờng hợp cụ thể nhất định đối với tội danh này mà
chƣa thật sự có tính khái quát, tổng thể. Hiện nay, chƣa có công trình
nghiên cứu nào về thực tiễn đối với tội danh lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu một cách hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở các quy định pháp
luật hiện hành, thực tiễn áp dụng các quy định đó, kế thừa các công
trình khoa học của các tác giả đi trƣớc, nghiên cứu một cách hệ
thống về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói chung và trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói riêng, qua đó góp phần nâng cao chất
lƣợng áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng đối với
loại tội phạm này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và các quy định pháp luật
về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự
Việt Nam.
+ Nghiên cứu tình hình tội phạm và thực tiễn xét xử tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Bạc Liêu.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng
pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng đối với tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Bạc Liêu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quy định về tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật Việt Nam và thực
6
tiễn xét xử tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Bạc
Liêu một cách hệ thống dƣới góc độ pháp lý hình sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi của một Luận văn Thạc sỹ luật học, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
theo pháp luật Việt Nam.
- Phạm vi về không gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu trên địa
bàn cụ thể là tỉnh Bạc Liêu, luận văn nghiên cứu về thực trạng xét xử
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Bạc Liêu.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của
triết học Mác -Lênin, các quan điểm đƣờng lối, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và nhà nƣớc về pháp luật nói chung và luật hình sự
nói riêng, trong đó có các quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản.
Đề tài còn đƣợc nghiên cứu bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ :
Phƣơng pháp lý luận kết hợp với thực tiễn, phân tích, tổng hợp, suy
luận, dự báo, so sánh, cụ thể: Trên cơ sở tiến hành thu thập nghiên
cứu các tƣ liệu, tài liệu, số liệu trên cả phƣơng diện lý luận thực tiễn
ở trong nƣớc có liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, tác giả tập
hợp, thống kê để phân tích nghiên cứu, so sánh, đối chiếu, từ đó rút
ra những nhận xét, đánh giá và đƣa ra những quan điểm của cá nhân
để xây dựng và đánh giá thực trạng, cũng nhƣ đề xuất các giải pháp
góp phần nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến
hành tố tụng đối với tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và pháp lý
về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do đó, luận văn có thể
đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo chuyên
về luật.
Luận văn sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích cho việc
nghiên cứu thực tiễn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
trên địa bà tỉnh Bạc Liêu thời gian qua, có giá trị trong việc nghiên
cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật của các
cơ quan tiến hành tố tụng đối với tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản.
Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 03 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Tình hình tội phạm và thực tiễn xét xử tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Bạc liêu.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng
pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng đối với tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Bạc Liêu.
8
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN
NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản
1.1.1. Khái niệm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là
hành vi vay, mƣợn, thuê tài sản của ngƣời khác hoặc nhận đƣợc tài
sản của ngƣời khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn
gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản
đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài
sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở
lên thì mới phạm vào tội này, nếu dƣới bốn triệu đồng thì phải có đủ
các điều kiện khác của điều luật nhƣ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về
tội chiếm đoạt tài sản, chƣa đƣợc xóa án tích mà còn vi phạm thì mới
phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Theo quy định tại Điều 140 Bộ Luật hình sự năm 1999 (đã
đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009) về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản”: Có thể đưa ra khái niệm tội này như sau: Là hành vi
của chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ độ tuổi nhất định
theo quy định của luật hình sự; chủ thể đó đã vay, mượn, thuê tài sản
của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác có giá trị từ
bốn triệu đồng trở lên thông qua hình thức hợp đồng rồi dùng thủ
đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó
9
hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không
có khả năng hoàn trả lại tài sản.
1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản
* Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là
quan hệ sở hữu, Hành vi gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu là hành vi
xâm phạm các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài
sản hoặc có thể chỉ xâm hại một trong các quyền đó của chủ sở hữu.
Cả ba quyền trên tạo thành một nội dung thống nhất của quyền sở
hữu.
* Mặt khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản: Trong những yếu tố kết hợp thành mặt khách quan của tội phạm
thì hành vi khách quan gây nguy hiểm cho xã hội là nội dung cơ bản
nhất. Những biểu hiện khác của mặt khách quan chỉ có ý nghĩa khi
có hành vi khách quan, có các dấu hiệu đặc trƣng sau: Hành vi chiếm
đoạt trong tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc ngƣời
phạm tội nhận đƣợc tài sản hợp pháp trên cơ sở hợp đồng dân sự, cụ
thể: Thủ đoạn gian dối, thủ đoạn bỏ trốn, sử dụng tài sản vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
* Mặt chủ quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản: Mặt chủ quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là
yếu tố tâm lý bên trong của tội phạm, bao gồm lỗi, động cơ và mục
đích phạm tội,
* Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Theo quy định tại Điều 140 BLHS năm 1999 thì bất cứ ai đạt độ tuổi
10
nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể
của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1.1.3. Hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đƣợc quy định tại
Điều 140 Bộ Luật hình sự năm 1999 quy định năm khung hình phạt.
1.2. Định tội danh đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản
1.2.1. Khái niệm định tội danh đối với tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản
Định tội danh đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản là hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự, pháp luật tố
tụng hình sự của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền và ngƣời có
thẩm quyền, đƣợc tiến hành trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ thu thập
đƣợc đƣợc xác định có hay không có sự phù hợp giữa hành vi chiếm
đoạt tài sản đã xảy ra với các dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 Bộ luật
Hình sự, làm tiền đề cho việc quyết định hình phạt, các biện pháp
cƣỡng chế hình sự khác và các biện pháp tƣ pháp.
1.2.2. Đặc điểm định tội danh đối với tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản: Định tội danh là một quá trình nhận thức
có tính logic giữa lý luận và thực tiễn; là định tội danh với một loại
tội phạm cụ thể; liên quan đến vấn đề chứng cứ đã đƣợc thu thập,
kiểm tra đánh giá.
1.2.3. Ý nghĩa của hoạt động định tội danh đối với tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
* Ý nghĩa về chính trị - xã hội
* Ý nghĩa về phương diện pháp lý
11
Kết luận Chương 1
Có thể nói, quyền sở hữu của con ngƣời nói chung là một
trong các quyền cơ bản đƣợc pháp luật bảo vệ, trong đó Luật Hình
sự Việt Nam đã có những quy định chung nhất thể hiện vấn đề bảo
vệ quyền sở hữu với các quy định trong Bộ luật Hình sự.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong
những tội phạm xâm hại đến quyền sở hữu của con ngƣời. Nội dung
chƣơng này đã nêu lên khái quát chung nhất về khái niệm tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình
sự Việt Nam, đã làm rõ về khái niệm của tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản: Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm
hình sự, đủ độ tuổi nhất định theo quy định của luật hình sự; chủ thể
đó đã vay, mƣợn, thuê tài sản của ngƣời khác hoặc nhận đƣợc tài sản
của ngƣời khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thông qua hình
thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để nhằm mục
đích chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất
hợp pháp dẫn đến không có khả năng hoàn trả lại tài sản.
Các dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản cũng đƣợc làm rõ, bao gồm mặt khách thể, mặt khách quan,
mặt chủ quan, chủ thể, các khung hình phạt (bao gồm 5 khung hình
phạt) bao gồm khung hình phạt cơ bản, và khung hình phạt bổ sung;
vấn đề định tội danh và ý nghĩa của việc định tội danh đối với tội
phạm nói chung và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói
riêng.
12
Chƣơng 2
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ
TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
TẠI TỈNH BẠC LIÊU
2.1. Khái quát đặc điểm tỉnh Bạc Liêu và tình hình tội
phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu
2.1.1. Khái quát đặc điểm tỉnh Bạc Liêu
* Đặc điểm tự nhiên
*Đặc điểm xã hội
2.1.2. Tình hình tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (giai đoạn 2010-2015)
Diễn biến tƣơng đối phức tạp, tuy so với một số tỉnh trên cả
nƣớc thì đây là số lƣợng không nhiều, thể hiện nhƣ sau:
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Số vụ
6
7
7
6
11
8
9
9
15
8
12
10
Số bị
cáo
Nguồn: Viện kiểm sát nhân tỉnh Bạc Liêu. [50]
2.2. Thực tiễn xét xử tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu thời gian qua (giai đoạn
2010-2015)
2.2.1. Thực tiễn định tội danh
Định tội danh đối với tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong luận văn bao gồm định
tội danh trƣờng hợp ngƣời phạm tội còn phạm thêm một tội phạm
khác cùng với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
13
- Thực tiễn xét xử các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2010-2015 thì bên
cạnh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, ngƣời phạm tội còn
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm khác thực hiện trƣớc
hoặc đồng thời cùng với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trên thực tế, ngƣời phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
thƣờng bị xét xử cùng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
2.2.2. Thực tiễn quyết định hình phạt
Một số vụ án hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản gây hậu quả nghiêm trọng và gây thiệt hại cho nhiều ngƣời:
Trong vấn đề quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào các
tình tiết khách quan của vụ án để từ đó áp dụng đúng pháp luật một
cách công minh, quyết định hình phạt đúng ngƣời đúng tội.
Tuy nhiên cũng có trƣờng hợp vấn đề quyết định hình phạt
tại tỉnh Bạc Liêu thời gian qua vẫn còn không chính xác và điều này
đã đƣợc Tòa án nhân dân tối cao rút kinh nghiệm khi Tòa án cấp sơ
thẩm áp dụng tình tiết định khung tăng nặng hình phạt, Tòa án Tố
cao đã sửa án sơ thẩm giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
2.2.3. Nhận xét, đánh giá và các nguyên nhân cơ bản
Một là, hiện nay, hòa cùng xu hƣớng phát triển chung của cả
nƣớc, tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Bạc Liêu cũng có nhiều biến
động, thay đổi cho phù hợp; do đó các quan hệ kinh tế - dân sự ngày
càng đa dạng và phức tạp, số lƣợng ngƣời phạm tội xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị hại tƣơng đối nhiều
Hai là, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm còn chƣa
hiệu quả. Hiện nay, các cơ quan tố tụng nói riêng và các cơ quan nhà
nƣớc nói chung tại tỉnh Bạc Liêu chỉ mới chú trọng đến việc chống
14
các tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mà chƣa có các
biện pháp tích cực “phòng” tội phạm ngay từ giai đoạn đầu dẫn đến
chƣa chữa đƣợc ngọn của vấn đề.
Ba là, về yếu tố tâm lý xã hội. Các thói xấu nhƣ: lòng tham
ích kỷ, thái độ coi thƣờng pháp luật…Những thói xấu đó hiện nay
đang có xu hƣớng gia tăng, khi gặp môi trƣờng, các điều kiện khách
quan thuận lợi sẽ dễ dàng nảy sinh hành vi phạm tội. Ngoài ra, có thể
thấy rằng trong thực tế xét xử án hình sự sơ thẩm, những vấn đề sai
sót, hạn chế trong việc định tội danh khi áp dụng pháp luật.
Kết luận Chương 2
Nội dung chƣơng này đã giới thiệu khái quát tình hình kinh
tế - chính trị - xã hội tại tỉnh Bạc Liêu với những đặc điểm tƣơng đối
riêng biệt so với các tỉnh thành trên cả nƣớc. Bạc Liêu tuy là một tỉnh
nhỏ, các vụ án xâm phạm sở hữu nói chung và lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản nói riêng không nhiều nhƣng mức độ và hành vi
phạm tội của các đối tƣợng phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi, đặc
biệt nạn nhân trong một vụ án rất đông liên quan đến thói quen, tập
quán chơi hụi trong nhân dân, có vụ trên năm mƣơi ngƣời, trên bảy
mƣơi ngƣời bị lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền.
Nội dung chƣơng này cũng đã làm rõ đƣợc thực tiễn xét xử
trong vấn đề định tội danh, quyết định hình phạt; có một số ví dụ cụ
thể các bản án để minh họa cho thực tiễn công tác xét xử liên quan
đến vấn đề định tội danh, quyết định hình phạt các vụ án lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2010-2015. Qua đó đã làm rõ đƣợc bức tranh về công tác xét xử của
Tòa án nhân dân trong việc quyết định hình phạt, định tội danh.
15
Có thể thấy rằng, tuy vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót nhất
định trong việc quyết định hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản nhƣng nhìn chung các vụ án về tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản đƣợc xét xử tại tỉnh Bạc Liêu trong thời
gian từ năm 2010-2015 cơ bản đã đƣợc xét xử nghiêm túc đúng
ngƣời, đúng tội, chính xác; đảm bảo xử lý ngƣời phạm tội, góp phần
tích cực hạn chế tình hình tội phạm nói chung cũng nhƣ tội phạm
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xảy ra trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu nói riêng.
16
Chƣơng 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT CỦA CÁC CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG ĐỐI VỚI TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM
ĐOẠT TÀI SẢN TẠI TỈNH BẠC LIÊU
3.1. Các giải pháp chung
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cần thiết rà soát, kịp thời
ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật để tháo gỡ những
vƣớng mắc trong quá trình áp dụng, có sự thống nhất khi áp dụng
pháp luật.
3.1.2 Hướng dẫn cụ thể thi hành pháp luật, giám đốc xét
xử và xây dụng án lệ
Công tác hƣớng dẫn thi hành pháp luật, giám đốc xét xử và
xây dụng án lệ là rất quan trọng. Cần kịp thời kháng nghị và xét xử
đốc thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhƣng có
sai lầm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. Có nhƣ vậy, pháp luật mới
nghiêm minh và xã hội mới thật sự ổn định.
3.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.1. Giải pháp về tổ chức cán bộ và nâng cao trình độ
chuyên môn, của người tiến hành tố tụng, đội ngũ luật sư
- Cần tăng cƣờng xây dựng đội ngũ các cán bộ trong các cơ
quan bảo vệ pháp luật. Cần tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc
trong kiểm tra, giám sát các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử nhằm
chống lại các hiện tƣợng “ hình sự hóa” các quan hệ dân sự, các
tranh chấp kinh tế và “phi hình sự” hóa trong điều tra các vụ án kinh
17
tế. Cần đề cao trách nhiệm và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan, của ngƣời tiến hành tố tụng..
3.2.2. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước
Cần đổi mới thủ tục hành chính - tƣ pháp nhằm đảm bảo
hoạt động công khai minh bạch các hoạt động tƣ pháp đặc biệt là liên
quan đến hoạt động của Tòa án, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
ngƣời dân khi giải quyết, liên hệ công việc. Cần tăng cƣờng hiệu lực
quản lý nhà nƣớc trong kiểm tra, giám sát các hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử nhằm chống lại các hiện tƣợng “hình sự hóa” các quan
hệ dân sự, các tranh chấp kinh tế và “phi hình sự” hóa trong điều tra
các vụ án kinh tế.
3.2.3. Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật điều tra,
truy tố, xét xử tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tòa án có trách nhiệm làm rõ các tình tiết vụ án một cách
toàn diện, đầy đủ, khách quan, nhất là trình tự tố tụng tại phiên tòa và
có đƣợc phán quyết đúng đắn, chính xác, công bằng sẽ có tác động
lớn đến những kẻ phạm tội cũng nhƣ tác động đến toàn xã hội về sự
công bằng, đúng đắn của pháp luật. Thời gian tới, cần có cơ chế công
khai các hồ sơ bản án nói chung và đối với các hồ sơ liên quan đến
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng.
3.2.4. Xử lý nghiêm minh khi xét xử, nâng cao chất lượng
phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án trong các
vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án cần xây dựng quy
chế phối hợp trong việc giải quyết các vụ án lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản.
18
Định kỳ hàng năm, hàng quý, liên ngành cơ quan Điều tra,
Viện kiểm sát và Tòa án cần tổ chức tổng kết việc giải quyết các vụ
án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thống kê kịp thời số vụ, số
bị can, bị cáo và những thiệt hại do loại tội phạm này gây ra. Cần
phối hợp trong phạm vi trách nhiệm, cần nêu những bất cập, khó
khăn vƣớng mắc, bất cập trong quá trình giải quyết.
Kết luận Chương 3
Nội dung chƣơng này đã nêu lên một số giải pháp chung bao
gồm việc hoàn thiện pháp luật, hƣớng dẫn cụ thể thi hành pháp luật,
giám đốc thẩm xét xử và xây dụng án lệ; ngoài ra các giải pháp cụ
thể đối với tỉnh Bạc Liêu nhƣ giải pháp về tổ chức cán bộ và nâng
cao trình độ chuyên môn của ngƣời tiến hành tố tụng, đội ngũ luật
sƣ; giải pháp tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc nhằm kịp thời
phát hiện, xử lý tội phạm theo đúng quy định; giải pháp cần nâng cao
chất lƣợng áp dụng pháp luật điều tra, truy tố xét xử tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản để hạn chế và từng bƣớc loại bỏ tội phạm
nói chung và tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong
xã hội, xử lý nghiêm minh khi xét xử, nâng cao chất lƣợng phối hợp
giữa Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án trong các vụ án lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; vấn đề nâng cao năng lực, phẩm
chất của đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao trình độ chuyên môn,
của ngƣời tiến hành tố tụng, đội ngũ luật sƣ… là rất quan trọng, đặc
biệt là vai trò của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án.
Các giải pháp trên cần đƣợc tiến hành đồng bộ, có sự phối
hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức và mỗi công dân trong xã hội.
Đặc biệt, cần kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật của các cơ quan áp dụng
19
pháp luật trong vấn đề điều tra, truy tố, xét xử tội phạm nói chung và
đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng tại tỉnh
Bạc Liêu.
20
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản trong luật hình sự Việt Nam nói chung và tại tỉnh Bạc Liêu nói
riêng, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay,
mƣợn, thuê tài sản của ngƣời khác hoặc nhận đƣợc tài sản của ngƣời
khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc
bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị
tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới
phạm vào tội này, nếu dƣới bốn triệu đồng thì phải có đủ các điều
kiện khác của điều luật nhƣ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm
đoạt tài sản, chƣa đƣợc xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm
vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản - Tình hình phạm tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Bạc Liêu trong giai
đoạn 2010-2015 tuy số lƣợng các vụ án không nhiều nhƣng tính chất
mức độ tƣơng đối phức tạp, có số lƣợng bị hại đông và vấn đề khởi
tố loại tội phạm này đƣợc xem nhƣ là một hình thức đòi nợ, buộc con
nợ phải trả nợ, đòi lại tài sản của ngƣời dân.
- Các cơ quan tƣ pháp phải có trách nhiệm thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình, cán bộ thực thi công vụ phải không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là cán bộ công tác tại
Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án…
Với mục đích nghiên cứu chuyên sâu, tìm hiểu các vấn đề lý
luận, pháp lý cũng nhƣ thực tiễn xét xử tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản trong luật hình sự Việt Nam nói chung và tại tỉnh Bạc
21
Liêu nói riêng. Đề tài luận văn đã cố gắng làm sáng tỏ, tìm hiểu để
có những đề xuất các biện pháp phòng, chống tội phạm lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản. Để góp phần nâng cao nhận thức đối với
loại tội phạm này, đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng định tội
danh, quyết định hình phạt trong một số vụ án điển hình về tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để làm rõ hơn bức tranh về thực
trạng xét xử tội phạm này tại tỉnh Bạc Liêu, qua đó chỉ ra những tồn
tại và các nguyên nhân trong hoạt động thực tiễn khi giải quyết các
vụ án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Qua nghiên cứu các cơ sở lý luận và pháp lý của tội phạm
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cho thấy ý nghĩa và sự cần
thiết phải hoàn thiện các quy định về loại tội phạm này trên các
phƣơng diện lý luận, thực tiễn và lập pháp hình sự. Vì vậy, nghiên
cứu một cách có hệ thống, phân tích để làm rõ hơn các dấu hiệu pháp
lý của tội phạm này là rất cần thiết.
Qua nghiên cứu thực tiễn xét xử của tội phạm lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cho thấy loại tội
phạm này tuy xảy ra không nhiều nhƣ các tỉnh thành khác trong cả
nƣớc nhƣng đa phần các vụ án thƣờng phức tạp, số lƣợng bị hại rất
đông, có vụ án bị hại lên đến hơn 70 ngƣời và thời gian tới có thể
còn diễn biến phức tạp…, còn những tồn tại và hạn chế nhất định
không chỉ trên phƣơng tiện lập pháp, mà cả dƣới góc độ thực tiễn áp
dụng. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ ra các
nguyên nhân cơ bản cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp đấu tranh
phòng, chống tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Bạc
Liêu.
22
Những giải pháp đƣợc đề xuất có ý nghĩa nhằm mục đích phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả hơn loại tội phạm này, góp phần
khắc phục những vi phạm pháp luật về các tội xâm phạm sở hữu nói
chung và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng.
Trong một chừng mực nhất định, luận văn đã giải quyết cơ
bản và tƣơng đối đầy đủ những vấn đề lý luận và thực tiễn của tội
phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại tỉnh Bạc Liêu, đƣa ra
những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật
Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về loại tội phạm này
dƣới góc độ pháp lý hình sự. Những nội dung thể hiện trong luận
văn, ngƣời viết mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào hoạt
động nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành
tố tụng đối với tội phạm nói chung, tội phạm lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản nói riêng nhằm xây dựng một xã hội công bằng,
văn minh./.
23