Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ PHƯƠNG THẢO

HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
MA TÚY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số

: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, tháng 03 năm 2017
Tác giả

Đinh Thị Phương Thảo



LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em gửi lời cảm ơn đến
PGS.TS. Hồ Việt Hạnh - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Công tác xã
hội - Học viện Khoa học Xã hội đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn về sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trung tâm giáo
dục – Lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các anh chị cai nghiện thành
công trên địa bàn thành phố Hà Nội, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề tài.
Luận văn không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2017
Tác giả

Đinh Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1 ............................................................................................................................ 13
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI
NGHIỆN MA TÚY ............................................................................................................ 13
1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................................................ 13
1.2. Nguyên tắc hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy ............................................. 19
1.3. Cơ chế, vai trò của chính quyền, gia đình, bạn bè, người sau cai nghiện trong quản lý và hỗ trợ
việc làm đối với người sau cai nghiện.............................................................................................. 19

1.4. Chính sách hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại Việt Nam ............................. 25

Chương 2 ............................................................................................................................ 28
THỰC TRẠNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA
TÚY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................. 28
2.1. Khái quát chung về tình hình nghiện ma túy và công tác cai nghiện tại thành phố Hà Nội. .... 28
2.2. Các yếu tố tác động đến hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ............................... 38
2.3. Thực trạng hỗ trợ dạy nghề và việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy ......................... 43
2.4 Thực trạng vay vốn hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy ................................. 55
2.5. Đánh giá chung ......................................................................................................................... 61

Chương 3 ............................................................................................................................ 65
GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 65
3.1. Một số yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến đào tạo nghề, vay vốn cho người sau cai nghiện
ma túy............................................................................................................................................... 65
3.2. Một số giải pháp hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại Hà Nội ........................ 66

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 80
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết đầy đủ

Viết tắt
:


Cơ quan phòng chống Ma túy và
Tội phạm của Liên Hợp Quốc

NNMT

:

Người nghiện ma túy

NSCNMT

:

Người sau cai nghiện ma túy

THNCĐ

:

Tái hòa nhập cộng đồng

PWID

:

Người tiêm chích ma túy

UNODC

TNMT

TNXH
ATS
XHCN

Tệ nạn ma túy
:

Tệ nạn xã hội

:

Người sử dụng nhóm chất kích
thích

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tuổi của người sau cai nghiện ma túy ................................................................ 31
Bảng 2.2: Sự chênh lệch về giới tính của người sau cai nghiện ma túy .............................. 32
Bảng 2.3: Tình trạng hôn nhân của người sau cai nghiện ma túy........................................ 33
Bảng 2.4: Trình độ học vấn của người sau cai nghiện ma túy............................................. 34
Bảng 2.5: Gia đình của người sau cai nghiện ma túy .......................................................... 35
Bảng 2.6: Nghề nghiệp của người sau cai nghiện ma túy trước khi sử dụng ma túy .......... 36
Bảng 2.7: Bảng thể hiện chất lượng cuộc sống của người sau cai nghiện ma túy ............... 38
Bảng 2.8: Biểu hiện tình trạng sức khỏe của người sau cai nghiện ma túy ......................... 39
Bảng 2.9: Nhận thức của người sau cai nghiện ma túy về mức độ cần thiết của việc làm . 40
Bảng 2.10: Công việc hiện tại của người sau cai nghiện ma túy ......................................... 46

Bảng 2.11: Mức độ ổn định của công việc hiện tại ............................................................. 47
Bảng 2.12: Nguồn sống chủ yếu của người sau cai nghiện ma túy ..................................... 50
Bảng 2.13: Những công việc phù hợp với người sau cai nghiện ma túy ............................. 51
Bảng 2.14: Những hỗ trợ mong muốn của người sau cai nghiện ma túy ............................ 52
Bảng 2.15: Những khó khăn gặp phải trong khi tìm việc làm ............................................. 58

Biểu đồ 2.1: Bình quân thu nhập của người sau cai nghiện ma túy..................................... 36
Biểu đồ 2.2: Thu nhập hàng tháng từ công việc hiện tại ..................................................... 48
Biểu đồ 2.3: Các nguồn vay vốn cho người sau cai nghiện ma túy .................................... 55
Biểu đồ 2.4: Mục đích vay vốn của người sau cai nghiện ma túy ....................................... 57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo tình hình ma túy Toàn cầu năm 2015 của Cơ quan phòng
chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC), tỉ lệ người sử
dụng ma túy trên toàn thế giới vẫn không có nhiều xáo trộn. Ước tính có
khoảng 246 triệu người, tương đương với khoảng hơn 5% dân số toàn thế giới
trong độ tuổi từ 15 đến 64 đã từng sử dụng ma túy trái phép trong năm 2015.
Số người có vấn đề về sử dụng ma túy chiếm khoảng 27 triệu người, gần một
nửa trong số họ là người tiêm chích ma túy (PWID). Có khoảng 1,65 triệu
người tiêm chích ma túy đang phải sống chung với HIV trong năm 2015.
Nam giới sử dụng cần sa, cocain và anphetamin nhiều gấp ba lần nữ giới,
trong khi nữ giới có xu hướng lạm dụng thuốc giảm đau có chứa opiods và
thuốc an thần.
Theo số liệu báo cáo của Bộ Công an tại buổi làm việc của Ủy ban về
các vấn đề xã hội của Quốc hội, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội, Bộ Y tế về thực hiện công tác phòng chống AIDS, phòng chống tệ
nạn ma túy, mại dâm 8 tháng đầu năm 2015 cả nước hiện có 202.604 người
nghiện, tăng 2.470 người so với cuối năm 2014 (200.134 người). Ngoài

nghiện thuốc phiện, heroin, xu hướng nghiện ma túy tổng hợp đang tăng
nhanh, đặc biệt là người sử dụng nhóm chất kích thích dạng Amphetamine
(ATS) đặc biệt là Methamphetamine (ma túy đá), Cocaine, Cần sa, Cỏ Mỹ, Lá
khát, Kẹo cười, Trà sữa... và các chất hướng thần khác. Người sử dụng bị ảnh
hưởng sức khỏe tâm thần, có nguy cơ gia tăng tội phạm gây mất trật tự, an
ninh và an toàn xã hội, điển hình như: Thành phố Hồ Chí Minh số người sử
dụng ma túy tổng hợp chiếm trên 48%, Đà Nẵng 85%, Tây Ninh 61%, Trà
Vinh 49%. Phần lớn người sử dụng ma túy tổng hợp gặp phải vấn đề về sức

1


khỏe tâm thần, hoang tưởng trong đó nhiều trường hợp đã có hành vi gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống xã hội.
Đến hết tháng 7/2015, các cơ sở cai nghiện ma túy trong cả nước đang
quản lý, điều trị, cai nghiện cho 24.123 người. Trong đó: cơ sở công lập
18.893 người (12.258 người cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện 3.301
người, quản lý sau cai tại cơ sở là 3.334 người); các cơ sở cai nghiện tư nhân
là 5.230 người; cai nghiện tại gia đình, cai nghiện và quản lý sau cai tại cộng
đồng là 25.397 người. Trong đó, cai nghiện tại cộng đồng là 5.513 người,
quản lý sau cai tại cộng đồng là 19.884 người.
Hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau khi được chữa trị, phục hồi
là một trong những biện pháp quan trọng có ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội,
nhằm giúp đối tượng trở về cuộc sống bình thường, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác phòng chống tệ nạn ma túy. Trên thực tế, giải quyết việc làm cho
người nghiện ma túy sau khi được chữa trị, phục hồi còn nhiều hạn chế. Hàng
năm, số đối tượng được tạo việc làm ở cộng đồng chỉ chiếm khoảng 10% số
đối tượng được chữa trị, phục hồi. Nhìn chung tình hình việc làm của các đối
tượng sau cai là không thuận lợi, chỉ có 20% đối tượng có việc làm ổn định,
32,5% có việc làm nhưng không ổn định. Các đối tượng ở thành phố, thị xã

có việc làm ổn định cao hơn các đối tượng ở nông thôn. Đa số người nghiện
ma túy sau khi được chữa trị, phục hồi không có việc làm nên khả năng tái
nghiện rất cao. Từ thực tế giải quyết, hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy
sau khi được chữa trị, phục hồi là một việc làm hết sức là cấp thiết. Với tầm
quan trọng về lý luận và thực tiễn của vấn đề nêu trên, tôi đã chọn hướng
nghiên cứu đề tài: “Hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy từ
thực tiễn thành phố Hà Nội”. Thực hiện nghiên cứu này, bản thân tôi mong
muốn góp một phần công sức nhỏ bé cùng với các cấp, ban ngành, đoàn thể,
các tổ chức nỗ lực chung tay nhằm giúp đỡ đối tượng trở về cuộc sống bình
thường, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn ma túy.
2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy đối với tài liệu nước
ngoài tôi chưa bắt gặp. Do đó những nghiên cứu dưới đây là tiền đề trong việc
hỗ trợ người sau cai nghiên ma túy, phòng, chống tái nghiện:
Cách tiếp cận phân tâm học: Cách tiếp cận này rất được thịnh hành ở
Pháp. Theo thuyết này thì việc dùng ma túy có liên quan tới các xung đột và
các rối nhiễu trong quá trình phát triển. O.F.Kernberg (1975) cho rằng khi
xung đột Edipe còn tồn tại ở tuổi thanh thiếu niên, thì những người ở lứa tuổi
này sẽ tìm kiếm sự giải thoát tội lỗi và các ức chế khác ở việc dùng ma túy.
Cách tiếp cận nhận thức xã hội: Trong cách tiếp cận này mà A.Bandura
là một đại diện thì theo ông nhận thức về khả năng của mình là khái niệm
trung tâm của sự điều chỉnh hành vi của bản thân. Khái niệm “ cái tôi hiệu quả”
(Self – efficacy) do ông đưa ra được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
trong đó có lĩnh vực nghiện. Theo ông “cái tôi hiệu quả” là khả năng thực sự có
thể làm một việc gì đó, là sự đánh giá của con người về khả năng của mình trong
việc hoàn thành các nhiệm vụ phù hợp với các hoàn cảnh khác nhau.

Cách tiếp cận tâm lý trị liệu nhận thức: Một trong những chuyên gia
hàng đầu khác trong lĩnh vực tâm lý trị liệu nhận thức ở Mỹ là Callahan R.J.
Ông có cách tiếp cận khác đến vấn đề nghiện. Ông cho rằng nguyên nhân của
nghiện ngập và thôi thúc một số người sử dụng các chất gây nghiện chính là
những cảm xúc tiêu cực mà họ phải trải nghiệm.
2.2 Nghiên cứu trong nước
Có nhiều công trình nghiên cứu đến vấn đề hỗ trợ việc làm đối với
người sau cai nghiện ma túy như:
“Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm
sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh (2001) làm chủ nhiệm
3


đây là đề tài cấp Bộ 2001. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm,
đời sống người nghiện ma túy, người bán dâm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai là do không có việc
làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia
đình là yếu tố quan trọng giúp đối tượng từ bỏ tệ nạn xã hội. Do vậy, các đề xuất
của tác giả hướng tới hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc làm cho đối
tượng nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện.
Đề tài “Những giải pháp chủ yếu quản lý, dạy nghề cho người sau cai
nghiện ma túy trong chương trình ba năm ở các trường, trung tâm tại Thành
phố Hồ Chí Minh” (2004 - 2005) do Viện nghiên cứu xã hội thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện. Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp thực tiễn
để đáp ứng nhiệm vụ quản lý và dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy
thuộc Đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy” do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thông qua Nghị quyết 16/2003 - QH11 “Về việc thực hiện thí điểm tổ chức
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở
thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.

Đề tài được thực hiện đã giải quyết được vấn đề giúp những người nghiện sau
khi kết thúc 2 năm cắt cơn, chữa bệnh, cai nghiện và phục hồi sức khỏe,
người cai nghiện được phân loại chuyển sang giai đoạn “hậu cai” đó là được
học văn hóa, học nghề. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai, áp
dụng trong thực tiễn, giúp hàng ngàn người từng bước tái hòa nhập cộng đồng
một cách bền vững. Để đạt được thành công trên, một trong những giải pháp
tác giả nêu ra trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai
nghiện ma túy là cần phải có sự tham gia quản lý của công an khu vực, chính
quyền xã phường, thị trấn và các đoàn thể, ban điều hành khu phố.
Tác giả Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp
cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập khá cụ thể
4


các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma tuý và sau cai nghiện
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; các nội dung, phương pháp để hoàn
thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng
đồng. Về thực tiễn, luận án đã hệ thống hoá được các loại hình tổ chức, quản
lý giáo dục người nghiện ma tuý và sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh; đánh giá được thực trạng về cách tổ chức các hoạt động quản lý
giáo dục thanh niên sau cai ở thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra những mặt hạn
chế để tìm giải pháp khắc phục, hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp tư
vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Đã đề xuất
được cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng tư vấn hướng nghiệp
cho thanh niên sau cai nghiện làm cơ quan đầu mối cho hoạt động tư vấn
hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở cộng đồng; đề xuất đổi mới
mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của Đội tình nguyện; xây dựng
nội dung chương trình giáo dục chuyển biến nhận thức và hành vi thanh niên
sau cai nghiện ở cộng đồng.
Nguyễn Thị Lợi với đề tài “Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau

cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay” (năm 2008) đã chỉ ra rằng việc hỗ trợ
tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy ở nước ta là việc làm cơ
bản, cấp bách và lâu dài, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả
công tác cai nghiện, phục hồi, góp phần làm giảm tỷ lệ tái nghiện và phòng
chống các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, việc làm cho người sau cai nghiện ma
túy là vấn đề lớn, cần phải có những giải pháp đồng bộ có hiệu quả, thiết thực
không chỉ là trách nhiệm của ngành lao động mà là của toàn xã hội. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ hỗ trợ tại trung tâm lao động xã hội, có các chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp nhận người sau cai nghiện ma túy sẽ góp
phần giải quyết tốt vấn đề việc làm cho những người nghiện ma túy khi tái
hòa nhập cộng đồng.
5


Tác giả Phan Thị Mai Hương (2005) với nghiên cứu “Thanh niên nghiện
ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” là một cách tiếp cận mới về thanh
niên nghiện ma tuý - từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống
hoá những lý luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng
của chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma tuý, cũng như
quan điểm về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
một số đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh xã hội nổi trội của thanh niên nghiện
ma tuý, mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trò
gia đình được tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi trường gia đình gắn với vị thế
kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện của
thanh niên nghiện ma túy, cách quản lý của cha mẹ với con. Trên cơ sở đó, việc
ngăn ngừa hành vi nghiện ma tuý và việc cai nghiện ma tuý ở thanh niên cần
phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp của tâm lý học. Kết quả nghiên cứu đã
định hướng về hướng giáo dục và ứng xử thích hợp với người nghiện ma tuý
cũng như góp phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma tuý ở thanh thiếu niên.
Như vậy, các nhà nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài họ đã

có nhiều hướng tiếp cận khác nhau trong nghiên cứu việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy. Tuy nhiên, người nghiện ma túy là một nhóm xã hội đặc
thù, họ không chỉ yếu về mặt thể chất mà cả về tinh thần. Do đó, các tài liệu
chưa đề cập được hết việc giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma
túy một cách có hệ thống từ cơ sở lý luận đến thực tiễn mà vẫn còn bỏ ngỏ. Vì
vậy, tác giả đã tập trung nghiên cứu đề tài Hỗ trợ việc làm đối với người sau
cai nghiện ma túy từ thực tiễn Hà Nội sẽ góp phần bổ sung thêm những
nghiên cứu đã có trong hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện nói
chung và toàn xã hội nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
6


Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng việc làm của người sau
cai nghiện ma túy thành phố Hà Nội. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ, giúp đỡ hỗ trợ việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy trong bối cảnh thực tiễn tại Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài;
- Điều tra, khảo sát, đánh giá, nguyên nhân các yếu tố ảnh hưởng tới việc
làm của người sau cai nghiện ma túy ở địa bàn điều tra, khảo sát;
- Phân tích lý luận về hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện;
- Đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ việc làm đối
với người sau cai nghiện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các nội dung hỗ trợ việc làm đối với
người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn thành phố Hà Nội

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào vấn đề hỗ trợ việc làm
đối với người sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hà Nội
- Phạm vi khách thể: Người sau cai nghiện ma túy
- Phạm vi về không gian, thời gian: từ năm 2013 đến năm 2015 tại thành
phố Hà Nội
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng để phân tích và đánh giá các hoạt động
hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hà Nội.
7


5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước về cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện, tài liệu nhằm xác định các phạm vi điều tiết
đối với các mối quan hệ giữa người sau cai nghiện và các đối tượng khác
trong xã hội nhằm tạo ra/phân bổ/phát huy mọi nguồn lực trong công tác hỗ
trợ việc làm đối với người sau cai nghiện.
Luật Phòng chống ma túy được Quốc hội ban hành ngày 19/12/2000 và
sửa đổi bổ sung năm 2008.
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định của pháp luật Việt
Nam, hành vi sử dụng ma tuý trái phép không phải là tội phạm mà là hành vi
vi phạm pháp luật về mặt hành chính và được xử lý theo quy định của pháp
luật hành chính. Việc áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở chữa bệnh, đưa đi cai
nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (gọi
tắt là cơ sở cai nghiện) đối với người nghiện ma túy được tiến hành bằng các
thủ tục hành chính được quy định trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính

do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 1995, sửa đổi bổ sung năm
2002, 2007, 2008 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về công tác cai nghiện
như Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý
sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và trung tâm quản lý sau cai; Nghị định số
94/2010/NĐ- CP ngày 9/9/2010 quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng; Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐCP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh
8


xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên,
người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
Các văn bản hướng dẫn, thi hành: Triển khai thực hiện các văn bản Luật,
Pháp lệnh, Nghị định trên, các Bộ, ngành chức năng liên quan đã ban hành
các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác cai nhiện ma túy theo thẩm quyền
như: Quyết định số 5075/QĐ-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn
tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện ma tuý gốc opiat. Theo đó, việc tiếp nhận người
vào cai nghiện phải có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán trạng thái nghiện và hội
chứng cai nhằm xác định tình trạng nghiện và sự lệ thuộc vào các chất gây
nghiện dạng thuốc phiện; Các văn bản hướng dẫn thi hành (Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính, Nghị định số 135/2004/NĐ-CP, Nghị định số 61/2011/NĐCP), Thông tư liên tịch số 22/2004/TTLT/BLĐTBXH-BCA quy định các thủ
tục pháp lý trong tiến hành việc áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở chữa bệnh;
Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT-BLĐTBXH-BYT của liên Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về hướng dẫn quy trình cai nghiện, cho
người nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện...
Đặc biệt, nhằm triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống

và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1001/2011/QĐ-TTg
ngày 27/6/2011, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Quyết định số
19/QĐ-LĐTBXH ngày 09/01/2012 Phê duyệt “Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai

nghiện

giai

đoạn

2012-2015”



Thông



liên

tịch

số

27/2012/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện

chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn,
9


giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện
ma túy tại gia đình và cộng đồng.
Thông tư liên tịch số 30/1999/TTLT/BLĐTBXH- BYT ngày 20/12/1999
của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn quản lý
các hoạt động y tế ở các cơ sở chữa bệnh thuộc Ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội; Thông tư số 12/2004/TT-BLĐTBXH ngày 02/11/2004 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức công tác dạy nghề
tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; Thông tư liên tịch
số 56/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 5/7/2005 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ trợ cấp cho người
không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh; Thông
tư liên tịch số 32/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 09/11/2005 của liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn phòng chống lao,
HIV/AIDS và các bệnh lây truyền quan đường tình dục tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLTBLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế hướng dẫn công tác
dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi nhân cách cho người nghiện ma túy,
người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy; Thông tư liên tịch số
117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với người
nghiện ma túy, người bán dâm; Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTCBLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy...
5.2.2. Phương pháp khảo sát, phỏng vấn
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Nhằm thu thập thông tin về nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện
qua bảng hỏi
10



Tình hình việc làm và nhu cầu việc làm của người sau cai nghiện ma túy
ở Hà Nội như thế nào?
Những đặc điểm về nhân khẩu- xã hội của người sau cai có tác động như
thế nào đến mong muốn tìm kiếm việc làm của người sau cai nghiện ma túy?
Gia đình và cộng đồng có vai trò như thế nào trong việc hỗ trợ tìm kiếm
việc làm của người sau cai nghiện ma túy?
Các bảng hỏi được kiểm tra (phỏng vấn thử) trước khi thực hiện các
phỏng vấn chính thức với tổng số mẫu đã chọn
Phương pháp phỏng vấn sâu
Đối tượng được lựa chọn để trả lời phỏng vấn sâu bao gồm:
+ Người sau cai nghiện ma túy: 12 trường hợp.
+ Cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội và cán bộ lãnh đạo
quản lý tại Trung tâm: 06 trường hợp.
+ Gia đình, bạn bè, hàng xóm của người sau cai nghiện ma túy: 8
trường hợp.
Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
09 cuộc thảo luận nhóm tập trung đã được thực hiện với người sau cai
nghiện, gia đình người nghiện. Mỗi thảo luận nhóm sẽ có từ 10 – 13 người,
diễn ra từ 90 – 120 phút bao gồm: 03 cuộc với người sau cai nghiện; 03 cuộc
với người thân, bạn bè và hàng xóm của người sau cai nghiện; 02 cuộc với
lãnh đạo xã/phường và thôn/tổ dân phố có người sau cai nghiện. 01 cuộc với
cán bộ làm việc tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội số II. Những người
tham gia thảo luận nhóm thuộc trình độ học vấn và nghề nghiệp khác nhau.
5.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên. Vì luận văn tập trung phân tích
vấn đề hỗ tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại Hà Nội nên
tác giả đã tách số liệu về người sau cai nghiện tại địa bàn thành phố Hà Nội
để phân tích

5.2.4. Phương pháp thống kê toán học

11


Phương pháp nhằm thống kê, ghi chép và xử lý các số liệu thực đã thu
thập được trong quá trình nghiên cứu đưa ra những kết quả cụ thể và chi tiết
liên quan tới đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Đề tài đóng góp cho việc nâng cao lý luận về thực hành công tác xã hội
ở Việt Nam, cụ thể trong các lý luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong việc hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trong bối
cảnh thực tiễn của Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản
lý nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về hỗ trợ việc làm
cho người sau cai nghiện, phù hợp với điều kiện và tình hình ở mỗi địa
phương, góp phần đẩy mạnh công tác phòng chống ma túy, làm giảm tỷ lệ tái
nghiện và thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội nói chung. Kết quả nghiên cứu
của đề tài sẽ là những gợi ý cho nhân viên xã hội trong tiến trình làm việc với
người sau cai nghiện ma túy sau này.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục
các biểu, bảng, luận văn gồm 3 chương sau đây
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hỗ trợ việc làm đối với người sau
cai nghiện ma túy
- Chương 2: Thực trạng việc làm của người sau cai nghiện tại thành phố
Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả công

tác hỗ trợ tạo việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn thành
phố Hà Nội
12


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về ma túy
Cho đến nay, trên thế giới không có một khái niệm thống nhất về “ma
túy” (drugs) hay “chất ma túy” (narcotic drugs). Công ước thống nhất về các
chất ma túy năm 1961 (gọi tắt là Công ước 1961) không đưa ra khái niệm
“chất ma túy” mà thay vào đó áp dụng phương pháp liệt kê để xác định trực
tiếp danh mục các chất ma túy bị kiểm soát. Kỹ thuật lập pháp này được sử
dụng trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm của các điều ước quốc tế về kiểm soát
ma túy trước đó, đặc biệt là Công ước về hạn chế việc sản xuất, phân phối
chất ma túy năm 1931 (gọi tắt là Công ước 1931). Trong quá trình dự thảo
Công ước 1931, một nhóm các chuyên gia quốc tế được yêu cầu đề xuất khái
niệm “chất ma túy” để sử dụng trong Công ước. Tuy nhiên, sau khi nghiên
cứu các chuyên gia đã kết luận rằng không thể đưa ra một khái niệm chung về
“chất ma túy” mà chỉ có thể đưa ra nhiều khái niệm khác nhau để mô tả các
chất được Công ước 1931 kiểm soát bởi vì Công ước này điều chỉnh nhiều
loại chất với những thuộc tính khoa học khác nhau. Chính vì vậy, để tránh
những khó khăn mà các nhà chuyên môn đã nêu, các nhà làm luật đã lựa chọn
phương pháp liệt kê để chỉ rõ các chất bị kiểm soát. Kế thừa kinh nghiệm của
Công ước 1931 và một số điều ước quốc tế khác về kiểm soát ma túy, Công
ước 1961 áp dụng phương pháp liệt kê để xác định các chất ma túy mà công
ước điều chỉnh.
Theo Luật Phòng chống ma túy được Quốc hội ban hành ngày 19/12/2000

và sửa đổi bổ sung năm 2008, ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần
được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Luật Phòng,
13


chống ma túy năm 2000 đánh dấu một bước tiến rõ nét trong pháp luật Việt
Nam về phòng, chống ma túy nói chung và khái niệm “chất ma túy” nói riêng.
1.1.2. Khái niệm về nghiện ma túy
Trong cuốn “ Từ điển tiếng Việt” [20] thuật ngữ “nghiện” được hiểu là
“ham thích đến mức thành mắc thói quen, khó bỏ”. Với định nghĩa này
nghiện có thể được gắn với việc ham thích dùng một loại vật nào đó. Đồng
thời nó cũng được gán cho việc ham thích một loại hoạt động nào đó. Cách
hiểu này về nghiện đã đồng nhất nghiện và thói quen, thậm chí trong một
chừng mực nhất định thói quen còn được hiểu là mức độ cao hơn của nghiện.
Nghiện ma túy từ góc độ y học được “Tổ chức Y tế thế giới”[35]
định nghĩa là trạng thái nhiễm độc chu kỳ hay mãn tính do sử dụng lặp lại
nhiều lần một chất độc tự nhiên hay tổng hợp nào đó. Sự nhiễm độc này được
thể hiện ở sự tăng dần liều dùng và sự lệ thuộc về tâm sinh lý của người dùng
vào tác dụng của chất độc đó.
Từ quan điểm xã hội học thì nghiện ma túy là “tệ nạn xã hội tổn hại
đến sức khỏe, nhân cách, ảnh hưởng xấu đến dời sống sinh hoạt và trật tự an
toàn xã hội”[21].
Trong “ Từ điển Tâm lý học” [6], nghiện ma túy được định nghĩa là
trạng thái nhiễm độc chu kỳ hay mãn tính của cơ thể, có hại cho cá nhân và
cho xã hội do dùng nhiều lần một lượng chất độc tự nhiên và tổng hợp. Người
nghiện ma túy có những đặc điểm như: Bức xúc về mặt tâm lý muốn sử dụng
lại ma túy, sự lệ thuộc của cơ thể vào chất gây nghiện. Khi cá nhân ngừng sử
dụng sẽ gây đau đớn, vật vã. Người nghiện ma túy có khuynh hướng tăng dần
liều lượng hoặc đổi dạng ma túy mạnh hơn. Định nghĩa này chủ yếu đề cập
đến những đặc điểm sinh lý của hiện tượng nghiện ma túy.

Theo chúng tôi, nghiện ma túy phải đề cập đến ba vấn đề lớn của hiện
tượng này. Đó là sử dụng ma túy thường xuyên, sự phụ thuộc cả thể xác và
tinh thần vào ma túy và sự mất khả năng kiểm soát của người nghiện ma túy.
14


Có thể hiểu: Nghiện ma túy là sự phụ thuộc cả về thể xác và tinh thần vào ma
túy do sử dụng thường xuyên với liều lượng ngày càng tăng dẫn đến mất khả
năng kiểm soát bản thân ở người nghiện ma túy, có hại cho cá nhân và xã hội.
Định nghĩa này đã bao hàm đầy đủ cơ chế của nghiện ma túy. Quan trọng hơn
nó đã khái quát được tác hại do nghiện ma túy gây ra một cách đầy đủ, toàn
diện. Khi dùng ma túy người nghiện được kích thích về cảm giác nên có được
những khoái cảm, tạo cho họ những cảm giác dễ chịu hơn là những cảm giác
họ phải chịu đựng trước đó. Đây chính là điều kích thích họ sử dụng lại ma
túy khi đã thử nghiệm nó. Thiếu ma túy, ở người nghiện sẽ xuất hiện hội
chứng cai, tức là những đau đớn, vật vã và một số phản ứng sinh lý khác ở cơ
thể người nghiện.
1.1.3. Khái niệm về người nghiện ma túy
Theo Khoản 11, Điều 2, Luật phòng, chống ma túy quy định “Người
nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và bị lệ thuộc vào các chất này”.
1.1.4. Khái niệm về người sau cai nghiện ma túy
Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định: người sau cai nghiện ma túy là người đã hoàn thành xong
thời gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú hoặc đã hoàn
thành xong thời gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
1.1.5. Khái niêm việc làm và hỗ trợ việc làm của người sau cai nghiện
ma túy
Khái niệm về việc làm:


15


Các khái niệm về việc làm được định nghĩa không giống nhau ở mỗi
nước. Việt Nam quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm”[26] Điều 19, Bộ luật Lao động năm 2012.
Theo ILO: “Người có việc làm là người đang làm những việc mà pháp
luật không cấm, được trả tiền công hoặc lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng
hiện vật, hoặc người tham gia vào các hoạt động tạo việc làm vì lợi ích hay vì
thu nhập gia đình không được nhận tiền công hay hiện vật”[27] ILO Report
1983
Điều 23 của Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (1948) đã chỉ rõ:
“Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do chọn việc làm, quyền được
hưởng các điều kiện làm việc chính đáng và thuận lợi đối với công việc, và
quyền được bảo vệ chống thất nghiệp; mọi người, không vì lý do kỳ thị nào,
đều có quyền được hưởng lương bổng như nhau cho cùng một công việc; Mọi
người làm việc đều được quyền hưởng thù lao một cách công bằng và thích
hợp, khả dĩ bảo đảm cho bản thân và gia đình mình một cuộc sống xứng đáng
với nhân phẩm cũng như được trợ giúp nếu cần, qua các phương thức bảo vệ
khác; Mọi người đều có quyền thành lập và tham gia vào các nghiệp đoàn, để
bảo vệ quyền lợi của mình”
Việc làm có một tầm quan trọng to lớn trong đời sống mỗi con người nói
riêng và cho toàn xã hội nói chung. Nhìn lại tiến trình phát triển xã hội, ta có
thể nhận thấy lao động nói chung việc làm nói riêng không chỉ nuôi sống con
người, phát triển xã hội mà nó còn góp phần cải biến loài vượn người thành
con người ngày nay. Trong xã hội nghèo nàn, chưa phát triển thì việc làm là
đòi hỏi bắt buộc đối với mọi người để có ăn, có mặc nhưng trong các nước đã
phát triển, cái ăn, cái mặc không còn là mối quan tâm hàng đầu thì việc làm là
nhu cầu khẳng định bản thân, khẳng định giá trị cũng như tài năng của con

người trong xã hội. Đảm bảo để mọi người dân có nhu cầu làm việc có việc
làm, có thu nhập là một điều kiện tất yếu của một xã hội tiến bộ.
16


Việc làm và giải quyết việc làm đang là một trong những vấn đề xã hội
không chỉ riêng với từng quốc gia mà có tính chất toàn cầu, một số phương
thạo việc làm ở nước ta hiện nay đang áp dụng như: Đào tạo nghề (dài han,
trung hạn, ngắn hạn); vay vốn; kết nối người lao động với chủ các doanh
nghiệp thông qua các Trung tâm giới thiệu việc làm; xuất khẩu lao động; tạo
ưu đãi đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những phương thức này
không những giải quyết được vấn đề thất nghiệp mà còn mang lại cả về mặt
kinh tế, chính trị và xã hội:
+ Về khía cạnh xã hội: nếu giải quyết tốt được vấn đề việc làm sẽ hạn
chế được các tiêu cực xã hội, giữ vững được kỷ cương, nề nếp xã hội.
+ Về khía cạnh chính trị: nếu không giải quyết tốt được vấn đề việc làm,
đến một thời điểm nào đó, vấn đề này sẽ vượt ra thành vấn đề chính trị. Trên
thế giới, nhiều chính phủ, nhiều chế độ chính trị đã bị đổ bởi đã không chú ý
hoặc không có giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề việc làm của mình.
+ Về khía cạnh kinh tế: vấn đề việc làm gắn liền với vấn đề sản xuất.
Hiệu quả của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của
sản xuất. Giải quyết tốt được vấn đề việc làm thì mới đảm bảo được sản xuất
phát triển, kinh tế mới đi lên. Đồng thời, kinh tế phát triển cũng sẽ tạo điều
kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm.
Khái niệm hỗ trợ:
Là chỉ tất cả những công việc, hoạt động, suy nghĩ nhằm giúp đỡ một
người hoặc nhóm người vượt qua vấn đề mà họ gặp phải bằng cách thức khác
nhau, bao gồm cả về thể chất, tinh thần, tiền bạc để nhằm khơi dậy tiềm lực
của người đó để họ có đủ khả năng đương đầu với hoàn cảnh khó khăn.
Trong nghiên cứu tác giả muốn sử dụng khái niệm hỗ trợ như một hệ thống

các hoạt động như cho vay vốn, dạy nghề để tạo việc làm cho người sau cai
nghiện tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và phòng chống tái nghiện.
Khái niệm Công tác xã hội:
17


Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu
và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về
chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng
giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội
(Bùi Thị Xuân Mai, 2010)
Hỗ trợ trong công tác xã hội:
Nhằm nâng cao năng lực của con người trong giải quyết vấn đề, đương
đầu và hành động có hiệu quả. Để hoàn thành mục tiêu này, nhân viên công
tác xã hội đánh giá những cản trở đối với khả năng thực hiện chức năng của
thân chủ. Nhân viên công tác xã hội cũng xác định các nguồn lực và những
thế mạnh, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống, phát triển các
kế hoạch để giải quyết và ủng hộ các nỗ lực của thân chủ để tạo ra những thay
đổi trong cuộc sống và hoàn cảnh của họ. Nối kết thân chủ với các nguồn lực
cần thiết. Giúp đỡ thân chủ sử dụng các nguồn lực mà họ cần thiết để thay đổi
có hiệu quả tình trạng của họ. Nhân viên công tác xã hội ủng hộ các chính
sách và dịch vụ cung cấp phúc lợi tốt nhất, nâng cao giao tiếp giữa các nhà
chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ, xác định những lỗ hổng, những trở ngại
trong các dịch vụ xã hội cần phải giải quyết. Hỗ trợ trong công tác xã hội thúc
đẩy chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội. Mục tiêu này có nghĩa là
nhân viên công tác xã hội cần đảm bảo rằng hệ thống cung cấp các dịch vụ xã
hội mang tính nhân đạo và cung cấp các nguồn lực và dịch vụ cho con người.
Để hoàn thành mục tiêu này, nhân viên công tác xã hội tham gia và ủng hộ
các kế hoạch tập trung vào thân chủ, có hiệu lực và hiệu quả, kết hợp với các

biện pháp trách nhiệm giải trình. Hỗ trợ trong công tác xã hội thúc đẩy sự công
bằng xã hội thông qua phát triển chính sách xã hội. Đối với việc phát triển các
chính sách xã hội, nhân viên công tác xã hội nghiên cứu các vấn đề xã hội để
18


thực hiện chính sách. Sử dụng nhân viên xã hội để hỗ trợ người lao động và gia
đình họ trong các vấn đề khó khăn về cá nhân, sức khỏe và tài chính.
Trong đề tài nghiên cứu này khái niệm hỗ trợ trong công tác xã hội được
hiểu là những hoạt động trợ giúp của nhân viên công tác xã hội trong tiến
trình làm việc với người sau cai nghiện ma túy nhằm hỗ trợ họ tìm kiếm việc
làm, phòng chống tái nghiện.
1.2. Nguyên tắc hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy
Nguyên tắc nền tảng của công tác xã hội hỗ trợ việc làm đối với người
sau cai nghiện ma túy:
- Đảm bảo phương pháp tiếp cận theo hướng lấy người sau cai nghiện
ma túy là trung tâm, tất cả các hoạt động trợ giúp đặc biệt là công tác hỗ trợ
tạo việc làm phải đặt người sau cai nghiện lên trên để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu việc làm cho đối tượng.
- Hỗ trợ và cung cấp cho người sau cai nghiện dịch vụ tổng thể để người
sau cai có thể giải quyết được vấn đề ở nhiều phương diện từ việc làm để đảm
bảo nhu cầu sống tối thiểu cho đến nhu cầu tình cảm tâm lý, tinh thần xã hội.
- Đảm bảo an toàn tối đa xuyên suốt cho người sau cai từ giai đoạn tiếp
cận, quá trình hỗ trợ tạo việc làm cũng như khi công việc người sau cai đã đi
vào ổn định.
1.3. Cơ chế, vai trò của chính quyền, gia đình, bạn bè, người sau cai
nghiện trong quản lý và hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện
1.3.1. Vai trò của nhà nước và các cấp chính quyền về hỗ trợ việc làm
đối với người sau cai nghiện
Nhà nước là cơ quan quyền lực tối cao, có vai trò đầu não trong tổ chức

các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống ma túy, cụ thể trong hỗ
trợ tạo việc làm cho đối tượng sau cai nghiện ma túy, biểu hiện ở một số công
việc cụ thể như:
19


×