Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn thành phố hà nội (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.39 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THỊ PHƯƠNG THẢO

HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
MA TÚY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số

: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THẨM

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp


tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi

giờ

ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo tình hình ma túy Toàn cầu năm 2015 của Cơ
quan phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc
(UNODC), tỉ lệ người sử dụng ma túy trên toàn thế giới vẫn không
có nhiều xáo trộn. Ước tính có khoảng 246 triệu người, tương đương
với khoảng hơn 5% dân số toàn thế giới trong độ tuổi từ 15 đến 64 đã
từng sử dụng ma túy trái phép trong năm 2015.
Theo số liệu báo cáo của Bộ Công an tại buổi làm việc của Ủy
ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội, 8 tháng đầu năm 2015 cả
nước hiện có 202.604 người nghiện, tăng 2.470 người so với cuối
năm 2014 (200.134 người).
Đến hết tháng 7/2015, các cơ sở cai nghiện ma túy trong cả
nước đang quản lý, điều trị, cai nghiện cho 24.123 người.
Hỗ trợ việc làm cho người nghiện ma túy sau khi được chữa
trị, phục hồi là một việc làm hết sức là cấp thiết. Với tầm quan trọng
về lý luận và thực tiễn của vấn đề nêu trên, tôi đã chọn hướng nghiên
cứu đề tài: “Hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy từ

thực tiễn thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1 Nghiên cứu ngoài nước
Cách tiếp cận phân tâm học: Cách tiếp cận này rất được thịnh
hành ở Pháp. Theo thuyết này thì việc dùng ma túy có liên quan tới
các xung đột và các rối nhiễu trong quá trình phát triển.
Cách tiếp cận nhận thức xã hội: Trong cách tiếp cận này mà
A.Bandura là một đại diện thì theo ông nhận thức về khả năng của
mình là khái niệm trung tâm của sự điều chỉnh hành vi của bản thân.

1


Cách tiếp cận tâm lý trị liệu nhận thức: Một trong những
chuyên gia hàng đầu khác trong lĩnh vực tâm lý trị liệu nhận thức ở
Mỹ là Callahan R.J. Ông có cách tiếp cận khác đến vấn đề nghiện.
Ông cho rằng nguyên nhân của nghiện ngập và thôi thúc một số
người sử dụng các chất gây nghiện chính là những cảm xúc tiêu cực
mà họ phải trải nghiệm.
2.2 Nghiên cứu trong nước
“Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người
mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh
(2001) làm chủ nhiệm đây là đề tài cấp Bộ 2001. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai là
do không có việc làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố quyết
định, sự quan tâm của gia đình là yếu tố quan trọng
Đề tài “Những giải pháp chủ yếu quản lý, dạy nghề cho người
sau cai nghiện ma túy trong chương trình ba năm ở các trường, trung
tâm tại Thành phố Hồ Chí Minh” (2004 - 2005) do Viện nghiên cứu
xã hội thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Đề tài nghiên cứu đưa ra

những giải pháp thực tiễn để đáp ứng nhiệm vụ quản lý và dạy nghề
cho người sau cai nghiện ma túy.
Tác giả Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn
hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí
Minh” đã đề cập khá cụ thể các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục
người nghiện ma tuý và sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh;
Nguyễn Thị Lợi với đề tài “Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay” (năm 2008) đã chỉ
ra rằng việc hỗ trợ tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma
túy ở nước ta là việc làm cơ bản, cấp bách và lâu dài, có ý nghĩa
2


quyết định tới chất lượng và hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi,
góp phần làm giảm tỷ lệ tái nghiện và phòng chống các tệ nạn xã hội;
Tác giả Phan Thị Mai Hương (2005) với nghiên cứu “Thanh
niên nghiện ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” là một cách tiếp
cận mới về thanh niên nghiện ma tuý - từ góc độ của tâm lý học;
Người nghiện ma túy là một nhóm xã hội đặc thù, họ không
chỉ yếu về mặt thể chất mà cả về tinh thần. Vì vậy, tác giả đã tập
trung nghiên cứu đề tài Hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện
ma túy từ thực tiễn Hà Nội sẽ góp phần bổ sung thêm những nghiên
cứu đã có trong hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện nói
riêng và toàn xã hội nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng việc làm của
người sau cai nghiện ma túy thành phố Hà Nội. Từ đó, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ,

giúp đỡ hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trong bối
cảnh thực tiễn tại Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài;
- Điều tra, khảo sát, đánh giá, nguyên nhân các yếu tố ảnh
hưởng tới việc làm của người sau cai nghiện ma túy ở địa bàn điều
tra, khảo sát;
- Phân tích lý luận về hỗ trợ việc làm đối với người sau cai
nghiện;
- Đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ việc
làm đối với người sau cai nghiện.
3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các nội dung hỗ trợ việc làm
đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn thành phố Hà Nội
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào vấn đề hỗ trợ
việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hà Nội
- Phạm vi khách thể: Người sau cai nghiện ma túy
- Phạm vi về không gian, thời gian: từ năm 2013 đến năm 2015
tại thành phố Hà Nội
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng để phân tích và đánh
giá các hoạt động hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại

thành phố Hà Nội.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà
nước về cai nghiện và quản lý sau cai nghiện như:
Luật Phòng chống ma túy được Quốc hội ban hành ngày
19/12/2000 và sửa đổi bổ sung năm 2008.
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Việc áp dụng biện pháp
đưa vào Cơ sở chữa bệnh, đưa đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (gọi tắt là cơ sở cai nghiện)
đối với người nghiện ma túy được tiến hành bằng các thủ tục hành
chính được quy định trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính do

4


Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 1995, sửa đổi bổ sung
năm 2002, 2007, 2008 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết về công tác cai
nghiện như Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,
chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và trung
tâm quản lý sau cai; Nghị định số 94/2010/NĐ- CP ngày 9/9/2010
quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với
người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.

Đặc biệt, nhằm triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia
phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1001/2011/QĐ-TTg ngày 27/6/2011, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đã có Quyết định số 19/QĐ-LĐTBXH ngày
09/01/2012 Phê duyệt “Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia
phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện giai đoạn 2012-2015”
5.2.2 Phương pháp khảo sát, phỏng vấn
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Nhằm thu thập thông tin về nhu cầu việc làm của người sau cai
nghiện qua bảng hỏi

5


Tình hình việc làm và nhu cầu việc làm của người sau cai
nghiện ma túy ở Hà Nội như thế nào?
Những đặc điểm về nhân khẩu- xã hội của người sau cai có tác
động như thế nào đến mong muốn tìm kiếm việc làm của người sau
cai nghiện ma túy?
Gia đình và cộng đồng có vai trò như thế nào trong việc hỗ trợ
tìm kiếm việc làm của người sau cai nghiện ma túy?
Các bảng hỏi được kiểm tra (phỏng vấn thử) trước khi thực
hiện các phỏng vấn chính thức với tổng số mẫu đã chọn
Phương pháp phỏng vấn sâu
Đối tượng được lựa chọn để trả lời phỏng vấn sâu bao gồm:
+ Người sau cai nghiện ma túy: 12 trường hợp.
+ Cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội và cán bộ

lãnh đạo quản lý tại Trung tâm: 06 trường hợp.
+ Gia đình, bạn bè, hàng xóm của người sau cai nghiện ma túy:
8 trường hợp.
Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
09 cuộc thảo luận nhóm tập trung đã được thực hiện với người
sau cai nghiện, gia đình người nghiện. Mỗi thảo luận nhóm sẽ có từ
10 – 13 người, diễn ra từ 90 – 120 phút bao gồm: 03 cuộc với người
sau cai nghiện; 03 cuộc với người thân, bạn bè và hàng xóm của
người sau cai nghiện; 02 cuộc với lãnh đạo xã/phường và thôn/tổ dân
phố có người sau cai nghiện. 01 cuộc với cán bộ làm việc tại Trung
tâm giáo dục lao động xã hội số II. Những người tham gia thảo luận
nhóm thuộc trình độ học vấn và nghề nghiệp khác nhau.
5.2.3 Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên. Vì luận văn tập trung
phân tích vấn đề hỗ tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma
6


túy tại Hà Nội nên tác giả đã tách số liệu về người sau cai nghiện tại
địa bàn thành phố Hà Nội để phân tích.
5.2.4 Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp nhằm thống kê, ghi chép và xử lý các số liệu
thực đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu đưa ra những kết
quả cụ thể và chi tiết liên quan tới đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận của luận văn
Đề tài đóng góp cho việc nâng cao lý luận về thực hành công
tác xã hội ở Việt Nam, cụ thể trong các lý luận về vai trò của nhân
viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người
sau cai nghiện ma túy trong bối cảnh thực tiễn của Việt Nam.

6.2 Ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn
về hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện, phù hợp với điều kiện
và tình hình ở mỗi địa phương, góp phần đẩy mạnh công tác phòng
chống ma túy, làm giảm tỷ lệ tái nghiện và thúc đẩy phát triển kinh
tế- xã hội nói chung. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những gợi ý
cho nhân viên xã hội trong tiến trình làm việc với người sau cai
nghiện ma túy sau này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
danh mục các biểu, bảng, luận văn gồm 3 chương sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hỗ trợ việc làm đối với
người sau cai nghiện ma túy
Chương 2: Thực trạng việc làm của người sau cai nghiện tại
thành phố Hà Nội
7


Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu
quả công tác hỗ trợ tạo việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy
từ thực tiễn thành phố Hà Nội
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI
VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm về ma túy
Theo Luật Phòng chống ma túy được Quốc hội ban hành ngày
19/12/2000 và sửa đổi bổ sung năm 2008, ma túy là các chất gây
nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính

phủ ban hành. Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 đánh dấu một
bước tiến rõ nét trong pháp luật Việt Nam về phòng, chống ma túy
nói chung và khái niệm “chất ma túy” nói riêng.
1.1.2 Khái niệm về nghiện ma túy
Nghiện ma túy là sự phụ thuộc cả về thể xác và tinh thần vào
ma túy do sử dụng thường xuyên với liều lượng ngày càng tăng dẫn
đến mất khả năng kiểm soát bản thân ở người nghiện ma túy, có hại
cho cá nhân và xã hội.
1.1.3 Khái niệm về người nghiện ma túy
Theo Khoản 11, Điều 2, Luật phòng, chống ma túy quy định
“Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này”.
1.1.4. Khái niệm về người sau cai nghiện ma túy
Người sau cai nghiện ma túy là người đã hoàn thành xong thời
gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
8


hoặc đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp quản lý
sau cai nghiện tại Trung tâm.
1.1.5. Khái niêm việc làm và hỗ trợ việc làm của người sau
cai nghiện ma túy
Khái niệm về việc làm:
Các khái niệm về việc làm được định nghĩa không giống nhau
ở mỗi nước. Việt Nam quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo
ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”[26] Điều 19, Bộ luật Lao
động năm 2012.
Khái niệm hỗ trợ:

Là chỉ tất cả những công việc, hoạt động, suy nghĩ nhằm giúp
đỡ một người hoặc nhóm người vượt qua vấn đề mà họ gặp phải bằng
cách thức khác nhau, bao gồm cả về thể chất, tinh thần, tiền bạc để
nhằm khơi dậy tiềm lực của người đó để họ có đủ khả năng đương
đầu với hoàn cảnh khó khăn.
Khái niệm Công tác xã hội:
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp
nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực
đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy
môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã
hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội (Bùi Thị Xuân Mai, 2010)
Hỗ trợ trong công tác xã hội:
Hỗ trợ trong công tác xã hội thúc đẩy chất lượng mạng lưới
cung cấp dịch vụ xã hội. Mục tiêu này có nghĩa là nhân viên công tác
xã hội cần đảm bảo rằng hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội mang
tính nhân đạo và cung cấp các nguồn lực và dịch vụ cho con người.
9


1.2. Nguyên tắc hỗ trợ việc làm đối với người sau cai
nghiện ma túy
Nguyên tắc nền tảng của công tác xã hội hỗ trợ việc làm đối
với người sau cai nghiện ma túy:
- Đảm bảo phương pháp tiếp cận các hoạt động trợ giúp đặc
biệt là công tác hỗ trợ tạo việc làm phải đặt người sau cai nghiện lên
trên để đáp ứng tốt nhất nhu cầu việc làm cho đối tượng.
- Hỗ trợ và cung cấp cho người sau cai nghiện dịch vụ tổng thể
- Đảm bảo an toàn tối đa xuyên suốt cho người sau cai từ giai
đoạn tiếp cận, quá trình hỗ trợ tạo việc làm cũng như khi công việc

người sau cai đã đi vào ổn định.
1.3. Cơ chế, vai trò của chính quyền, gia đình, bạn bè,
người sau cai nghiện trong quản lý và hỗ trợ việc làm đối với
người sau cai nghiện
1.3.1 Vai trò của nhà nước và các cấp chính quyền về hỗ trợ
việc làm đối với người sau cai nghiện
Nhà nước là cơ quan quyền lực tối cao, có vai trò đầu não
trong tổ chức các hoạt động liên quan đến công tác phòng, chống ma
túy, cụ thể trong hỗ trợ tạo việc làm cho đối tượng sau cai nghiện ma
túy, biểu hiện ở một số công việc cụ thể như: Ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội
liên quan đến việc hỗ trợ tạo việc làm cho đối tượng sau cai nghiện
ma túy. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, nhất là hệ thống cơ quan về
phòng, chống ma túy từ trung ương đến địa phương, cơ sở nâng cao
hiệu lực quản lý, điều hành các hoạt động quản lý sau cai, hỗ trợ tạo
việc làm cho đối tượng sau cai nghiện ma túy.

10


1.3.2. Những yếu tố về phía người sau cai nghiện ma túy
Người sau cai nghiện ma túy muốn có cơ hội việc làm trước
hết phải có ý chí, nghị lực đoạn tuyệt với quá khứ để xây dựng một
cuộc sống mới. Bản thân họ phải có mong muốn tìm kiếm việc làm
để ổn định thu nhập đảm bảo cuộc sống. Bên cạnh đó để đảm bảo yêu
cầu tuyển dụng của công việc, người sau cai nghiện ma túy phải có
thể lực, sức khoẻ tốt để lao động và cống hiến, một điều cũng hết sức
quan trọng là họ phải được đào tạo nghề phù hợp hoàn cảnh sau khi
về với cộng đồng.
1.3.3. Những yếu tố về phía gia đình, thân nhân, cộng đồng

người sau cai nghiện ma túy
Để có thể chữa trị được căn bệnh này, cũng như ngăn không
cho nó xuất hiện trở lại, đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của không những
bản thân người nghiện, với những hỗ trợ cần thiết của xã hội mà còn
cần cả sự nỗ lực của từng gia đình và cộng đồng nữa. Gia đình với
vai trò là một tổ ấm, với tình thương và trách nhiệm cộng sự hiểu biết
cần thiết sẽ là một pháo đài không thể công phá với bất cứ tệ nạn xã
hội nào chứ không chỉ riêng với ma tuý.
1.3.4. Những yếu tố về phía các tổ chức, đoàn thể xã hội
Thông qua hoạt động của hội, đoàn thể vận động công nhân
viên chức tham gia phòng, chống ma tuý từ gia đình, từ tổ chức của
mình. Xây dựng các câu lạc bộ phòng ngừa ma tuý và chống tái
nghiện để thu hút hội viên tham gia với nội dung, hình thức phong
phú, thiết thực, góp phần ngăn chặn tệ nạn xã hội. Dựa vào tôn chỉ
hoạt động của các hội mà các hội viên sẽ nhận được sự giúp đỡ về
tinh thần hoặc vật chất.

11


1.3.5. Những yếu tố về phía người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động cần hợp tác tích cực trong việc xoá bỏ
sự kỳ thị, phân biệt đối xử, phải tích cực và có trách nhiệm trong tiếp
nhận lao động là người sau cai nghiện ma túy ma tuý.
1.4. Chính sách hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy tại Việt Nam
1.4.1. Chính sách hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trương Vĩnh
Trọng và Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc giao Bộ Lao độngThương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao

động Việt Nam và các cơ quan chức năng nghiên cứu, rà soát, sửa
đổi bổ, sung chính sách, nhằm khuyến khích, hỗ trợ thiết thực cho
các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và
các cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng, dạy
nghề và sử dụng lao động là người sau cai nghiện [28]. Quyết định số
29/2014/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ, hộ gia
đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán
dâm hoàn lương sẽ được vay vốn ưu đãi.
1.4.2. Công tác hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy
Với nhận thức “doanh nghiệp và cộng đồng cùng dang tay giúp
đỡ những người đã có một thời lầm lỡ, tạo cho họ có cơ hội làm lại
cuộc đời”, tại một số tỉnh, thành phố, số lượng đơn vị kinh tế tâm
huyết trong công tác xã hội đã tiếp nhận, sử dụng lao động- là người
sau cai nghiện ma túy đã có, nhưng còn hạn chế. Cụ thể, tại các tỉnh,
thành phố thực hiện chương trình “Hỗ trợ của doanh nghiệp trong
12


công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện sau cai và người
mại dâm sau chữa trị”, đã có gần 39.000 doanh nghiệp, tổ
chức…tham gia.
Chương 2
THỰC TRẠNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI
NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về tình hình nghiện ma túy và công
tác cai nghiện tại thành phố Hà Nội.
2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của thành

phố Hà Nội
Hà nội là thủ đô nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
nằm ở vị trí trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, thành phố có diện
tích 3.324,92 km2
Thành phố Hà Nội có 6,233 triệu dân và năm trong 17 thủ đô
có diện tích lớn nhất thế giới. Theo kết quả cuộc điều gia dân số ngày
01 tháng 4 năm 2009, dân số Hà Nội là 6.451.909 người, dân số trung
bình năm 2015 là 6.561.900 người. Mật độ dân số trung bình của Hà
Nội là 1.979 người/km2.
Về tình hình kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn 6 tháng cuối
năm 2015 đã tăng 7,3%; Vốn đăng ký FDI đạt hơn 109.000 tỷ đồng.
Về văn hóa – xã hội: Thành phố Hà Nội quan tâm thực hiện
mục tiêu phát triển văn hóa – xã hội. Tập trung xây dựng môi trường
xã hội lành mạnh; phòng chống tệ nạn xã hội có hiệu quả.
2.1.2 Tình hình nghiện ma túy
Theo số liệu của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Hà nội,
tính đến 15/11/2015 Hà Nội hiện có 14.236 người nghiện. Trong 3
tháng đầu năm 2015, số người nghiện ma túy được lập hồ sơ, đưa vào
13


cơ sở cai nghiện thấp. Người nghiện ma túy được chữa trị, giáo dục
và quản lý trong các Cơ sở Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội,
Cơ sở quản lý sau cai nghiện ma túy giảm so với cùng kỳ năm 2014.
Tính đến 30/11/2015, các cơ sở đang quản lý 2.868 người.
2.1.3. Tình hình và kết quả công tác cai nghiện
Hiện Hà Nội có 10 trung tâm cai nghiện và sau cai, trong đó 7
trung tâm cai nghiện bắt buộc và tự nguyện, 3 trung tâm quản lý sau
cai. Khi tiếp nhận người nghiện vào điều trị, các trung tâm của thành
phố Hà Nội tiến hành phân loại độ tuổi, đánh giá mức độ nghiện,

nhóm sử dụng ma túy, trình độ học vấn, thời gian vào điều trị, số lần
cai nghiện… để làm căn cứ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp với
từng nhóm đối tượng nhằm phục vụ công tác quản lý và điều trị đạt
hiệu quả.
Nhiều mô hình cai nghiện, phục hồi có hiệu quả được tổng kết
đúc rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng, gắn với phong trào xây
dựng đời sống văn hóa xây dựng xã phường trong sạch lành mạnh
không có tệ nạn ma túy, mại dâm, các hoạt động được lồng ghép với
các chương trình kinh tế - xã hội, dạy nghề, giải quyết việc làm xóa
đói giảm nghèo, đem lại hiệu quả cao giúp những người nghiện ma
túy hoàn lương quay lại cuộc sống đời thường, làm lại cuộc đời.
Điển hình là mô hình sau cai bằng Câu lạc bộ B93 của Hà Nội.
2.1.4. Đặc điểm về nhân khẩu – xã hội của người sau cai
nghiện ma túy
Về đặc điểm nhân khẩu xã hội của người sau cai nghiện ma túy
ở Hà Nội: Nhìn chung người sau cai nghiện ma túy có tỉ lệ nam cao
hơn nữ, trình độ học vấn khá đa dạng song hầu hết có trình độ từ bậc
Trung học cơ sở trở lên. Với trình độ học vấn này, phạm vi lĩnh vực
nghề nghiệp để người sau cai nghiện ma túy có thể chọn lựa rất hạn
14


chế, chủ yếu là những công việc tay chân, ít đòi hỏi về trình độ học
vấn, kỹ năng cao. Tình trạng hôn nhân của họ khá đa dạng. Độ tuổi
của người sau cai nghiện ma túy năm trong khoảng từ 31-45 tuổi,
2.2. Các yếu tố tác động đễn hỗ trợ việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy
2.2.1. Yếu tố chủ quan
Có nhiều yếu tố về mặt chủ quan có ảnh hưởng tới nhu cầu về
việc làm của người sau cai nghiện ma túy như: chất lượng cuộc sống,

sức khỏe, nhận thức, tính tích cực của bản thân.
2.2.2. Yếu tố khách quan
Về phía gia đình người sau cai nghiện ma túy: Với những
đánh giá khác nhau về người nghiện ma túy, song gia đình, người
thân luôn mong muốn người sau cai nghiện ma túy sớm hòa nhập với
cộng đồng, từ bỏ con đường lầm lỗi, có công ăn việc làm để ổn định
cuộc sống.
Về phía xã hội: Đã ban hành một số chính sách hỗ trợ việc
làm đối với người sau cai nghiện ma túy chế độ, chính sách liên
quan đến dạy nghề, tạo việc làm, vay vốn cho đối tượng này.
2.3. Thực trạng hỗ trợ dạy nghề và việc làm đối với người
sau cai nghiện ma túy
2.3.1. Thực trạng hỗ trợ tổ chức đào tạo dạy văn hóa – dạy
nghề
Dạy văn hóa: Thực tế cho thấy vấn đề này luôn dành được sự
quan tâm ngay từ ngày đầu tập trung người nghiện, nhưng mới chỉ
dành cho người mù chữ hoặc mới biết chữ. Hầu hết các Trung tâm
cai nghiện ở Hà Nội đều cố gắng và đều đạt kết quả tốt trong hoạt
động xóa mù, xóa tái mù chữ và bước đầu phổ cập tiểu học cho học
viên.
15


Dạy nghề: Tất cả các Trung tâm đều rất quan tâm tổ chức
dạy nghề cho người sau cai nghiện ngay khi họ mới tập trung. Sự
hình thành các lớp dạy nghề rất đa dạng, đủ loại hình: Từ cắt tóc, sửa
xe, chế tác đồ gỗ, may, sản xuất hàng mây tre…..là những cố gắng
với tinh thần trách nhiệm rất cao của ban lãnh đạo các trung tâm.
2.3.2 Một số mô hình dạy nghề, hỗ trợ việc làm cho người
sau cai nghiện

Căn cứ vào tình hình cụ thể thành phố Hà Nội đã chủ động
thực hiện đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, tạo việc làm và vận
dụng phù hợp với đặc điểm địa lý, kinh tế của từng địa phương và
hoàn cảnh của từng gia đình, đối tượng để có phương pháp cai nghiện
phù hợp và trở thành những mô hình bước đầu có hiệu quả, đang dần
được hoàn thiện. Cho tới nay có một số mô hình dạy nghề, tạo việc
làm cho người sau cai nghiện đang được triển khai hoặc thử nghiệm,
nhân rộng và phát triển, cụ thể là: Tập trung day nghề và tạo việc làm
tại Trung tâm; cai nghiện, dạy nghề và giải quyết việc làm tại gia
đình và cộng đồng; giải quyết các vấn đề xã hội sau cai
2.3.3. Thực trạng tìm kiếm việc làm đối với người sau cai
nghiện ma túy
Thực trạng về việc làm hiện nay của người sau cai nghiện ma túy
như sau: Công việc hiện tại phần lớn là tự do thời vụ. Thời gian làm
công việc hiện tại chủ yếu là trên 12 tháng với mức thu nhập 1-3 triệu là
phổ biến. Như vậy chúng ta có thể thấy được cuộc sống của người sau
cai nghiện ma túy gặp rất nhiều khó khăn với công việc tự do thời vụ
không ổn định, mức thu nhập thấp. Do đó, để tìm được những công việc
ổn định, lâu dài, phù hợp với trình độ của người sau cai nghiện ma túy
rất cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội

16


2.4 Thực trạng vay vốn hỗ trợ việc làm đối với người sau
cai nghiện ma túy
Thực trạng vay vốn để học nghề, tạo việc làm và phát triển sản
xuất của người sau cai nghiện ma túy: Người sau cai nghiện ma túy chủ
yếu vay vốn từ họ hàng bạn bè để học nghề, kinh doanh buôn bán còn
các nguồn vay vốn từ xã hội được họ sử dụng rất ít. Đa số những người

sau cai nghiện ma túy đều chưa làm thủ tục vốn từ các chương trình hỗ
trợ của Nhà nước bởi vì họ không biết thông tin về vốn, không có tài sản
thế chấp, sợ bị từ chối, sợ thủ tục phức tạp...
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Những kết quả đạt được về hỗ trợ việc làm đối với
người sau cai nghiện
Một số Trung tâm liên kết với các doanh nghiệp đầu tư vào sản
xuất tại trung tâm, các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề cho đối tượng
để sau đó sản xuất ra sản phẩm, hình thức dạy nghề phổ biến hiện
nay là kết hợp giữa dạy nghề và lao động sản xuất. Nhân viên công
tác xã hội tham vấn, tư vấn cho người sau cai nghiện lựa chọn được
nghề phù hợp với năng lực, trình độ học vấn. Trợ giúp người sau cai
nghiện tiếp cận được với nguồn vốn, chính sách hỗ trợ của Đảng và
nhà nước một cách dễ dàng.
2.5.2 Những hạn chế trong hỗ trợ việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy
Số lượng được dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm sau cai nghiện
còn chưa cao. Thời gian chất lượng dạy nghề còn yếu, thu nhập còn
chưa cao
Nguyên nhân:
Cơ sở vật chất còn kém, mặt khác xã hội vẫn kỳ thị với người
sau cai nghiện, tay nghề còn non trong các khâu sản xuất.
17


Chương 3
GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU
CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI


3.1. Một số yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến đào tạo
nghề, vay vốn cho người sau cai nghiện ma túy
3.1.1 Yếu tố kinh tế
Theo tổng quan kinh tế Việt Nam từ đầu năm 2013 đến năm
2015, không chỉ nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản mà cả công
nghiệp, xây dựng tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng đạt thấp nhất.
Đây là dấu hiệu cảnh báo về nguy cơ trì trệ kéo dài của kinh tế.
Kinh tế Hà Nội tuy đang phát triển, nhưng cũng đang có dấu
hiệu chững lại theo xu thế khủng hoảng chung của nền kinh tế Việt
Nam. Do khó khăn trong việc sản xuất và kinh doanh, nhiều doanh
nghiệp chỉ giữ lại những lao động có trình độ tay nghề cao, đáp ứng
được yêu cầu. Vì vậy, người sau cai nghiện lại càng có ít cơ hội hơn
trong việc tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp này.
3.1.2. Yếu tố về xã hội
Nước ta đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, vấn đề lao
động dư thừa và thiếu việc làm cho lực lượng lao động nói chung,
cũng đang là vấn đề rất bức xúc. Trong khi tỷ lệ thất nghiệp ở các địa
phương còn cao, thì vấn đề tìm kiếm việc làm cho người nghiện sau
cai là vấn đề hết sức nan giải.
3.2. Một số giải pháp hỗ trợ việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy tại Hà Nội

18


3.2.1. Đào tạo nghề, chuyển nghề cho người sau cai nghiện
ma túy
Học nghề và tìm việc làm để ổn định cuộc sống sau khi cai
nghiện là nhu cầu chính đáng và thiết thực của người sau cai nghiện.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, ở đâu làm tốt công tác hỗ trợ học

nghề, việc làm cho người sau cai thì ở đó, tỷ lệ tái nghiện thấp. Chính
vì vậy, ngay trong thời gian cai nghiện tại trung tâm, các học viên đã
được học nghề kết hợp với lao động trị liệu, lao động sản xuất nhằm
phục hồi sức khỏe. Các nghề được dạy phổ biến như: cơ khí (tiện,
nguội, gò, hàn), may công nghiệp, trồng trọt, thủ công mỹ nghệ, cắt
tóc, mộc dân dụng, tin học văn phòng, lái xe... dạy các nghề đơn giản
như chế biến nguyên vật liệu, làm tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

3.2.2. Trao việc và xếp việc cho người sau cai nghiện
ma túy
Việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai tái hoà nhập cộng
đồng gặp nhiều khó khăn một phần do doanh nghiệp vẫn coi họ là đối
tượng nhạy cảm nên không mấy “mặn mà” với việc tiếp nhận. Để có
nhiều người sau cai nghiện tìm được việc làm ổn định, các trung tâm
cai nghiện cần mạnh dạn đổi mới hoạt động dạy nghề cho học viên
bằng cách liên doanh, liên kết với các cơ sở đào tạo nghề có chuyên
môn để hình thành các nhóm nghề, nâng cao chất lương dạy nghề.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính
sách
Nhằm tăng cường công tác giáo dục dạy nghề, chính sách ưu
đãi cho các doanh nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế hỗ
trợ tạo việc làm cho ngươi sau cai. Xây dựng, bổ sung và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chính sách tạo việc làm cho người lao

19


động, tạo cơ hội cho người sau cai nghiện có môi trường pháp lý
thuận lợi về việc làm.
3.2.4 Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ, nâng cao năng

lực quản lý nhà nước của chính quyền địa phương
Phát huy tiềm năng và sức mạnh toàn diện một cách đồng bộ
nhằm đảm bảo tính liên kết chặt chẽ, sự đóng góp tích cực của các tổ
chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng trong hỗ trợ tạo việc
làm cho những người sau cai nghiện; Hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng
tiếp cận, vận dụng các chính sách xã hội, dịch vụ dạy nghề và tạo
việc làm hiện có.
Đối với các cấp ủy Đảng:
Cần phải cụ thể hóa hơn nữa các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng
về phòng chống ma túy, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của địa phương.
Đối với chính quyền địa phương:
Tăng cường các cuộc tiếp xúc, động viên, nhằm hiểu rõ hoàn
cảnh gia đình bản thân người nghiện để kịp thời vận dụng và thực
hiện những chính sách, chế độ cụ thể, giúp người sau cai nghiện ma
túy vay vốn, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tạo điều kiện để họ
vượt qua những khó khăn gặp phải trong cuộc sống và sinh hoạt.
Đối với các Đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội:
Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội như: Mặt trận tổ
quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, cộng tác viên công tác xã hội…
cần chủ động tham gia thực hiện các cuộc vận động “Xây dựng gia
đình văn hóa”; “Xây dựng các mô hình giúp tái hòa nhập cộng đồng
cho người sau cai nghiện ma túy” Trước hết, cần củng cố các “Câu
lạc bộ sau cai nghiện ma túy” nhằm tập hợp, tổ chức, giáo dục hướng

20


dẫn người nghiện, người sau cai nghiện ma túy rèn luyện sức khoẻ,
từ bỏ ma túy, chọn nghề để học và tìm kiếm việc làm.

Đối với Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội:
Cần nâng cao chất lượng dạy nghề, học nghề, tổ chức lao động
sản xuất ở Trung tâm và tại cộng đồng; tổ chức cơ sở sản xuất kinh
doanh, cơ sở dạy nghề dành riêng cho đối tượng nghiện ma túy sau
khi chữa trị phục hồi.
Đối với gia đình, người thân và bạn bè:
Ở gia đình, ngoài củng cố mối quan hệ giữa người sau cai
nghiện ma túy với cha, mẹ, anh, em ruột thịt, cần tạo điều kiện củng
cố mối quan hệ vợ chồng và các con. Do vậy, củng cố mối quan hệ
này đang là yếu tố quan trọng chính yếu để tăng cường ảnh hưởng
của gia đình với người nghiện, giúp người nghiện an tâm, quyết tâm
cai nghiện, hoàn lương và tái hòa nhập cộng đồng.
Đối với người sau cai nghiện ma túy:
Để có thể tái hòa nhập với cộng đồng, chống tái nghiện, nhận
được sự trợ giúp của xã hội, người sau cai nghiện ma túy cần phải
quyết tâm từ bỏ ma túy, kiên trì cai nghiện và chấp hành nghiêm
những quy định của Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội đã đề ra.
Tiếp tục học nghề, chuyển đổi nghề, tìm kiếm những việc làm thích
hợp, từng bước tái hòa nhập cộng đồng thành công. Tham gia vào các
phong trào chung của cộng đồng, các hoạt động xã hội khác như văn
hóa – thể thao, cũng giúp người sau cai nghiện ma túy nâng cao sức
khỏe thể chất lẫn sức khoẻ tinh thần, khắc phục tâm trạng bi quan,
tâm lý mặc cảm.
Đối với nhân viên công tác xã hội:
Là người kết nối nguồn lực: Đây là một vai trò quan trọng
của nhân viên công tác xã hội với tư cách là một người trung gian kết
21


nối người sau cai nghiện với các nguồn lực cần thiết. Nguồn lực này

có thể là các cá nhân, tổ chức, ban ngành, đoàn thể có liên quan đến
vấn đề cần giải quyết; hoặc cũng có thể là các dịch vụ sẵn có trong
cộng đồng.
Nhân viên công tác xã hội tư vấn cho thân chủ chưa có kỹ
năng nghề những đặc điểm cơ bản của các lĩnh vực nghề nghiệp khác
nhau để từ đó họ có thể lựa chọn học một nghề phù hợp để có thêm
kiến thức, kỹ năng khi đi xin việc. Họ sẽ cảm thấy tự tin hơn khi là
một người lao động có tay nghề.

22


KẾT LUẬN
Hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy là một nội
dung quan trọng trong kế hoạch tổng thể cai nghiện phục hồi và là
nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng,
chống ma túy từ ngay đến năm 2020, đây là một nhiệm vụ thường
xuyên, lâu dài và còn nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình hiện
nay đất nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định
hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh quốc tế và trong nước vô cùng
phức tạp, có cả thuận lợi và khó khăn, có thời cơ vận hội và thách
thức đan xen.Luận văn đã đúc kết lại được những kết luận sau:
Giải quyết việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy là
vấn đề cấp cách cơ bản lâu dài, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng
và hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi, góp phần làm giảm tỷ lệ
tái nghiện và phòng, chống các tệ nạn xã hội.
Lao động, việc làm, hỗ trợ vay vốn, giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy là vấn đề lớn, tổng hợp cần những giải
pháp đồng bộ có hiệu quả thiết thực không chỉ của ngành lao động
mà còn là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ trực tiếp đào tạo, dạy nghề
tai trung tâm, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp nhận lao
động là những người sau cai nghiện ma túy…sẽ góp phần giải quyết
tốt vấn đề việc làm cho những đối tượng này.

23


×