Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.29 MB, 187 trang )

Header Page 1 of 132.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------ϥ----------

BỘ TÀI CHÍNH

TRẦN ĐỨC CHÍNH

HOµN THIÖN C¥ CHÕ QU¶N Lý TµI CHÝNH
CñA TËP §OµN DÇU KHÝ quèc gia VIÖT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 1 of 132.


Header Page 2 of 132.

B GIO DC V O TO
HC VIN TI CHNH
--------------------

B TI CHNH

TRN C CHNH

HOàN THIệN CƠ CHế QUảN Lý TàI CHíNH


CủA TậP ĐOàN DầU KHí quốc gia VIệT NAM
Chuyờn ngnh : Ti chớnh - Ngõn hng
Mó s

: 62.34.02.01

LUN N TIN S KINH T

Ngi hng dn khoa hc: 1. PGS, TS. HONG TRN HU
2. TS. NGUYN C

H NI - 2015

Footer Page 2 of 132.


Header Page 3 of 132.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trần Đức Chính

Footer Page 3 of 132.



Header Page 4 of 132.

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hộp
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
TỚI ĐỀ TÀI ........................................................................................................................7
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BÀI VIẾT CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC ...............................................................................................................7
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TẬP ĐOÀN
KINH TẾ....................................................................................................................11
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ..........................................................................17
2.1. BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA CÁC TẬP ĐOÀN
KINH TẾ....................................................................................................................17
2.1.1. Bản chất của các Tập đoàn kinh tế ..................................................................17
2.1.2. Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế........................................................................22
2.1.3. Sự hình thành các Tập đoàn kinh tế.................................................................26
2.2. BẢN CHẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ..................30
2.2.1. Bản chất, các yếu tố cấu thành và nội dung của cơ chế quản lý tài chính .........30
2.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính trong cơ chế quản lý doanh nghiệp ..........44
2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tài chính trong
doanh nghiệp ....................................................................................................52
2.2.4. Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế nhà nước và thực tế cơ chế quản lý

tài chính trong Tập đoàn kinh tế nhà nước ở một số nước ............................57
Chương 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM ......................................................65
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN
DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM........................................................................65
3.1.1. Quá trình hình thành Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam .........................65
3.1.2. Tổ chức bộ máy của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam..........................67
3.1.3. Kết quả sản xuất - kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam..........72

Footer Page 4 of 132.


Header Page 5 of 132.

3.2. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM ..........77
3.2.1. Tổng quan về sự hình thành và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam......................................................77
3.2.2. Cơ chế tạo lập và huy động vốn của Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam ..........................................................................................................81
3.2.3. Cơ chế quản lý tài sản và sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam ...........................................................................................................87
3.2.4. Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam............................................................................................94
3.2.5. Cơ chế kiểm soát và giám sát tài chính của Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam .........................................................................................100
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TẬP
ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM ........................................................104
3.3.1. Những ưu điểm của cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam..........................................................................................104

3.3.2. Hạn chế của cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam và nguyên nhân của chúng .....................................................106
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM...........................................113
4.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN DẦU
KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM................................................................................113
4.1.1. Quan điểm phát triển của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam................113
4.1.2. Mục tiêu phát triển của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam ...................114
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM ...............................................119
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của chủ sở hữu đối với Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam ...........................................................................119
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính nội bộ của Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam..........................................................................................131
KẾT LUẬN .....................................................................................................................157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................................................................159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................160
PHỤ LỤC.........................................................................................................................167

Footer Page 5 of 132.


Header Page 6 of 132.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CBDK
: Chế biến dầu khí
CN

: Công nghiệp
CNKT
: Công nhân kỹ thuật
CNV
: Công nhân viên
CP
: Chính phủ
CSH
: Chủ sở hữu
DQS
: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công nghiệp tàu thủy Dung Quất
DVKTDK : Dịch vụ kỹ thuật dầu khí
ĐH
: Đại học
EIC
: Tổng Công ty Công nghệ Năng lượng Dầu khí Việt Nam
GE
: (Tập đoàn) General Electronic
GM
: (Tập đoàn) General Motor
HĐTV
: Hội đồng thành viên
KHĐT
: Kế hoạch đầu tư

: Lao động
MNC
: Multinational Company (Công ty đa quốc gia)
NSNN
: Ngân sách nhà nước

NXB
: Nhà xuất bản
Petec
: Công ty thương mại xăng dầu, Dầu khí
PSC
: Product sharing contract (Hợp đồng Phân chia sản phẩm)
PTSC
: Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam
PVC
: Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam
PVCFC : Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau
PVD
: Tổng công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí
PVEP
: Tổng Công ty Cổ phần Thăm dò Khai thác dầu khí
PVFCCO : Tổng Công ty Cổ phần Phân bón và hóa chất dầu khí
PVGAS : Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP
PVN
: Petro Vietnam (Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam)
PVOIL : Tổng Công ty Dầu Việt Nam
PVPower : Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
PVTEX : Công ty Cổ phần Hóa dầu và xơ sợi tổng hợp dầu khí
PVTRANS: Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí
SĐH
: Sau đại học
SX-KD : Sản xuất kinh doanh
Tập đoàn : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

: Tập đoàn
TDDK

: Thăm dò dầu khí
TĐDKVN : Tập đoàn dầu khí Việt Nam
TĐKT
: Tập đoàn kinh tế
TK-TD : Tìm kiếm- thăm dò
TMCP
: (Ngân hàng) Thương mại cổ phần
TNC
: Transnational Corporation (Tập đoàn đa quốc gia)
TSCĐ
: Tài sản cố định
VNPT
: Vietnam Post and Telecommunication (Tập đoàn Viễn thông Việt Nam)

Footer Page 6 of 132.


Header Page 7 of 132.

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam ..........23
Bảng 2.2: Những khác biệt chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính của các
Tập đoàn kinh tế nhà nước so với Tập đoàn kinh tế tư nhân......................62

Bảng 3.1: Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam ................................................................................................68
Bảng 3.2: Biến động số và chất lượng lao động của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam giai đoạn 2008-2013 .............................................................69
Bảng 3.3: Trình độ đào tạo theo khối công tác.............................................................70
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam......................................................................................................73
Bảng 3.5: Kế hoạch đầu tư 2011-2015 và tình hình thực hiện trong giai đoạn
2011-2013 của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam ...............................74
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam .........................................................................74
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam giai đoạn 2011- 2013 ...................................................75
Bảng 3.8: Đầu tư cho các lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn .......................................76
Bảng 3.9: Doanh thu của Tập đoàn giai đoạn 2001-2013............................................77
Bảng 3.10: Đánh giá chung về cơ chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam (tỷ lệ % số cán bộ trong mẫu điều tra) ...............................106
Bảng 4.1: Nhu cầu vốn đầu tư của PVN khi tham gia các dự án...............................138
Bảng 4.2: Nguồn vốn chủ sở hữu của PVN ...............................................................139
Bảng 4.3: Cân đối nguồn vốn của PVN giai đoạn 2011-2015 và 2016-2025 ...........142

Footer Page 7 of 132.


Header Page 8 of 132.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
Biểu đồ 3.1:
Biểu đồ 3.2:

Biểu đồ 3.3:
Biểu đồ 3.4:

Nội dung

Trang

Tỷ lệ giới tính cán bộ, nhân viên Tập đoàn ...........................................71
Cơ cấu độ tuổi cán bộ, nhân viên trong Tập đoàn.................................71
Trình độ được đào tạo của cán bộ, nhân viên Tập đoàn .......................72
Đánh giá mức độ phù hợp của cơ chế huy động vốn ở Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam ..........................................................87
Biểu đồ 3.5: Mức độ phù hợp của cơ chế quản lý và sử dụng vốn trong Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam ..........................................................93
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ cán bộ trong mẫu điều tra đánh giá các bất cập trong cơ
chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản là lớn nhất.....................................94
Biểu đồ 3.7: Mức độ phù hợp của cơ chế quản lý doanh thu và chi phí trong
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam ...................................................97
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ cán bộ trong mẫu điều tra đánh giá các bất cập trong cơ
chế quản lý doanh thu và chi phí của Tập đoàn là lớn nhất ..................97
Biểu đồ 3.9: Mức độ phù hợp của cơ chế về lợi nhuận trong Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam ...........................................................................98
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ cán bộ trong mẫu điều tra đánh giá các bất cập trong cơ
chế về lợi nhuận của Tập đoàn là lớn nhất ............................................99
Biểu đồ 3.11: Mức độ phù hợp của cơ chế quản lý chi phí và kế toán ở Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam ..........................................................99
Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ cán bộ trong mẫu điều tra đánh giá các bất cập trong cơ
chế quản lý chi phí và kế toán là lớn nhất ...........................................100
Biểu đồ 3.13: Mức độ phù hợp của cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính trong
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam .................................................103

Biểu đồ 3.14: Đánh giá của cán bộ Tập đoàn về bất cập lớn nhất trong cơ chế
kiểm tra, giám sát tài chính Tập đoàn (% của mẫu khảo sát) .............104
Biểu đồ 3.15: Tỷ lệ các cán bộ ủng hộ ưu tiên hoàn thiện các quy định về những
vấn đề cụ thể trong cơ chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam................................................................................109
Biểu đồ 3.16: Đánh giá của các cán bộ quản lý trong Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam về công tác phân cấp quản lý của Tập đoàn .......................110
Biểu đồ 3.17: Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới bất cập của cơ chế tài
chính trong Tập đoàn Dầu khí quốc gia (tỷ lệ % của số cán bộ
được khảo sát) ......................................................................................111

Footer Page 8 of 132.


Header Page 9 of 132.

DANH MỤC CÁC HỘP TRONG LUẬN ÁN

Số hiệu

Nội dung

Trang

Hộp 2.1: Sự phát triển và mở rộng kinh doanh của Công ty Honda ...........................24
Hộp 2.2: Sự phát triển và các thương vụ mua bán của Tập đoàn General Electric ....29
Hộp 2.3: Tập đoàn Đường sắt Đức (Deutsche Bahn AG) ...........................................61

Footer Page 9 of 132.



Header Page 10 of 132.

1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Đến nay, sau một số năm hoạt động, các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã có
những đóng góp quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy vậy,
mục tiêu lớn nhất khi thiết kế ra những Tập đoàn này - đóng vai trò là những “quả đấm
thép” làm chỗ dựa, trụ cột cho sự phát triển kinh tế của đất nước - chưa trở thành hiện
thực. Các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam chưa đủ sức mạnh để đảm nhận chức
năng điều tiết thị trường, chưa thể trở thành “công cụ thực hiện chính sách kinh tế - xã
hội của Nhà nước”. Chúng cũng chưa thể trở thành “hạt nhân” để tập hợp các doanh
nghiệp trong nước trong việc khai thác nội lực, cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài ngay trên thị trường Việt Nam.
Thực trạng này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác
nhau. Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý, một trong những nguyên
nhân rất quan trọng dẫn tới tình trạng này là các Tập đoàn kinh tế Nhà nước chưa có cơ
chế quản lý thích hợp. Trong hệ thống các cơ chế quản lý các Tập đoàn kinh tế, yếu tố
cốt lõi/ trung tâm - cơ chế quản lý tài chính - được đánh giá một cách khá thống nhất là
chưa thực sự hoàn chỉnh; còn nhiều bất cập trong quá trình xây dựng và áp dụng cơ chế
này. Trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó có tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà
nước mà các Tập đoàn kinh tế là một cấu phần rất quan trọng, việc nghiên cứu để hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính của các Tập đoàn nhà nước, vì thế, được coi là một trong
những vấn đề quan trọng về lý luận, bức thiết trong thực tiễn ở Việt Nam. Kinh nghiệm
từ công tác cải tiến quản lý các doanh nghiệp nhà nước trong nhiều thập kỷ qua cho
thấy rằng: Để hoàn thiện cơ chế quản lý nói chung, cơ chế tài chính của các Tập đoàn
kinh tế nhà nước nói riêng, phải kết hợp chặt chẽ việc nghiên cứu cơ sở khoa học, kinh
nghiệm quốc tế cũng như nghiên cứu điển hình trong các đơn vị cơ sở - mà cụ thể trong

trường hợp này là các Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam được thành lập từ năm 2006 theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở chuyển đổi từ Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam. Qua gần 8 năm hình thành và phát triển, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam đã
thể hiện cơ bản được chức năng vai trò trong nền kinh tế. Sự thể hiện qua các chỉ tiêu
kinh tế, tài chính như tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận, số nộp ngân
sách Nhà nước… Tính đến năm 2013 Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam là đơn vị

Footer Page 10 of 132.


Header Page 11 of 132.

2

đóng góp lớn nhất vào ngân sách Nhà nước. Do tính chất đặc thù của ngành kinh tế
trọng điểm và vai trò của Tập đoàn này đối với nền kinh tế, nên hầu hết các hoạt động
của Tập đoàn đều do Chính phủ can thiệp thông qua hệ thống văn bản hành chính như:
quy chế tổ chức hoạt động, quy chế quản lý tài chính, các nghị định, thông tư hướng
dẫn… Tuy vậy, sau một số năm hoạt động, hệ thống các quy định, quy chế được ban
hành bởi Nhà nước đã bộc lộ nhiều điểm bất cập, điển hình là cơ chế quản lý tài chính,
sự không phù hợp đó sẽ tác động không tích cực đến kết quả hoạt động của Tập đoàn
trong thời gian tới nếu không có những sửa đổi thích hợp. Việc triển khai nghiên cứu
một cách toàn diện những vấn đề có liên quan đến cơ chế quản lý tài chính của Tập
đoàn Dầu khí nhằm tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tập
đoàn là một việc làm hết sức cần thiết.
Nhìn tổng thể, trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước của Việt Nam, Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam là một Tập đoàn có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh ở
ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia, có nhiều nét đặc trưng cho các Tập đoàn kinh tế
nhà nước của Việt Nam. Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng của cơ chế quản lý nói

chung, cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn này nói riêng, sẽ cho phép rút ra những
kết luận chung cho các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Xuất phát từ những thực tế đó, “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam” được chọn làm đề tài cho luận án tiến sỹ này.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt
Nam bao trùm phạm vi nghiên cứu rộng. Hơn nữa, trong thời gian qua, cũng đã có
những nghiên cứu của nhiều chuyên gia và cán bộ quản lý về vấn đề này. Bởi vậy,
những vấn đề đặt ra khi nghiên cứu đề tài luận án không lặp lại và dàn trải, mà chỉ
bao gồm:
Thứ nhất, phân tích, nhận định rõ quan điểm về Tập đoàn kinh tế và Tập đoàn
kinh tế nhà nước, đặc điểm, vai trò của Tập đoàn kinh tế nhà nước được thể hiện như
thế nào? Cơ chế tài chính của các Tập đoàn kinh tế và cơ chế quản lý tài chính của Tập
đoàn kinh tế nhà nước có sự khác biệt như thế nào?
Thứ hai, qua khảo cứu quá trình phát triển và cơ chế quản lý tài chính của một
số Tập đoàn dầu khí trên thế giới cũng như một số Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt
Nam, từ đó rút ra những kinh nghiệm thực tế cho Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
về việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong giai đoạn tiếp theo.

Footer Page 11 of 132.


Header Page 12 of 132.

3

Thứ ba, phân tích đặc điểm, quá trình hình thành phát triển của Tập đoàn Dầu
khí giai đoạn từ 2006 đến nay để từ đó cho thấy sự khác biệt của Tập đoàn kinh tế này
đối với các Tập đoàn kinh tế khác của Nhà nước. Từ những khác biệt đó sẽ là nền tảng
cho việc hình thành một cơ chế quản lý tài chính phù hợp trong điều kiện hiện nay và
trong thời gian tới.

Thứ tư, qua nghiên cứu cần xác định cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam được ban hành do chủ thể nào? Thông qua các văn bản pháp
quy cụ thể nào? Tính hợp lý của từng nội dung trong cơ chế quản lý tài chính được thể
hiện như thế nào trong quá trình thực thi áp dụng cơ chế.
Thứ năm, việc các quy định có liên quan trong cơ chế quản lý tài chính đến các
cơ chế cụ thể như cơ chế huy động và quản lý sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam hiện nay đang tồn tại một số bất cập. Qua phân tích, đánh giá cụ thể vấn
đề này, hướng giải quyết cụ thể sẽ được thực hiện như thế nào?
Thứ sáu, thực trạng quản lý sử dụng vốn, tài sản, quản lý doanh thu, chí phí và
phân phối lợi nhuận của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
cũng sẽ được phân tích, đánh giá trong đề tài nghiên cứu. Mục tiêu của việc phân tích
này là nhằm chỉ ra những tồn tại và hạn chế cũng như những nguyên nhân dẫn đến
những tồn tại đó. Kết quả của việc phân tích đó sẽ được sử dụng làm cơ sở cho việc đề
xuất các kiến nghị, các giải pháp cụ thể hình thành một cơ chế quản lý tài chính phù
hợp, hiệu quả cho Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về Tập đoàn kinh tế và Tập đoàn kinh tế nhà nước, cơ
chế quản lý tài chính đối với Tập đoàn kinh tế, để từ đó phục vụ cho việc nghiên cứu
thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Xác định
những thành tựu và hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam, chỉ ra và phân tích những nguyên nhân của thực trạng đó. Đề
xuất một số kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, các
nội dung có liên quan đến cơ chế quản lý tài chính đang được áp dụng tại Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam. Cơ chế tài chính được nghiên cứu trong luận án được tiếp

Footer Page 12 of 132.



Header Page 13 of 132.

4

cận từ cả hai giác độ: cơ chế quản lý của Nhà nước về mặt tài chính đối với Tập đoàn
và cơ chế quản lý tài chính trong nội bộ Tập đoàn. Cách tiếp cận này là cần thiết bởi
các Tập đoàn kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước nói chung, Tập đoàn Dầu khí quốc gia nói
riêng, vẫn chịu sự chi phối mạnh mẽ của Nhà nước, quan hệ tài chính giữa Nhà nước
và Tập đoàn do Nhà nước quyết định và có ảnh hưởng lớn tới toàn bộ tổ chức cũng
như phương thức vận hành của toàn bộ các hoạt động do Tập đoàn tiến hành. Bên cạnh
đó, do các Tập đoàn - dù là Tập đoàn kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước - vẫn là những tổ
chức sản xuất kinh doanh hoạt động theo cơ chế thị trường, được phân cấp và có quyền
tự quyết định nhiều vấn đề theo sự phân cấp đó. Do vậy, nó cũng cần có sự chủ động
nhất định trong việc xây dựng và thực hiện những nội dung cụ thể trong cơ chế quản lý
tài chính của Tập đoàn.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu tất cả các hoạt động của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, để từ đó tập trung phục vụ
cho việc nghiên cứu, đánh giá cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam hiện nay.
Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 đến nay. Từ đó, luận án đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam trong thời gian tới 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Về tổng thể chung, các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử được
sử dụng như phương pháp luận nền tảng chung, làm cơ sở cho việc hình thành cách
tiếp cận đối với đối tượng và các nội dung nghiên cứu cũng như mối quan hệ nhân quả
giữa các nội dung cụ thể. Phương pháp luận này cũng là cơ sở để hình thành các giả
thuyết nghiên cứu và việc phân tích các mối quan hệ, các xu hướng biến động của cơ

cấu và kết quả hoạt động của Tập đoàn được đề cập trong luận án.
Về việc thu thập số liệu, tài liệu, với số liệu thứ cấp, luận án tập hợp các số liệu
và tư liệu đã được công bố qua sách, báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết, các công
trình nghiên cứu, các website… Số liệu thứ cấp trong đề tài này bao gồm: các bài viết
về quá trình hình thành phát triển của các Tập đoàn kinh tế và Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam, cơ chế quản lý kinh tế nói chung và cơ chế quản lý tài chính đối với
các Tập đoàn kinh tế nhà nước. Trong số các tài liệu, tư liệu này, luận án chú trọng

Footer Page 13 of 132.


Header Page 14 of 132.

5

phân tích những nội dung liên quan tới cơ chế quản lý tài chính đối với Tập đoàn kinh
tế nói chung; các số liệu, tư liệu về cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam sẽ được phân tích trong bối cảnh đặc thù của Tập đoàn này, nhưng cũng
sẽ được nhìn nhận như cơ chế của một điển hình trong các Tập đoàn kinh tế Việt Nam.
Những số liệu liên quan đến cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí (từ các báo
cáo của Tập đoàn và các đơn vị thành viên của Tập đoàn) cũng sẽ được tập hợp phân
tích để làm rõ những đặc điểm có tính bản chất của cơ chế này.
Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp gồm các số liệu khảo sát được thu thập
thông qua điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu một số đối tượng liên
quan tới việc xây dựng và thực hiện áp dụng cơ chế quản lý tài chính đối với Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam.
- Lãnh đạo doanh nghiệp, các cán bộ quản lý chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ/
quản lý chức năng của các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn cũng như các cán
bộ chuyên môn công tác tại văn phòng Tập đoàn.
- Các cán bộ quản lý nhà nước thuộc các cơ quan ban ngành có liên quan đến cơ

chế quản lý tài chính của Tập đoàn như: Cán bộ Cục thuế, Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài
chính, Bộ Công thương.
- Các cán bộ nghiên cứu am hiểu về cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh
nghiệp, các Tập đoàn.
Về phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp tổng hợp thống kê sử dụng bảng thống kê và đồ thị thống kê:
Luận án sử dụng các bảng thống kê và các biểu đồ để thể hiện hiện trạng cũng như cơ
cấu để so sánh, phân tích sự tăng trưởng và thực trạng, xu hướng biến động của các nội
dung thuộc phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng trong việc tổng
hợp và phân tích các số liệu, kết quả thu được từ hoạt động điều tra, khảo sát, đặc biệt
là để làm rõ những yếu tố cấu thành hiện trạng tại những thời điểm cụ thể hoặc để so
sánh các yếu tố này ở những thời điểm khác nhau.
Việc phân tích số liệu khảo sát được thực hiện trên cơ sở sử dụng phần mềm
SPSS kết hợp với nghiên cứu, đánh giá chủ quan.
Phương pháp chuyên gia: Để thẩm định và đánh giá tính chính xác của các số
liệu và các phân tích, nhận định rút ra từ số liệu điều tra, một cuộc tọa đàm, trao đổi ý

Footer Page 14 of 132.


Header Page 15 of 132.

6

kiến sẽ được tổ chức với thành viên tham dự là các chuyên gia am hiểu sâu về cơ chế
quản lý tài chính của các Tập đoàn nói chung và Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
nói riêng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính đối

với các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có
những đóng góp sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Tập đoàn kinh tế, Tập đoàn kinh tế nhà
nước như quan điểm nhận thức về Tập đoàn kinh tế nhà nước, đặc điểm vai trò của Tập
đoàn kinh tế nhà nước.
- Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam, qua phân tích những thành quả và hạn chế của cơ chế hiện tại cần sự đổi mới
và thay thế, tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính
hiện hành để sử dụng làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính đối với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam trong giai đoạn tới 2020.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và dựa vào kinh
nghiệm trong việc xây dựng và áp dụng cơ chế quản lý tài chính của một số Tập đoàn
dầu khí lớn trong khu vực và Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, luận án sẽ đề
xuất một hệ thống bao gồm các nhóm giải pháp cụ thể để hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung của luận án
gồm 4 chương (150 trang)
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài (10 trang)
Chương 2: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các Tập đoàn kinh tế
(48 trang)
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam (48 trang)
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí
quốc gia Việt Nam (44 trang)

Footer Page 15 of 132.



Header Page 16 of 132.

7
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI

1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BÀI VIẾT CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC

Thế giới dùng những khái niệm khác nhau để nói về các Tập đoàn kinh tế,
những chủ thể kinh tế có tư cách rất khác biệt theo quy định của hệ thống luật pháp ở
các nước khác nhau. Sau một thời gian dài chủ yếu chỉ xem xét chủ thể kinh tế này như
một hình thức để tập trung hóa sản xuất và là kết quả của quá trình tích tụ - tăng quy
mô của doanh nghiệp, từ giữa thế kỷ XX, Tập đoàn kinh tế thường được xem xét dưới
giác độ tổ chức kinh doanh, như một loại hình chủ thể kinh tế được tổ chức để kinh
doanh trên phạm vi toàn cầu và thâm nhập thị trường mới. Các nghiên cứu thường đề
cập tới các hình thức tổ chức của các chủ thể đó dưới dạng các công ty đa quốc gia
(multinational companies - MNC) hoặc các công ty xuyên quốc gia (transnational
companies - TNC).
Thành lập và phát triển các Tập đoàn kinh tế là một chủ trương lớn của Việt
Nam trong những năm qua. Hoạt động của các chủ thể kinh tế này đã đem lại nhiều kết
quả quan trọng. Tuy nhiên, hiệu quả, tác động và mức độ đáp ứng kỳ vọng mà xã hội
đặt ra cho chúng đã được đánh giá khá khác biệt. Chính vì thế, trong thời gian qua, ở
Việt Nam đã có rất nhiều cuộc hội thảo, tọa đàm, có những ấn phẩm và các công trình
nghiên cứu về các Tập đoàn kinh tế cũng như những khía cạnh, vấn đề riêng rẽ trong
hoạt động và phát triển của chúng, đặc biệt là về hiệu quả hoạt động và tác động của
các Tập đoàn kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Những quan điểm về Tập đoàn kinh tế, những ưu điểm và hạn chế của cơ chế
quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước

cũng như cơ chế quản lý tài chính đang áp dụng tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt
Nam đã được nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu, được đề cập trong các tài liệu đã
được phát hành như sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu, luận văn, luận án. Trong
đó, mỗi quan điểm, mỗi công trình, đề tài nghiên cứu được nhìn nhận ở những góc độ
khác nhau với những mục tiêu nghiên cứu khác nhau.
Trong số những công trình nghiên cứu về Tập đoàn kinh tế, có thể nêu một số
công trình nghiên cứu tương đối có hệ thống và chi tiết về chủ đề này như sau:

Footer Page 16 of 132.


Header Page 17 of 132.

8

1. Tác giả Nguyễn Thiết Sơn đã thực hiện một nghiên cứu về các công ty xuyên
quốc gia và công bố kết quả nghiên cứu trong một ấn phẩm cùng tên do Nxb Khoa học
xã hội xuất bản tại Hà Nội năm 2003. Công trình đã nghiên cứu các vấn đề về công ty
xuyên quốc gia, tổng kết, đúc rút những biểu hiện và quá trình hoạt động của các Tập
đoàn xuyên quốc gia. Tác giả đã trình bày sự hình thành, cơ sở kinh tế - xã hội cũng
như những nhân tố chủ yếu tác động tới quá trình hình thành và phát triển của các Tập
đoàn kinh tế. Thông qua nghiên cứu điển hình về một số Tập đoàn kinh tế lớn trên thế
giới, tác giả đã rút ra một số kết luận về: 1) cơ sở kinh tế để các Tập đoàn kinh tế xuất
hiện và phát triển (mức độ tập trung hóa sản xuất, sức ép cạnh tranh và yêu cầu tránh
hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc tăng quy mô),
2) mối quan hệ giữa tiến bộ khoa học - công nghệ và Tập đoàn kinh tế (khai thác lợi thế
độc quyền về tiến bộ khoa học - công nghệ, chuyển giao công nghệ gắn với đầu tư sang
các thị trường ngoài thị trường truyền thống), 3) mối quan hệ giữa quá trình đầu tư tư
bản và sự hình thành các Tập đoàn (sự đầu tư của công ty mẹ vào các công ty con
thuộc nhiều quốc gia) và 4) mối quan hệ giữa thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường

chứng khoán, với sự hình thành các Tập đoàn đa quốc gia (quá trình mua bán/ sáp nhập
doanh nghiệp cho phép một Tập đoàn/ công ty lớn có lợi thế có thể thâu tóm các doanh
nghiệp khác ở trong và ngoài nước). Tác giả của công trình nghiên cứu này nhận định
rằng việc hình thành các Tập đoàn/ công ty đa quốc gia là một xu hướng đang được
tiếp tục mở rộng trên phạm vi toàn cầu, một phần do có những yếu tố củng cố cơ sở
kinh tế- xã hội cho sự tồn tại của các Tập đoàn và mặt khác, do chính bản thân các Tập
đoàn/ công ty đa quốc gia cũng có những lợi thế tiềm tàng cho phép chúng có thể tồn
tại trong những điều kiện khó khăn.
2. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (trong khuôn khổ một dự án
cùng chủ đề, thực hiện năm 2004-2005) đã có những nghiên cứu khá toàn diện về Tập
đoàn kinh tế. Với mục tiêu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giúp Nhà nước định
hình các chính sách đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh có quy mô lớn (các Tổng
công ty được thành lập theo các Quyết định 90 và Quyết định 91/CP) theo mô hình các
Tập đoàn kinh tế trên thế giới, dự án này đã nghiên cứu phân tích những vấn đề cơ bản
về các Tập đoàn kinh tế, đánh giá thực trạng hoạt động của các Tập đoàn kinh tế trên
thế giới cũng như một số Tổng công ty lớn của Việt Nam mà tổ chức và hoạt động của
nó có những nét tương đồng với các Tập đoàn kinh tế nước ngoài (quy mô lớn, kinh

Footer Page 17 of 132.


Header Page 18 of 132.

9

doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực, có vị thế chi phối thị trường ở mức độ nhất định).
Dự án này cũng đã phân tích và đánh giá khung pháp lý của Việt Nam (đặc biệt là địa
vị pháp lý của các Tập đoàn theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam) đối với
các Tập đoàn kinh tế. Trên cơ sở đó, dự án đã đề xuất một số định hướng và giải pháp
chủ yếu để thúc đẩy sự phát triển của các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.

3. Tổng quan tình hình hoạt động và tái cơ cấu các TĐKT, Tổng công ty nhà
nước năm 2012, định hướng nhiệm vụ năm 2013 (báo cáo do Ban Chỉ đạo Đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp soạn thảo năm 2013). Tổng kết tình hình năm 2012 và một số
năm trước đó, bản báo cáo này phân tích đánh giá thực trạng hoạt động và quá trình tái
cơ cấu của các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước trong năm 2012. Trên cơ sở
đó, bản báo cáo đã đánh giá khá sâu những thành tựu và hạn chế quá trình hoạt động và
tái cơ cấu của các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế, đồng thời chỉ ra một số nguyên nhân
dẫn đến những tồn tại hạn chế của thực trạng đó. Đây là một tổng kết có giá trị bởi đã
đánh giá một cách khá toàn diện các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, hoạt động
với tư cách là những Tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam (kể cả những tổ chức được
xác định là Tập đoàn kinh tế nhà nước theo quyết định thành lập của Chính phủ cũng
như những tổ chức kinh doanh vẫn có hình thức pháp lý là Tổng công ty nhưng hoạt
động theo mô hình Tập đoàn kinh tế).
4. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn và Nguyễn Hải Hà (Học viện Hành
chính quốc gia), được công bố với tiêu đề “Về mô hình Tập đoàn kinh doanh mạnh ở
Việt Nam”. Công trình nghiên cứu này cũng đã đề cập tới các đặc điểm đặc trưng của
các Tập đoàn kinh tế và sự hình thành của các Tập đoàn kinh tế trên thế giới nói chung.
Các tác giả cũng đã hệ thống hóa các vấn đề liên quan tới sự hình thành và hoạt động
của các tổ chức kinh tế hoạt động với tư cách là những Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
(bối cảnh kinh tế - xã hội, khung chính sách, thực trạng hoạt động, những khó khăn,
vướng mắc chủ yếu và nguyên nhân của các vấn đề mà các tổ chức kinh doanh hoạt
động theo mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam phải giải quyết).
5. Nghiên cứu của Đại học Kinh tế quốc dân và các cộng tác viên. Đây không
chỉ là một nghiên cứu độc lập, mà bao gồm nhiều nghiên cứu riêng rẽ về Tập đoàn kinh
tế, từ các đề tài cấp nhà nước, đề tài cấp bộ và đề tài cấp cơ sở (trong khuôn khổ nội bộ
trường cũng như của các tổ chức kinh doanh hoạt động theo mô hình Tập đoàn. Năm
2009, trong khuôn khổ một hội thảo khoa học về Ngăn chặn suy giảm kinh tế Việt

Footer Page 18 of 132.



Header Page 19 of 132.

10

Nam, một số nhà khoa học của trường và cộng tác viên đã đề cập tới vai trò của các
Tập đoàn kinh tế với tư cách là một nhân tố mà Nhà nước có thể sử dụng để phục vụ
cho các mục tiêu kinh tế - xã hội nói chung, phục vụ chính sách phát triển kinh tế nói
riêng. Các bài viết trong kỷ yếu hội thảo đã nghiên cứu kinh nghiệm từ việc thực hiện
các giải pháp vượt qua khủng hoảng nhờ phát huy vai trò của các Tập đoàn công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.
6. Các nghiên cứu của Nguyễn Văn Phúc, được công bố trên một số tạp chí
Kinh tế phát triển (số 11/1998) với tiêu đề “Một số vấn đề về hoạt động của Tổng
công ty 91 và giải pháp hoàn thiện các Tổng công ty trong thời gian tới”, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo (số 3/2003) dưới tiêu đề “Về các Tổng công ty và các hoạt động
của chúng”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển (số 10/2009) dưới tiêu đề “Một số vấn đề về
tổ chức và cơ chế hoạt động của các Tập đoàn nhà nước ở Việt Nam”, Tạp chí Công
nghiệp (số 10/2009) dưới tiêu đề “Mô hình tổ chức kiểm soát các tổ chức công và
ứng dụng trong tổ chức kiểm soát các Tập đoàn nhà nước ở Việt Nam”. Những
nghiên cứu này tập trung vào tình hình hoạt động của các Tập đoàn kinh tế và các
Tổng công ty hoạt động theo mô hình Tập đoàn, nêu và phân tích khá rõ một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quá trình hoạt động của chúng, đề cập và phân tích một số vấn
đề về tổ chức và cơ chế hoạt động, đồng thời nêu một số mô hình kiểm soát các tổ
chức công và việc ứng dụng các mô hình này đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước
ở Việt Nam. Năm 2010, tác giả này tiếp tục trình bày một số vấn đề liên quan tới bản
chất và vai trò của các Tập đoàn kinh tế đăng trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển (số
10/2010), dưới tiêu đề “Bản chất của các tập kinh tế và vai trò của chúng ở Việt
Nam”. Qua bài viết tác giả đã làm rõ những nội dung cụ thể về bản chất và vai trò của
các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Tuy nhiên bài viết dừng lại ở việc phân tích đánh
giá các Tập đoàn kinh tế nói chung mà chưa đi sâu nghiên cứu bản chất của Tập đoàn

kinh tế nhà nước. Trong năm tiếp theo, tác giả này cùng TS. Hồ Sĩ Hùng (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư) tiếp tục nghiên cứu về các mô hình tổ chức kinh doanh của các Tập
đoàn kinh tế và công bố trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển (số 10/2011) dưới tiêu đề
“Các mô hình tổ chức Tập đoàn kinh tế”. Các tác giả đã trình bày và phân tích con
đường hình thành, mô hình tổ chức Tập đoàn kinh tế trên thế giới. Từ những phân
tích cụ thể đó, các tác giả đã chỉ ra điểm chung nhất của các Tập đoàn kinh tế là
chúng được hình thành thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.

Footer Page 19 of 132.


Header Page 20 of 132.

11

7. Hoàng Hà cũng đã nghiên cứu thực trạng hoạt động của các Tổng công ty
nhà nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con và quá trình chuyển đổi chúng sang
hoạt động theo cơ chế của các Tập đoàn kinh tế. Trên cơ sở phân tích những ưu nhược điểm của các mô hình tổ chức doanh nghiệp trong nước, kinh nghiệm và bài học
từ thực tiễn của các doanh nghiệp tương tự ở nước ngoài, tác giả đã đề xuất một số các
định hướng và giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổng công ty
nhà nước. Những nghiên cứu này đã được công bố trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển
dưới tiêu đề “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổng công ty nhà nước
theo mô hình công ty mẹ - công ty con”.
8. Vũ Xuân Tiền, với công trình nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Kinh tế
và Dự báo (số 17, tháng 9/2013) dưới tiêu đề “Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước: Quy chế mới liệu có sức sống mới?” đã phân tích quy chế giám sát tài chính
đối với các doanh nghiệp nhà nước. Tác giả đã không đồng tình với một số nội dung
của quy chế giám sát tài chính hiện hành đối với hệ thống các doanh nghiệp nhà nước
và chỉ ra một số giải pháp và định hướng hoàn chỉnh chúng cho phù hợp với điều kiện
kinh tế thị trường và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

9. Vũ Hoàng Nam cũng có một nghiên cứu về sự phát triển các Tập đoàn kinh
tế và công bố kết quả dưới hình thức một bài nghiên cứu có tiêu đề “Kinh nghiệm phát
triển Tập đoàn kinh tế ở một số nước trong khu vực” đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự
báo (số 8/2010). Tác giả đã phân tích quá trình phát triển các Tập đoàn kinh tế của các
quốc gia trong khu vực, đánh giá một cách khái quát những thành tựu và hạn chế của
quá trình phát triển đó. Trên cơ sở này, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm cho Việt
Nam trong việc tổ chức, duy trì hoạt động, phát triển và quản lý các Tập đoàn kinh tế
(và các tổ chức kinh doanh có bản chất tương tự).
Như vậy, qua các bài viết kể trên, các tác giả đã đề cập khá nhiều các vấn đề có
liên quan đến Tập đoàn kinh tế và Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam. Tuy vậy,
gần như chưa có một bài viết nào cụ thể đề cập đến vấn đề cơ chế quản lý tài chính và
giải pháp hoàn thiện chúng đối với Tập đoàn kinh tế.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ

Quản lý tài chính tuy là một chức năng quản lý, nhưng nó chứa đựng những nội
dung xuyên suốt các chức năng quản lý khác. Chính vì thế, hầu như mọi nghiên cứu về

Footer Page 20 of 132.


Header Page 21 of 132.

12

cơ chế quản lý nói chung, cơ chế quản lý các Tập đoàn nói riêng, đều có đề cập tới cơ
chế quản lý tài chính ở những mức độ khác nhau. Trong số những nghiên cứu tương
đối có hệ thống về cơ chế tài chính của một Tập đoàn kinh tế nói chung, cơ chế quản lý
tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam nói riêng, có thể nêu một số công
trình có giá trị khoa học và thực tiễn sau đây:

1. Công trình nghiên cứu “Cơ chế tài chính trong mô hình Tổng công ty, Tập
đoàn kinh tế” của các tác giả Nguyễn Thị Diễm Châu và Nguyễn Ngọc Thanh (hoàn
thành năm 2001 tại Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Viện Nghiên cứu Tài
chính). Trong nghiên cứu này các tác giả đề cập một số vấn đề như: Tổng quan về Tập
đoàn kinh tế, mô hình Tổng công ty của Việt Nam, cơ chế tài chính của mô hình Tổng
công ty Việt Nam, định hướng chiến lược hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong mô
hình Tổng công ty và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính trong mô hình
Tổng công ty ở Việt Nam. Một trong các nội dung quan trọng được đề cập trong cuốn
này là lộ trình hình thành các Tập đoàn kinh tế mạnh ở Việt Nam, tương ứng với các
giai đoạn từ 2001-2005 và giai đoạn từ 2005 trở đi.
2. Trần Duy Hải (2009) có nghiên cứu “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối
với doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình Tập đoàn kinh tế trong điều kiện
phát triển và hội nhập”. Nghiên cứu này đã khảo sát thực tiễn, sử dụng các số liệu, tài
liệu thứ cấp để phân tích thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp
có tính phương pháp luận nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh
nghiệp viễn thông. Trong số các giải pháp trên, có thể kể tới:
(1) Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp viễn thông. Các giải pháp đề cập đến chính sách sử dụng cơ sở hạ tầng viễn
thông và Internet, chính sách về giá cước, phí và lệ phí, chính sách về hỗ trợ dịch vụ
viễn thông công ích, bảo vệ quyền lợi người sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet và
giải pháp phát triển thị trường viễn thông, Internet, giải pháp huy động nguồn vốn đầu
tư cho dịch vụ viễn thông, Internet.
(2) Nhóm các giải pháp về cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp viễn
thông, bao gồm: i) Nhóm các giải pháp về đổi mới, sắp xếp tổ chức; ii) Hình thành các
chức danh giám đốc tài chính ở các Tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông; iii) Nhóm các
giải pháp về vốn như: Cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản, cơ
chế bảo toàn vốn; iv) Nhóm các giải pháp về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí trong

Footer Page 21 of 132.



Header Page 22 of 132.

13

nội bộ công ty mẹ Tập đoàn và trong nội bộ doanh nghiệp viễn thông; v) Hoàn thiện cơ
chế quản lý lợi nhuận (trong đó nêu quan điểm về phương pháp xác định lợi nhuận của
công ty mẹ, của các công ty thành viên và cơ chế phân phối lợi nhuận); vi) Giải pháp
về cơ chế tài chính cho việc mở rộng thị trường nội địa và cạnh tranh quốc tế; vii)
Nhanh chóng ban hành cơ chế tài chính trong việc khuyến khích vật chất đối với những
lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, ban giám đốc, cán bộ quản lý giỏi; viii)
Xây dựng cơ chế hạch toán, báo cáo tài chính; và ix) Thiết lập hệ thống giám sát nội bộ
đủ mạnh để ngăn chặn, chống tham nhũng tài sản của Tập đoàn.
(3) Nhóm các giải pháp riêng cho VNPT bao gồm các giải pháp liên quan tới cơ
chế huy động và sử dụng vốn, trong đó phân tích rõ một số nội dung như: nghiên cứu
cơ chế để tập trung sức mạnh tài chính của các đơn vị thành viên; tập trung các nguồn
lực tài chính nhàn rỗi trong nội bộ công ty mẹ Tập đoàn và các đơn vị có tiềm lực. Khi
trình bày các giải pháp này, tác giả cũng đã nêu quan điểm về cơ chế tài chính đối với
các đơn vị làm công tác nghiên cứu phát triển.
Đáng chú ý là trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã nghiên cứu, khảo sát và có
đề xuất một số điều kiện để thực hiện được các giải pháp mà mình đã đề xuất.
3. Phùng Thế Tĩnh (2008) thực hiện nghiên cứu về “Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính trong các Tổng công ty nhà nước theo mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”.
Nghiên cứu này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về Tập đoàn kinh tế và cơ chế quản lý
của Tập đoàn kinh tế thông qua các nội dung như khái niệm, vai trò, mô hình tổ chức
của các Tập đoàn kinh tế, cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn kinh tế, kinh nghiệm
xây dựng cơ chế quản lý tài chính của một số Tập đoàn kinh tế.
Tác giả đã bắt đầu từ việc nghiên cứu sự ra đời, mô hình tổ chức, quá trình hoạt
động của các Tổng công ty nhà nước. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích và đánh giá
thực trạng cơ chế quản lý tài chính của các Tổng công ty nhà nước ở Việt Nam thông

qua các nội dung: i) Cơ chế tạo lập và huy động vốn của các Tổng công ty nhà nước; ii)
cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản của các Tổng công ty nhà nước; iii) cơ chế quản
lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của các Tổng công ty nhà nước; iv) cơ chế kiểm tra
giám sát tài chính của các Tổng công ty nhà nước. Qua những phân tích này, tác giả đã
có những nhận xét khá rõ về cơ chế quản lý tài chính của các Tổng công ty nhà nước
để từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các Tổng công
ty nhà nước định hướng hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.

Footer Page 22 of 132.


Header Page 23 of 132.

14

Xuất phát từ định hướng phát triển của các Tổng công ty nhà nước, tác giả đã
định hướng mục tiêu xây dựng cơ chế quản lý tài chính của các Tổng công ty nhà nước
ở Việt Nam như sau: Thứ nhất: Cơ chế quản lý tài chính của các Tổng công ty phải phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Thứ hai: Cơ chế quản lý tài chính phải góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Thứ ba: Cơ chế quản lý tài chính phải đa dạng
hóa sở hữu, đa dạng hóa ngành nghề và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ tư: Cơ chế
quản lý tài chính phải nâng cao tính tự chủ, khai thác khả năng tiềm tàng sẵn có và tăng
tính hiệu quả qua các liên kết bên trong.
Từ những mục tiêu cụ thể này, đề tài nghiên cứu đã đề xuất một số các giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các Tổng công ty nhà nước định hướng hoạt
động theo mô hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, bao gồm: (1) Tổ chức lại các Tổng
công ty nhà nước theo mô hình Tập đoàn kinh tế; (2) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
của các Tổng công ty nhà nước theo định hướng Tập đoàn kinh tế trên các khía cạnh: i)
cơ chế tạo lập vốn, ii) cơ chế huy động vốn, iii) cơ chế quản lý, sử dụng vốn, iv) cơ chế
quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận, vi) cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính.

Phân tích bối cảnh thể chế kinh tế Việt Nam thời kỳ đó, tác giả đã xác định một
số điều kiện thực hiện các giải pháp thuộc về các chủ thể có liên quan, đặc biệt là: i)
Nhà nước cần nhận thức rõ rằng việc hình thành, xây dựng và phát triển các Tập đoàn
kinh tế là tất yếu khách quan (xuất phát từ quy luật tích tụ và tập trung sản xuất cũng
như các nguồn lực được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội), do đó cần nhanh chóng
xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ ổn định nhằm hoàn thiện môi trường kinh doanh
cho các Tập đoàn kinh tế; ii) Việc đổi mới các chính sách vĩ mô theo hướng mở rộng
quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm của người quản lý điều hành Tập đoàn kinh tế
cũng được đề tài phân tích khá rõ và iii) Bản thân Tập đoàn kinh tế cần phải nhanh
chóng và chủ động hoàn thiện cơ chế nội bộ, nâng cao khả năng thích ứng với môi
trường thể chế và môi trường kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực nội tại và thiết lập lợi
thế cạnh tranh để thiết lập và vận hành một cơ chế tài chính linh hoạt.
Trong đề tài nghiên cứu này, các tác giả mới chỉ tập trung vào nghiên cứu cơ
chế quản lý tài chính của các Tổng công ty nhà nước định hướng hoạt động theo mô
hình Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam trong khung pháp lý cho các doanh nghiệp nhà nước
lúc đó (chủ yếu là theo Luật Doanh nghiệp năm 2005), chưa khảo sát cơ chế quản lý tài
chính của các Tập đoàn kinh tế thực sự như Chính phủ quy định sau này.

Footer Page 23 of 132.


Header Page 24 of 132.

15

4. Chu Xuân Lai (2006) nghiên cứu “Cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam theo định hướng Tập đoàn kinh tế”. Công trình nghiên cứu này tập
trung phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hướng
Tổng công ty được chuyển thành một Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Tác giả đã phân tích và khái quát một số vấn đề cơ bản Tập đoàn kinh tế và các
nội dung về cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn kinh tế như khái niệm về cơ chế
quản lý tài chính của Tập đoàn kinh tế, nội dung của Tập đoàn kinh tế, cơ chế quản lý
tài chính của Tổng công ty nhà nước ở Việt Nam. Để có căn cứ so sánh, đối chiếu, tác
giả công trình nghiên cứu này đã tập hợp tư liệu, phân tích và đánh giá cơ chế quản lý
tài chính của một số Tập đoàn dầu khí trên thế giới.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu này là đánh giá, phân tích thực trạng cơ chế
quản lý tài chính của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1995-2005.
Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã dành một phần khá lớn để mô tả, phân tích và
đánh giá một cách khá cụ thể thực trạng các cơ chế cấu thành cơ chế quản lý tài chính
của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, bao gồm: cơ chế tạo lập và huy động vốn, cơ chế
quản lý, sử dụng vốn và tài sản, cơ chế phân phối thu nhập, cơ chế kiểm tra, giám sát
hoạt động tài chính, cơ chế tài chính đối với các đơn vị thành viên. Qua những phân tích
cụ thể đó, tác giả đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính của
Tổng công ty Dầu khí và xác định được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó.
Công trình của tác giả Chu Xuân Lai đã đề xuất việc xây dựng cơ chế quản lý tài
chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Từ mục tiêu phát triển của Tổng công
ty Dầu khí Việt Nam đến năm 2010 hướng đến năm 2025, thực trạng của Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam trong quá trình đổi mới và sắp xếp lại, tác giả xây dựng và phân tích
một số mục tiêu và nguyên tắc xác lập cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam, bao gồm: i) Cơ chế quản lý tài chính phải có chọn lọc để vừa có được
những ưu điểm có tính bản chất của mô hình tập trung hóa, vừa phù hợp với điều kiện thực
tế của Việt Nam, ii) Cơ chế quản lý tài chính phải tạo động lực bền vững cho những nỗ lực
nhằm khai thác các khả năng tiềm tàng của Tổng công ty và tăng tính hiệu quả của các liên
kết bên trong của Tổng công ty (không chỉ ở cấp độ Tổng công ty mà cả ở cấp độ các
doanh nghiệp thành viên), iii) Kết hợp hài hòa mối quan hệ giữa tự chủ tài chính và kiểm
soát tài chính theo hướng mở rộng quyền tự chủ của các đơn vị thành viên.

Footer Page 24 of 132.



Header Page 25 of 132.

16

Những đề xuất về đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam được xác lập thông qua hai nội dung cốt lõi: i) Tổ chức lại Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam thành một Tập đoàn kinh tế nhà nước, ii) Đổi mới cơ chế quản lý tài
chính của Tổng công ty với các nội dung cụ thể như cơ chế tạo lập huy động vốn với
các nội dung chủ yếu là: cơ chế quản lý quản lý sử dụng vốn, tài sản, vấn đề định chế
tài chính của Tập đoàn, cơ chế phân phối thu nhập, cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị thành viên, cơ chế giám sát, kiểm tra các hoạt động tài chính.
Tổng kết các vấn đề được đề cập trong đề tài, các tác giả đã phân tích, đánh giá
khá trên phạm vi rộng về cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Dầu khí và đề xuất
một số giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam, theo mô hình Tập đoàn kinh tế.
Tóm lại, cho tới nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu (bao gồm các
nghiên cứu độc lập, các đề tài, các luận án tiến sĩ), các ấn phẩm (sách và các bài tóm tắt
trình bày kết quả nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành) của các tác
giả là các chuyên gia quản lý thuộc nhiều lĩnh vực (bao gồm cả các cán bộ quản lý trực
tiếp ở các Tập đoàn cũng như các Tổng công ty hoạt động theo mô hình Tập đoàn hoặc
định hướng theo mô hình Tập đoàn), các cán bộ nghiên cứu viết về Tổng công ty, Tập
đoàn kinh tế ở các khía cạnh khác nhau. Trong số đó, đã có một số nghiên cứu về cơ
chế quản lý tài chính của một số Tập đoàn kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi và thử
nghiệm mô hình này ở Việt Nam.
Về cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí hiện nay, đã có một nghiên
cứu có liên quan trực tiếp là nghiên cứu về cơ chế tài chính cho Tổng công ty Dầu khí
(tiền thân của Tập đoàn) cách đây đã 10 năm, trong đó chủ yếu đánh giá thực trạng và
tác động của cơ chế này trong giai đoạn 1995-2005. Trong những năm gần đây, cơ chế
tài chính và những vấn đề cụ thể cần hoàn thiện, điều chỉnh đã được đề cập một cách

riêng rẽ trong các báo cáo tổng kết, báo cáo giám sát, báo cáo kiểm toán của Tập đoàn
cũng như các đối tác, các cơ quan chuyên môn liên quan tới từng lĩnh vực. Tuy nhiên,
việc đánh giá một cách tổng quan, có căn cứ khoa học vẫn chưa được thực hiện.
Như vậy, cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện một cách
bài bản, toàn diện về cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
theo cấu trúc của một Tập đoàn kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế.

Footer Page 25 of 132.


×