Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động tại công ty TNHH mây tre bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.21 KB, 23 trang )

Chuyên đề chuyên sâu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, sự thành công trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế đang đặt ra cho đất nước nhiều vấn đề về môi trường và xã hội bức xúc. Chính
những vấn đề đó đang đòi hỏi các chủ thể kinh tế, trong đó có cả các doanh nghiệp, phải có
trách nhiệm để góp phần giải quyết, nếu không bản thân sự phát triển kinh tế sẽ không bền vững
và sẽ phải trả giả quá đắt về môi trường và những vấn đề xã hội.Trên thực tế, không phải đến
bây giờ, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới được đặt ra; mà trái lại, ngay trong
thời bao cấp, người ta cũng đã nói nhiều về trách nhiệm xã hội của các xí nghiệp đối với nhà
nước và người lao động, cũng như đối với cộng đồng nói chung. Nhưngtrong những năm gần
đây, trách nhiệm xã hội được hiểu một cách rộng rãi hơn, không chỉ từ phương diện đạo đức, mà
cả từ phương diện pháp lý. Do đó em quyết định chọn đề tài “Đánh giá thực trạng áp dụng bộ
tiêu chuẩn TNXH về lao động tại công ty TNHH Mây Tre Bình Minh.” để nghiên cứu. Ở Việt
Nam khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vẫn là vấn đề còn khá mới mẻ và được
hiểu theo nhiều cách khác nhau, chính vì thế em đã chọn đề tài này làm chuyên đề thảo luận
2. Mục Tiêu nghiên cứu:
Khi thực hiện các Bộ tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty TNHH Mây Tre Bình Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 Công ty TNHH Mây Tre Bình Minh.


Quy định của pháp luật Việt Nam về lao động (Bộ Luật Lao động, các thông tư, nghị

định có liên quan,….)

Quy định của công ty về việc áp dụng SA 8000 tại Công ty (thoả ước lao động tập thể,
nội quy của công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Các chính sách đối với cán bộ công nhân viên Công ty



Thoả ước lao động tập thể của Công ty
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 1


Chuyên đề chuyên sâu

Nội quy làm việc của Công ty
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu như:
Phương pháp phân tích: là phương pháp sử dụng những lý luận để phân tích những chính
sách và vấn đề và nêu lên những vấn đề cốt lõi để làm nổi bật những điều đang tồn tại cũng như
đã đạt được.
Phương pháp suy luận: là phương pháp suy luận có lôgíc dựa trên những dữ liệu có sẵn
nhằm xây dựng nên chuỗi dữ liệu có hệ thống và lôgíc với nhau trong đề tài nghiên cứu nhằm
tránh sụ trùng lặp và chồng chéo về số liệu trong đề tài nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp và phân tích: là phương pháp tổng hợp những số liệu cụ thể và những
tài liệu, giấy tờ có liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu để tổng hợp lại thành một cở sở dữ liệu
hoàn chỉnh và phân tích sâu và hoàn chỉnh cho đề tài đang nghiên cứu
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.

Khái niệm.

1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội (TNXH)
Khái niệm
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là phương pháp tiến hành tự nguyện có tầm nhìn về phát triển
bền vững, kết hợp xã hội và khả năng cạnh tranh. Khái niệm này bao gồm những tác động liên

quan đến xã hội, môi trường và kinh tế.
SA8000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế ban hành 1997 đưa ra các yêu cầu về quản trị trách nhiệm
nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu, SA8000 được hội đồng công nhận thuộc hội
hồng ưu tiên kinh tế (CEP). Xây dựng dựa trên các công ước của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
công ước của Liên Hiệp Quốc và quyền trẻ em và tuyên bố toàn cầu về nhân quyền.
1. Công ty là trạng thái nguyên vẹn của bất kỳ tổ chức hoặc đơn vị kinh doanh có trách
nhiệm thực hiện những yêu cầu của chuẩn này, bao gồm tất cả nhân viên (như giám đốc, nhân
viên điều hành, nhân viên quản lý, giám sát viên, và những nhân viên không nằm trong bộ phận

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 2


Chuyên đề chuyên sâu
quản lý, kể cả nhân viên được trực tiếp tuyển dụng, nhân viên hợp đồng) hoặc những người đại
diện cho công ty.
2. Nhà cung cấp
Là một đơn vị kinh doanh cung cấp hàng hoá và/hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, và được tận dụng
trong cho việc sản xuất hàng hóa và/hoặc dịch vụ của công ty.
Nhà thầu phụ là một đơn vị kinh doanh trong dây chuyền cung cấp, trực tiếp hay gián tiếp,
cung cấp hàng hoá và/hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, và được tận dụng trong/cho việc sản xuất hàng
hóa và/hoặc dịch vụ của công ty.
3. Nhà cung cấp gián tiếp
Một đơn vị kinh doanh trong mạng lưới cung ứng, trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ cần thiết để sử dụng cho việc sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ của công ty, nhà
cung cấp, nhà thầu phụ của công ty.
4. Hành động sữa chữa
Là hành động được thực hiện để sữa chữa các vi phạm về quyền của người lao động (so với
quy định trong SA8000) đối với người lao động hoặc người lao động làm công trước đây.

5. Hành động ngăn ngừa
Là thực hiện một thay đổi hoặ giải pháp có tính hệ thống nhằm đảm bảo chấn chỉnh hoặc
ngăn ngừa kịp thời hành động vi phạm.
6. Hành động bù đắp: Là hành động được thực hiện để bù đắp một sai phạm.
7. Hành động khắc phục: Là hành động được thực hiện để ngăn ngừa sự tái diễn của một
sai phạm.
8. Bên liên quan: Là cá nhân hoặc nhóm có liên quan hoặc chịu ảnh hưởng bởi các nghĩa
vụ xã
hội của công ty.
9. Trẻ em: Là bất kỳ dười nào dưới 15 tuổi, trừ khi luật pháp của địa phương về độ tuổi tối
thiểu quy định mức tuổi lao động hoặc vừa học vừa làm cao hơn, trong trường hợp áp dụng
mức tuổi cao hơn. Mặt khác, nếu quy định luật pháp của địa phương là 14 tuổi theo những
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 3


Chuyên đề chuyên sâu
ngoại lệ của các nước đang phát triển được trình bày trong thoả ước 138 của tổ chức lao động
quốc tế ILO, thì độ tuổi thấp hơn sẽ được áp dụng.
10. Lao động nhỏ tuổi: Là bất kỳ công nhân trên độ tuổi trẻ em như đã định nghĩa ở trên
nhưng vẫn còn dưới 18 tuổi.
11. Lao động trẻ em: Là bất kỳ công nhân là trẻ em nhỏ hơn độ tuổi đã quy định cụ thể trong
những định nghĩa về trẻ em, trừ trường hợp được xem xét theo khuyến cáo 146 của ILO.
12. Lao động cưỡng bức: Là tất cả lao động hoặc dịch vụ do bòn rút từ bất cứ người nào
đang bị đe doạ của bất kỳ hình phạt, nói lên rằng người đó không tình nguyện.
13. Ðền bù cho trẻ em: Là tất cả những hỗ trợ và những hoạt động cần thiết để đảm bảo an
toàn, sức khoẻ, giáo dục, và sự phát triển của trẻ em đang là đối tượng lao động trẻ em, như đã
định nghĩa ở trên và đã cho thôi việc


1.2 Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
1.2.1 Khía cạnh kinh tế
Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tham gia
vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ người tàn tật, trẻ em mồ côi, xây
dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và thiên tai... Điều đó là đúng nhưng hoàn toàn
chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội là một phần quan trọng trong trách nhiệm của một công
ty. Quan trọng hơn, một doanh nghiệp phải dự đoán được và đo lường được những tác động về
xã hội và môi trường hoạt động của doanh nghiệp và phát triển những chính sách làm giảm bớt
những tác động tiêu cực.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát
triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng và xã hội nói chung
để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho doanh nghiệp vừa ích lợi cho phát
triển. Nếu doanh nghiệp sản xuất xe hơi, phải tính toán được ngay cả năng lượng mà cơ sở tiêu
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 4


Chuyên đề chuyên sâu
thụ và tìm cách cải thiện nó. Và là doanh nghiệp sản xuất giấy, phải xem chất thải ra bao nhiêu
và tìm cách xử lý nó...
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi khía cạnh vận hành
của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và
lòng bác ái.
Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng hóa và
dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn
nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện
những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các

nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm phúc
lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc làm với mức thù
lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù lao
tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở
nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng hoá và dịch vụ,
trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề về chất lượng, an toàn sản phẩm,
định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hoá thành
các nghĩa vụ pháp lý
Khía cạnh pháp lý

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 5


Chuyên đề chuyên sâu
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực
hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật
như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự
công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa
vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm
năm khía cạnh:
(1) Điều tiết cạnh tranh
(2) Bảo vệ người tiêu dùng
(3) Bảo vệ môi trường

(4) An toàn và bình đẳng
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được chấp
nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của
mình
Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt
động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật pháp,
không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng vượt qua cả
những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các thành viên của tổ
chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù cho chúng không được viết
thành luật.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những nguyên tắc,
giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của công ty. Thông
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 6


Chuyên đề chuyên sâu
qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành
động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên hữu quan.
II. Những yêu cầu trách nhiệm xã hội cụ thể:
Bao gồm 9 nhóm yêu cầu:
1. Lao động trẻ em:
Tiêu chuẩn:
1.1 Công ty không được sử dụng hoặc tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động trẻ em như đã
nêu rõ ở trên;
1.2 Công ty phải thành lập, cung cấp tài liệu, duy trì và truyền đạt một cách hữu hiệu đến toàn

bộ nhân viên và các bên liên quan về các chính sách và thủ tục bù đắp cho trẻ em được phát
hiện đang lao động trong các trường hợp trùng khớp với định nghĩa về lao động trẻ em ở trên,
và phải cung cấp những hỗ trợ đầy đủ để tạo điều kiện cho những trẻ em này tiếp tục và duy
trì việc đến trường cho đến khi đến tuổi lao động như đã trình bày ở trên.
1.3 Những chính sách và thủ tục khuyến khích giáo dục trẻ em theo khuyến cáo 126 của ILO
và những lao động nhỏ tuổi trong tuổi đến trường theo luật giáo dục bắt buộc của địa phương
hoặc đang đi học, bao gồm cả những biện pháp để chắc chắn rằng không có lao động trẻ em
hoặc lao động nhỏ tuổi trong diện này được thuê mướn làm việc trong giờ học, bao gồm cả
thời gian di chuyển hàng ngày (đến nơi làm việc và trường học), thời gian học tập, và thời
gian làm việc không quá 10 giờ mỗi ngày;
1.4 Công ty không được bố trí trẻ em hoặc lao động nhỏ tuổi vào những vị trí bên trong cũng
như bên ngoài nơi làm việc mang tính chất nguy hiểm, không an toàn hoặc không tốt cho sức
khỏe.
2. Lao động cưỡng bức:
Công ty không được dùng, hoặc ủng hộ việc dùng lao động cưỡng bức, cũng như không được
đòi hỏi vật thế chấp hoặc các giấy tờ tuỳ thân khi người lao động đang làm việc với công ty.
3. Sức khoẻ và an toàn lao động:
3.1. Công ty, luôn ghi nhớ những hiểu biết phổ biến về các hiểm hoạ của ngành hoạt động và
những hiểm hoạ cụ thể khác, phải đem lại một môi trường lao động sản xuất an toàn và khoẻ
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 7


Chuyên đề chuyên sâu
mạnh cũng như thực hiện đầy đủ các bước ngăn ngừa tai nạn lao động, bằng cách giảm thiểu
những nguyên nhân gây nguy hiểm gắn liền với môi trường làm việc theo khả năng có thể
chấp nhận được.
3.2. Công ty phải chỉ định một đại diện quản lý cấp cao phụ trách vấn đề sức khoẻ và an toàn
lao động cho tất cả nhân viên, và chịu trách nhiệm thực hiện những quy định về Sức khỏe và

an toàn lao động trong tiêu chuẩn này.
3.3. Công ty phải đảm bảo để tất cả nhân viên được huấn luyện thường xuyên về sức khoẻ và
an toàn lao động, và những huấn luyện này được lặp lại cho các nhân viên mới và những
người được tái bổ nhiệm;
3.4. Công ty phải thiết lập hệ thống báo động, nhằm ngăn ngừa hoặc đáp ứng kịp thời đối với
những hiểm hoạ đe doạ sức khoẻ và an toàn cho tất cả nhân viên;
3.5. Công ty phải trang bị các phòng tắm sạch sẽ, các bồn rửa tay, và nếu có thể, các thiết bị
vệ sinh để bảo quản thực phẩm cho nhân viên
3.6. Công ty phải đảm bảo cung cấp cho tất cả nhân viên nơi ở sạch sẽ, an toàn và đạt các
điều
kiện cần thiết của cá nhân;
4. Tự do thành lập hiệp hội và quyền thương lượng tập thể
4.1. Công ty phải tôn trọng quyền thành lập và tham gia các nghiệp đoàn tùy theo sự chọn lựa
cá nhân và quyền thương lượng tập thể;
4.2. Trong những trường hợp mà quyền tự do thành lập và tham gia hiệp hội và thương lượng
tập thể bị pháp luật nghiêm cấm, công ty phải tạo những phương tiện tương đương để các
nhân viên có thể tham gia hiệp hội một cách độc lập và tự do cũng như phương tiện thương
lượng cho tất cả thành viên công ty.
4.3. Công ty phải đảm bảo rằng các đại diện của nhân viên công ty không bị phân biệt đối xử
và những đại diện này có thể tiếp xúc các thành viên của hiệp hội ngay tại nơi làm việc.
5. Phân biệt đối xử
5.1. Công ty không được và không ủng hộ việc phân biệt đối xử trong tuyển dụng, bồi
thường,
huấn luyện, thăng tiến, buộc thôi việc hoặc cho về hưu vì lý do sắc tộc, đẳng cấp, nguồn gốc,
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 8


Chuyên đề chuyên sâu

tôn giáo, khuyết tật, giới tính, khuynh hướng tình dục, các thành viên công đoàn, hoặc nguồn
gốc đảng phái;
5.2. Công ty không được can thiệp vào việc thể hiện quyền cá nhân trong việc quan sát trên
nguyên lý hay thực tiễn, hoặc quyền thỏa mãn những nhu cầu liên quan đến sắc tộc, đẳng cấp,
nguồn xuất xứ, thành viên công đoàn, hoặc đảng phái chính trị.
5.3. Công ty không được cho phép những hành vi bao gồm điệu bộ, ngôn ngữ và những va
chạm cơ thể có tính chất cưỡng bức, đe doạ, lạm dụng hoặc khai thác về tình dục.
6. Những nguyên tắc kỷ luật
6.1. Công ty không được và không ủng hộ việc sử dụng những hình phạt cá nhân, những
cưỡng bức về tinh thần hoặc thể xác, và việc chửi bới, lăng mạ.
7. Giờ làm việc
7.1. Công ty phải tuân theo những quy định của luật pháp và những chuẩn mực của ngành về
giờ làm việc; trong bất kỳ tình huống nào, người lao động không bị bắt buộc làm việc thêm,
ngoài 48 giờ mỗi tuần và phải có ít nhất một ngày nghỉ cho từng giai đoạn 7 ngày trên cơ sở
thường xuyên
7.2. Công ty phải đảm bảo rằng việc làm ngoài giờ (trên 48 giờ mỗi tuần) không vượt quá 12
giờ đối với từng người lao động trong một tuần, không được yêu cầu làm việc ngoài giờ ngoại
trừ những khi yêu cầu kinh doanh cấp bách và chỉ mang tính ngắn hạn, và luôn được tường
thưởng ở mức cao hơn lương quy định.
8. Bồi thường
8.1. Công ty phải đảm bảo rằng mức lương được trả trên cơ sở tuần làm việc theo tiêu chuẩn
ít
nhất phải đạt những tiêu chuẩn tối thiểu theo luật hoặc của ngành và phải luôn đủ để đáp ứng
được những nhu cầu tối thiểu của cá nhân và đem lại một số thu nhập chủ định;
8.2. Công ty phải đảm bảo rằng việc khấu trừ từ lương không nhằm mục đích phạt kỷ luật,
phải đảm bảo rằng những chi tiết cấu thành lương và những khoản phúc lợi được kê khai một
cách chi tiết rõ ràng và thường xuyên cho công nhân; công ty cũng phải đảm bảo rằng lương
và các khoản phúc lợi được trả đúng theo tất cả điều luật và những khoản đền bù phải được
trả hoặc bằng tiền mặt hoặc séc, tuỳ theo nguyện vọng của công nhân;
Sinh Viên: Trần Thị Thường


Trang: 9


Chuyên đề chuyên sâu
8.3. Công ty phải đảm bảo rằng những hợp đồng lao động và những kế hoạch thử việc không
được tiến hành nhằm nỗ lực trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với người lao
động do luật pháp quy định liên quan đến lao động và an sinh xã hội.
9. Hệ thống quản lý:
Chính sách:
9.1. Cấp quản lý cao nhất phải đưa ra chính sách về trách nhiệm xã hội và những điều kiện
lao
động của công ty nhằm đảm bảo:
1. Bao gồm một cam kết thực hiện tất cả yêu cầu của chuẩn này;
2. Bao gồm một cam kết tuân thủ luật pháp hiện hành của quốc gia và những điều luật khác,
cũng như những yêu cầu mà công ty phải chi tiết hoá để tôn trọng những công cụ quốc tế và
những diễn giải (như đã nêu trong phần II);
3. Bao gồm một cam kết cải tiến không ngừng;
4. Ðược lập thành văn bản một cách hoàn chỉnh, thực hiện, duy trì , truyền đạt thông tin và
có thể tiếp cận dưới hình thức tổng hợp cho tất cả nhân viên, bao gồm cả ban giám đốc, các
cấp điều hành, quản lý, giám sát viên và nhân viên, kể cả nhân việc trực tiếp tuyển dụng, nhân
viên hợp đồng hoặc những đại diện của công ty.
5. Ðược công bố rộng rãi.
Xem xét việc quản lý
9.2. Ban giám đốc phải xem xét tính đầy dủ, thích hợp và hiệu quả đang có của chính sách
công ty một cách có định kỳ; các quy trình và kết quả thực hiện đối chiếu với những yêu cầu
đã được mô tả chi tiết để áp dụng cho công ty mình. Việc bổ sung và hoàn thiện về hệ thống
phải được thực hiện ngay khi có yêu cầu.
Các đại diện của công ty
9.3. Công ty phải chỉ định một đại diện quản lý cấp cao, không kiêm nhiệm để đảm bảo việc

thực hiện những yêu cầu của chuẩn này;
9.4. Công ty phải để những người không nằm trong hệ thống quản lý chọn lựa một đại diện từ
trong nhóm của họ để xúc tiến việc trao đổi thông tin với vị quản lý cấp cao về những vấn đề
liên quan đến chuẩn này.
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 10


Chuyên đề chuyên sâu
Lập kế hoạch và thực hiện
9.5. Công ty phải đảm bảo rằng những yêu cầu của chuẩn này được hiểu và thực hiện ở tất cả
các cấp tổ chức; bao gồm, nhưng không hạn chế các phương pháp để:
1. Giải thích cặn kẽ những định nghĩa về vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền;
2. Huấn luyện nhân viên mới và/hoặc nhân viên tạm thời trong thời gian tuyển dụng
3. Huấn luyện có định kỳ và thông báo các chương trình huấn luyện cho tất cả nhân viên
hiện đang làm việc;
4. Liên tục kiểm tra giám sát các hoạt động và kết quả để thể hiện tính hiệu lực của hệ thống
đang được áp dụng nhằm thực hiện chính sách công ty và những yêu cầu của chuẩn này
Kiểm soát các nhà cung cấp
9.6. Công ty phải thiết lập và duy trì những quy trình thích hợp để đánh giá và chọn lựa các
nhà thầu cung cấp dựa trên năng lực của họ để đáp ứng những nhu cầu của chuẩn này;
9.7. Công ty phải duy trì hệ thống ghi chép thoả đáng về những cam kết trách nhiệm xã hội
của các nhà thầu cung cấp, bao gồm nhưng không hạn chế những cam kết được viết thành văn
bản của nhà thầu cung cấp về:
1. Ðáp ứng tất cả yêu cầu của chuẩn này (bao gồm cả câu này);
2. Tham gia trong hoạt động giám sát của công ty khi được yêu cầu
3. Lập tức sửa chữa những điểm sai sót trong việc thực hiện những yêu cầu của chuẩn này;
4. Lập tức thông tin đầy đủ về công ty có quan hệ kinh doanh với tất cả các nhà thầu cung
cấp và các nhà thầu phụ khác;

9.8. Công ty phải duy trì những bằng chứng thích hợp để minh chứng việc thực hiện đầy đủ
những yêu cầu của chuẩn này của các nhà thầu cung cấp khác và các nhà thầu phụ;
Đáp ứng những quan tâm và thực hiện sửa chữa
9.9. Công ty phải điều tra, quan tâm, và trả lời đầy đủ những thắc mắc của người lao động và
các bên liên quan khác về tính phù hợp / không phù hợp của chính sách công ty và/hoặc
những yêu cầu của tiêu chuẩn này; công ty không được kỷ luật, sa thải hoặc bằng cách khác
phân biệt đối xử bất cứ nhân viên nào cung cấp thông tin liên quan đến việc tuân thủ các tiêu
chuẩn.
9.10. Công ty phải thực hiện đầy đủ hoạt động sửa chữa và khắc phục và tạo mọi điều kiện
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 11


Chuyên đề chuyên sâu
phù hợp với bản chất tự nhiên và nghiêm khắc của bất cứ điểm không thích hợp nào của
chính
sách công ty và/hoặc những yêu cầu của tiêu chuẩn.
Truyền đạt thông tin cho bất ngờ
9.11. Công ty phải thành lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên truyền đạt đến tất cả các
bên liên quan các dữ liệu và những thông tin liên quan đến viêthực hiện những yêu cầu của
15
tài liệu này, bao gồm nhưng không giới hạn, những kết quả xem xét lại về quản lý và các hoạt
động giám sát kiểm tra
Tiếp cận những chứng cứ kiểm tra
9.12. Ðối với những quy định trong hợp đồng, công ty phải cung cấp những thông tin xác
đáng và tạo điều kiện để các bên liên quan có thể thâm nhập, thẩm tra sự phù hợp về việc thực
hiện những yêu cầu của tiêu chuẩn này; trong trường hợp hợp đồng yêu cầu, các nhà cung cấp
của công ty và các nhà thầu phụ cũng phải cung cấp những thông tin tương tự cũng như khả
năng tiếp cận các chứng cứ thông qua việc đưa những yêu cầu này và các hợp đồng mua của

công ty.
Hồ sơ
9.13. Công ty sẽ thiết lập và duy trì hệ thống sổ sách ghi chép lại và theo dõi việc tuân thủ
những quy định của tiêu chuẩn này.

PHẦN HAI: THỰC TRẠNG TNXH TAI CÔNG TY TNHH MÂY TRE BÌNH MINH.
I. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại công ty
 Lao động trẻ em
 Công ty tuyệt đối không thuê mướn lao đông trẻ em
 Trẻ em từ 15 tuổi dến 18 tuổi làm việc không nặng nhọc làm việc không quá 7 giờ/ngày
 Khi nhận lao động trẻ em trong độ tuổi này vào làm việc hay học việc phải có sự đồng ý
của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
 Lao động cưỡng bức

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 12


Chuyên đề chuyên sâu
 Toàn bộ công nhân viên được làm việc trên tinh thần tự nguyện không ngược đãi, không
phân biệt ở các công nhân dưới mọi hình thức.
 Sức khỏe và an toàn lao động
 Công ty luôn xem sức khỏe và an toàn lao động là hàng đầu, trang bị bảo hộ lao động và
các vật dụng lao động như khẩu trang, găng tay và các vật dụng có liên quan tới làm việc
 Công ty luôn đưa ra các biện pháp cụ thể để luôn cải thiện môi trường làm việc và đảm
bảo sức khỏe cho người lao động.
 Luôn tổ chức tập huấn về an toàn lao động và sức khỏe cho người lao đông.
 Công ty lắp đặt các phòng cháy chữa cháy,các hệ thống phát hiện tai nạn để phòng chống
những tai nạn trong lao động

 Mở các lớp tập huấn phòng cháy chữa cháy và sơ cứu kịp thời khi có tai nạn xảy ra.
 Tự do và thương lượng tập thể
 Công ty tôn trọng quyền của tất cả các công nhân viên về thương lượng tập thể và thành
lập và gia nhập vào công đoàntheo sự lựa chon của họ được quy định trên thỏa ước lao động tập
thể.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn tham gia những phong trào và những buổi hội
họp.

Phân biệt đối xử
 Công ty không phân biệt khi thuê mướn lao động, trả lương thưởng, cơ hội thăng tiến,
các chế độ và chính sách của công ty cũng như quy định của Nhà nước, không phân biệt dân tộc,
tôn giáo, khuyết tât,giới tính , tuổi tác của người lao động.
 Không can thiêp vào quyền tự do của người lao động trong việc tín ngưỡng và các vấn đề
khác.
 Tuyệt đối không sử dụng các hành vi, cách cư xử, cử chỉ, ngôn ngữ và tiếp xúc thân thể
mà cưỡng bức tinh thần, đe dọa, sỉ nhục hoặc lợi dụng tình dục, bóc lột đối với người lao động
của công ty.
 Luôn tôn trọng những phẩm chất của người lao động

Kỷ luật


Công ty không áp dụng kỷ luật bằng hình thức trừ lương, cúp lương, những cưỡng bức về

tinh thần hoặc thể xác, việc chửi bới, lăng mạ.

Thời gian làm việc
 Tất cả công nhân làm việc tại công ty đều làm việc trong thời gian chính thức là 8h/
ngày,làm việc 48 giờ/ tuần, chủ nhật nghi
Sinh Viên: Trần Thị Thường


Trang: 13


Chuyên đề chuyên sâu
 Tùy vào tình hình sản xuất của công ty, do nhu cầu công việc người sử dụng lao động
thỏa thuận với người lao động làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ/ ngày, không quá 200 giờ /
năm. Khi làm thêm giờ phải có giấy tự nguyện tăng ca được công nhân ký tên là đồng ý.
Các ngày nghỉ được nghỉ như Nhà nước quy định.
 Nghỉ kết hôn:3 ngày
 Con kết hôn: 1 ngày
 Bố, mẹ (bên vợ hoặc chồng) vợ,chồng,con chết nghỉ:3 ngày
 Nghỉ lễ tết:
Tết âm lịch: 4 ngày
Tết dương lịch: 1 ngày
Giỗ tổ Hùng Vương:1 ngày
30/4 : 1 ngày
1/5: 1 ngày
2/9: 1 ngày
Nếu các ngày nghỉ này trùng vào chủ nhật thì được nghỉ vào ngày kế tiếp. Do hoat động sản
xuất kinh doanh thì công ty sẽ bố trí nghỉ bù vào ngày ngày khác.

Sự bù đắp

Công ty đảm bảo mức lương trả cho người lao động được dựa trên mức lương tối thiểu
theo Nhà nước quy định và đảm bảo nhu càu và mức sống cho người lao động

Tiền lương được trả vào mùng 10 hàng tháng.
Mặc dù thấy rõ lợi ích cũng như những yêu cầu phải thực hiện TNXH, nhưng đối với Việt Nam,
vấn đề này vừa là cơ hội, vừa là thách thức và thậm chí là rào cản.

Thách thức thứ nhất là quy mô công ty em còn nhỏ, nên việc áp dụng TNXH gặp nhiều khó
khăn
Thách thức thứ hai làThiếu thông tin, vai trò định hướng dẫn dắt TNXH chưa rõ ràng nên vấn
đề nhận thức và hiểu biết, tiếp cận và áp dụng chưa đầy đủ; Đây là nguyên nhân dẫn đến việc
còn nhiều cách hiểu, cách làm khác nhau gây lãng phí thậm chí làm sai lệch đi ý nghĩa của
TNXH như có Doanh nghiệp đóng góp 1 tỷ đồng cho từ thiện nhưng lại gây ô nhiễm phá hoại
môi trường nhiều tỷ đồng hoặc thường xuyên xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động và cộng đồng;
Thách thức thứ ba nội dung của TNXH trong doang nghiệp không rõ rang dẫn đến hiểu sai ý
Thách thức thứ tư là thức cộng đồng và ý thức bảo vệ quyền lợi của người dân còn hạn chế vì
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 14


Chuyên đề chuyên sâu
thế doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng thiếu sự giám sát, lên tiếng của người dân đã kéo dài
nhiều năm như Vê dan, lợi nhuận của người nông dân thấp trong chuỗi giá trị, xâm phạm quyền
lợi người tiêu dùng…
Thách thức thứ năm là Vấn đề đối thoại xã hội, tính minh bạch công khai, trách nhiệm giải trình
còn thấp: doanh nghiệp có xu hướng “đối phó” bằng các hệ thống báo cáo, sổ sách “kép” trong
khi đó cơ chế kiểm tra giám sát việc tuân thủ TNXHDN rất chặt chẽ và yêu cầu minh bạch công
khai cao. Đây thực sự là thách thức lớn đối với doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ về trách nhiệm giải trình cũng như năng lực tự kiểm tra giám sát hoạt động cho tính “sẵn
sàng” công khai trong khi thực hiện TNXH tại Công Ty Mây Tre Bình Minh.
Thách thức thứ sáu vai trò của Hiệp hội ngành nghề, tổ chức công đoàn, giới truyền thông,
người lao động còn hạn chế trong việc thực hiện TNXH.
1.
Những thuận lợi khi áp dung tiêu chuẩn SA8000
Những lợi ích SA8000 mang lại cho cả người lao động và người sử dụng lao động



SA8000 (Social Accountability International- SAI) là tiêu chuẩn đầu tiên về trách nhiệm

xã hội được Hội đồng Ưu tiên kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên nền tảng các công ước của Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) về nhân quyền.
Đây là một tiêu chuẩn mang tính toàn cầu, nhấn mạnh những khía cạnh cần kiểm soát trong
hệ thống quản lý về trách nhiệm xã hội đối với việc thực hiện các chế độ, điều kiện cho người
lao động như an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc bao gồm các quy định về vận hành, sử dụng
máy móc thiết bị; các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí,
nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí; quy định theo dõi chăm sóc y
tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ); trang thiết bị bảo hộ lao động mà
người lao động cần phải được có để sử dụng tùy theo nơi làm việc; phương tiện thiết bị phòng
cháy, chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát
hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất...

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 15


Chuyên đề chuyên sâu
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn SA8000 được gọi là sản phẩm "sạch" vì không hàm chứa các yếu tố
như lao động trẻ em, lao động cưỡng bức; sản phẩm được làm ra trong một môi trường an toàn
và công bằng, không có sự phân biệt đối xử theo tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người
nước ngoài, tuổi tác, giới tính cũng như tôn trọng quyền bình đẳng nam nữ và việc trả lương
được dựa trên sự công bằng về năng lực của mỗi người.
SA8000 sẽ hạn chế khả năng gây ra tai nạn lao động, hạn chế thất thoát nguyên vật liệu và
gián đoạn sản xuất gây ra do tai nạn lao động; đồng thời bảo đảm xây dựng một đội ngũ lao
động có trình độ và nhiệt tình trong công việc thông qua việc đáp ứng những mong muốn của họ

về môi trường làm việc tốt và an toàn.
Nói một cách khác, SA8000 là một trong những hàng rào kỹ thuật kiểm tra, sàng lọc bất kỳ
hàng hóa của nước nào trước khi đặt chân vào nước ngoài, đặc biệt là thị trường khó tính như
Mỹ và châu Âu. Đây cũng chính là tấm vé thông hành để các doannh nghiệp, HTX bước vào
những thị trường lớn.
SA8000 sẽ tạo dựng uy tín của doanh nghiệp, HTX đối với khách hàng, với cộng đồng và góp
phần cải thiện mối quan hệ sản xuất, cải thiện môi trường làm việc cho người lao động, giúp
người lao động có thể tái sản xuất lại sức lao động, nâng cao năng lực trình độ cũng như khả
năng sáng tạo của họ để đạt năng suất lao động có hiệu quả. Điều này mang lại lợi ích không
những cho người lao động mà mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn HTX, giúp cho doanh
nghiệp, HTX có được mối quan hệ tốt hơn đối với khách hàng và có được khách hàng bền vững.
Trong bối cảnh hiện nay, các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính
phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hóa đối với quyền
của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Do vậy, các doanh nghiệp, HTX cần
phải quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội, vì người lao động, vì người tiêu dùng. Những
doanh nghiệp, HTX không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị
trường.

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 16


Chuyên đề chuyên sâu
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một nhiệm vụ không thể thiếu được trên con đường hội
nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cho người
lao động lại vừa mang lại lợi ích cho cả xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng như hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam.




Những sản phẩm chất lượng và ổn định không thể làm ra trong điều kiện làm việc hạn

chế, thời gian làm việc kéo dài, an toàn lao động không quan tâm, chế độ lương không công
bằng, phân biệt đối xử trong lao động và lao động quá sức là những tác nhân tạo ra môi trường
làm việc không thuận lợi cho việc cải thiện chất lượng sản phẩm và tao sự thoải mái cho người
lao động.

Hơn nữa đảm bảo đời sống cho người lao động và điều kiện làm việc tiến bộ, công
bằng cho người lao động.

Muốn phát triển bền vững, ngoài việc tận dụng tối ưu các nguồn lực, các chính sách
phát triển cũng phải phát triển tới việc đào tạo nguồn nhân lực. Muốn phát triển cần phải bù đắp
để tái tạo sức lao động.

Lợi ích của tiêu chuẩn SA8000 co thể kể đến cải thiện và duy trì bộ mặt công ty, nâng
cao tinh thần đạo đức và năng suất của người lao động, cải thiện các mối quan hệ cộng đồng,
đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tạo ra các cơ hội thị trường mới, tạo ra thế cạnh tranh.
2.
Những khó khăn khi áp dung tiêu chuẩn SA8000
 Hoạt đông theo tiêu chuẩn SA8000 cũng là một rủi ro. Nếu không tham gia đúng luật
chơi công ty cố thế mất hợp đồng với các đối tác .
 SA8000 được sử dụng như một công cụ hoạt động sứ mệnh của doanh nghiệp, công
đoàn .
 Doanh nghiệp con nhiều khó khăn thiếu lao động bắt buộc phải tăng ca để đáp ứng nhu
cầu sản xuất
 Trình độ công nhân còn thấp nên sự hiểu biết va thực hiện các nhiệm vụ công việc còn
khó khăn.
PHẦN III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị các giải pháp

Một là nâng cao chất lượng các quy định pháp luật và tăng cường trách nhiệm thực thi luật
pháp;
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 17


Chuyên đề chuyên sâu
Hai là tập trung hoàn thiện luật và tính hiệu lực trong việc thực thi luật. Các trách nhiệm
ngoài luật (đạo đức, từ thiện), cơ chế tự nguyện cần được khuyến khích vì đó là sự tương
tác giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước chỉ nên gián tiếp tác động thông qua các cơ
chế như NGOs, hiệp hội, mạng lưới cộng đồng, giáo dục, nâng cao ý thức người lao động,
người tiêu dùng;
Ba là thực hiện các chương trình truyền thông, giáo dục đào tạo về TNXH vào trong hệ
thống giáo dục đào tạo, hệ thống dạy nghề;
Bốn là nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực cho doanh nghiệp và các đối tác liên
quan.Cần thường xuyên cung cấp thông tin, kiến thức về pháp luật, các tiêu chuẩn tại
doanh nghiệp và đặc biệt cần tuyên truyền phổ biến cho người lao động biết các quy định
của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mình tại nơi làm việc.Cần gia tăng nhận thức vấn
đề, kiến thức và chuyên môn vào tính quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
cho các đối tác có liên quan; nâng cao hệ thống quản lý để tuân theo các quy tắc ứng xử và
các quy định pháp luật.Tổ chức những diễn đàn để trao đổi thông tin, kiến thức, kinh
nghiệm và hiệu quả của việc thực hiện trách nhiệm xã hội với sự tham gia của nhiều tập
đoàn, công ty lớn, các đơn vị giám sát độc lập, các tổ chức phi chính phủ nhằm mục đích
tiêu chuẩn hoá những quy tắc giúp nâng cao cơ hội chia sẻ, học hỏi giữa các đối tượng với
nhau;
Năm là Tạo điều kiện tiếp cận và tra cứu văn bản pháp lý dễ dàng, văn bản pháp luật được
cập nhật thường xuyên,hướng dẫn phương pháp xử lý khi có các xung đột giữa các quy
tắc ứng xử;
Khuyến khích những sáng tạo và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Tạo cơ chế và các biện

pháp khen thưởng thích đáng cho những doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
(có thể bằng vật chất như giảm thuế hoặc tinh thần như giới thiệu khách hàng, đưa lên các
phương tiện thông tin đại chúng, trao tặng danh hiệu…).Bằng những phương tiện truyền
thông đại chúng, tuyên truyền cho mọi doanh nghiệp và người lao động hiểu thống nhất về
khái niệm và các nội dung của TNXHDN. Phát triển một bộ phận các doanh nghiệp thực
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 18


Chuyên đề chuyên sâu
hiện tốt bộ quy tắc ứng xử về trách nhiệm xã hội tạo đà cho các doanh nghiệp khác thực
hiện tiến tới việc thực hiện một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực tạo điều kiện cho việc
thực thi pháp luật ngày càng tốt hơn. Có cơ chế hỗ trợ về tài chính khi cần thiết cho các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội;
Sáu là Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để có
những biện pháp xử lý kịp thời khi các doanh nghiệp vi phạm giúp cho việc thực thi pháp
luật được tốt hơn, bảo đảm một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh
nghiệp.Củng cố các khâu yếu trong hệ thống thực thi và soát xét các biện pháp chế tài một
cách xác đáng để đảm bảo hiệu lực của luật pháp.Xây dựng cơ chế chuẩn hóa, giám sát
phối hợp giữa đội ngũ thanh tra và đội ngũ các chuyên gia đánh giá của các TNC, công ty
đánh giá cấp chứng chỉ
2.1. Về phía các tổ chức xã hội:
Xét rên phương diện chung, chính các tổ chức xã hội như các tổ chức phi chính phủ và công
đoàn sẽ đóng một vai trò sống còn trong việc giám sát thực hiện SA8000: các công ty cấp chứng
chỉ phải thăm dò ý kiến của các nhóm lợi ích tại dịa phương trước khi tiến hành kểm tra một xí
nghiệp về việc thực hiện SA8000 cụ thể để đảm bảo vai trò này, các tổ chức nà cần:
- Có biện pháp hữu hiệu nhằm khuyến khích người lao động phát huy tối đa vai trò làm chủ
của mình, cũng như hểu rõ các quyền lợi của mình và mạnh dạng đấu tranh để đảm bảo các
quyền lợi đó. Vai trò sống còn của các tổ chức xã hội thể hiện rõ nhất trong quá trình kiểm tra,

giám sát. Một hệ thống kiểm tra, giám sát chỉ thành công khi giành được sự tin tưởng của công
nhân chứ không phải như hoạt động của bộ phận thanh tra trong hầu hết các cơ quan xí nghiệp,
chỉ lập ra cho có chứ không đóng vai trò tích cực như đã đề ra. Công nhân thường không dám
nêu các phàn nàn thắc mắc của mình vì sợ bị mất việc hoặc trù ếm, không thăng tiến được như
trong trường hợp của Nike, 3 công nhân Việt Nam trả lời các cuộc phỏng vấn đã bị đuổi việc
ngay sau khi dám nêu các ý kiến chân thành của họ. Một lý do khác làm cho công nhân không
tin tưởng vào hệ thống kiểm tra, giám sát vì họ cho rằng những thanh tra viên, giám sát viên đã
được chủ bỏ tiền ra thuê đến thì sẽ bênh vực quyền lợi của chủ chứ không bênh vực quyền lợi
của công nhân. Chính vì vậy, vai trò của các tổ chức phi chính phủ và công đoàn rất quan trọng

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 19


Chuyên đề chuyên sâu
trong việc khuyến khích công nhân và làm rõ vai trò trách nhiệm của các cơ quan đánh giá để
công nhân có thể hợp tác chặt chẽ với các cơ quan này.
- Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ trong nước nhằm đảm bảo khả năng tư vấn, đánh giá, lập đề
án,…, với mục đích giảm chi phí, tiết kiệm thời gian. Vấn đề cấp thiết đối với một nước sản xuất
hàng hóa như Việt Nam hiện nay là các nhóm lợi ích trong và ngoài nước đang ngày càng chú ý
đến việc triển khai thực hiện các hệ thống kiểm tra giám sát phối hợp nhịp nhàng và hoạt động
hiệu quả. Chính vì vậy, việc tổ chức phổ biến, đào tạo năng lực giám sát cho các tổ chức, đơn vị
trong nước đã phần nào giảm được các chi phí lien quan đến hoạt đông cấp chính chỉ. Cụ thể là
giảm được chi phí ở những giai đoạn đầu như: Chi phí đánh giá sơ bộ, chi phí lập đề án chỉ ra
những lĩnh vực cần khắc phục và những biên pháp khắc phục hiệu quả, ít tốn kém nhất. Như đã
phân tích ở chương 4, các đơn vị trong nước, với những nhân viên được đào tạo chu đáo sẽ đảm
đương tốt các khâu này. Khi cần thiết phải có chứng chỉ SA8000 để thuyết phục khách hàng và
các công ty mẹ, các công ty mới mời các đơn vị cấp chứng chỉ có uy tín đến đánh giá và cấp
chứng chỉ. Như vậy, chúng ta sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho các chuyên gia đánh giá

nước ngoài ở những giai đoạn đầu.
- Những tranh cãi về nội quy và hệ thống củng cố điều kiện lao động thực ra xuất phát trước
hết từ các nước tiêu thụ hàng hóa như Mỹ, Canađa và các nước Tây Âu. Các tổ chức phi chính
phủ đang tập trung chú ý đến việc tùm các biện pháp giúp đỡ và tư vấn việc thực hiện SA8000
cho các nước chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng hóa như các nước Đông Nam Á, Nam Á, Đông
Á, Nam Mỹ, Mexico và Trung Mỹ. Việc nghiên cứu SA8000 sẽ giúp các nước này, trong số đó
có Việt Nam sẽ giúp tìm hiểu và chuẩn bị cho các bước thực hiện tiêu chẩn này một cách hiệu
quả và tiết kiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng tại các nước nhập khẩu hàng hóa.
2.2. Về phía Nhà nước:
Nhà nước cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc khuyến khích cải thiện điều kiện
lao động và thúc đẩy quá trình này. Luật pháp thường khó áp dụng trong việc cải thiện điều kiện
lao động trong khu vực phi quốc doanh. Nhiều nước chuyên sản xuất hàng may mặc như Việt
Nam tuy có những quy định luật pháp rất rõ rang về lĩnh vực này nhưng việc thực thi pháp luật
trong thực tế còn rất nhiều khó khăn, phức tạp. Vấn đề là tính thực thi pháp luật chưa đủ mạnh
để đáp ứng yêu cầu của pháp luật đặt ra. Hơn nữa các nước gia công hàng may mặc thường đang
mang những khoản nợ lớn và buộc phải tuân thủ những quy định của IMF và Ngân hàng thế giới
Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 20


Chuyên đề chuyên sâu
trong Chương trình điều chỉnh cơ cấu. Việt Nam cũng nằm trong số các nước buộc phải thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước và chính trị vì vậy các nghành này thường nằm trong
các chính sách tái cấu trúc. Để phần nào khắc phục tình trạng này, trước mắt cần:
1. Tăng cường và đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả hoạt động công đoàn các cấp. Tiến tới khi có
điều kiện tổ chức dạng chuyên trách cho cán bộ công đoàn cơ sở.
2. Tăng cường về mặt số lượng lẫn chất lượng cho lực lượng thanh tra lao động( cả nước
chỉ có 312 thanh tra viên nghành lao động và 70 thanh tra viên nghành y tế).
Các nhà đầu tư nước ngoài tuy bị lôi cuốn bởi mức tiền lương thấp nhưng các yếu tố sản xuất

khác cũng đóng vai trò riêng trong việc hấp dẫn đầu tư.Một trong các yếu tố này là việc phớt lờ
các quy đình pháp luật lao động và môi trường. Nếu chính phủ cố gắng thực hiện nghiêm túc
các quy định này, nhiều nhà đầu tư sẽ chạy sang những nước có quy định lỏng lẻo hơn. Chính vì
vậy, một nghịch lý xảy ra là các nước đang phát triển lại phải duy trì một lợi thế cạnh tranh của
mình là duy trì điều kiện lao động kém an toàn lao động. tuy nhiên, nếu cho rằng Nhà nước
không kiểm soát được đầu tư nuocs ngoài thì thật là sai lầm. Nhà nước đóng vai trò hết sức tích
cực trong việc khuyến khích các doanh nghiệp.

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 21


Chuyên đề chuyên sâu

KẾT LUẬN

“Một quyết định từ chối sai tất nhiên là không tốt, nhưng nó không có hại cho doanh
nghiệp cho công ty. Còn quyết định tiếp nhận sai sẽ làm hại cho tập đoàn và đương nhiên
phải nất nhiều công sức mới có thể sửa chữa được” – Câu nói của joel Spolsky đã nói lên
được tầm quan trọng việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp.Việc thực hiện trách
nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp
Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc
biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn
pháp luật lao động tại Việt Nam. Công việc này đối với các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ bắt
đầu, song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Do vậy, ngay từ thời điểm này chúng ta phải có
những hành động định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã
hội của mình.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra ở đây là cần phải hiểu đúng và thống nhất thế nào là trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trên thực tế rất dễ hiểu lầm khái niệm trách nhiệm xã hội theo

nghĩa “t34ruyền thống”, tức là doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội như là một hoạt động
tham gia giải quyết các vấn đề xã hội mang tính nhân đạo, từ thiện. Khái niệm trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy việc thực hiện cho đến nay vẫn
còn hạn chế. Do chưa thấy được vai trò quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực hiện trách
nhiệm xã hội đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không làm tròn trách nhiệm của
mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người tiêu dùng,
gây ô nhiễm môi trường,… như trong vấn đề lạm phát: Khi lạm phát tăng cao làm chi phí đầu
vào tăng mạnh, các doanh nghiệp thường có xu hướng tăng giá các mặt hàng để bảo toàn lợi
nhuận

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 22


Chuyên đề chuyên sâu
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………trang 1
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN ………………………….………..……trang 2
I.

Khái niệm………………………………………….….………. trang 2

II.

Những yêu cầu trách nhiệm xã hội cụ thể ………..….………trang 5

PHẦN II: THỰC TRẠNG TNXH TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE BÌNH
MINH. ……………………………………………………..………..trang 14
I. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại công ty ….……….trang 14

PHẦN III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ……….………….trang 18
KẾT LUẬN ………………………………………………….……….trang 23

Sinh Viên: Trần Thị Thường

Trang: 23



×