Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi thông qua trò chơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------

PHẠM THỊ NGỌC HIỆP

BIÖN PH¸P PH¸T TRIÓN VèN Tõ CHO TRÎ MÉU GI¸O 4-5 TUæI
TH¤NG QUA TRß CH¥I HäC TËP

Chuyên ngành:

GIÁO DỤC HỌC

Mã số:

60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Hồng Thái

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.


Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc Hiệp


LỜI TRI ÂN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Đinh Hồng Thái, đã
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cám ơn quý thầy cô trong trong Khoa Giáo dục
mầm non, các thầy cô trong và ngoài trường ĐHSP Hà Nội đã nhiệt tình dạy
dỗ, dìu dắt cho em trong suốt 2 năm học.
Em cũng xin ngỏ lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, quý thầy cô và các trẻ
Trường MG Hướng Dương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình khảo sát và thực nghiệm luận văn.
Huế, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc Hiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

TCHT


Trò chơi học tập

HĐVC

Hoạt động vui chơi

MG

Mẫu giáo

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc phát triển vốn từ
cho trẻ 4-5 tuổi thông qua TCHT........................................................ 37
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về mục đich của việc phát triển vốn từ cho
trẻ thông qua TCHT ............................................................................ 37
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng TCHT vào việc phát triển vốn từ cho trẻ ............ 38
Bảng 2.4: Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng thường xuyên TCHT
trong những hoạt động ở trường MG. ................................................. 39
Bảng 2.5: Nguồn tài liệu để thiết kế TCHT cho trẻ ........................................ 41
Bảng 2.6: Những loại TCHT mà giáo viên thường tổ chức cho trẻ ............... 42

Bảng 2.7: Các biện pháp mà giáo viên thường sử dụng để phát triển vốn từ
cho trẻ MG 4-5 tuổi thông qua TCHT ................................................ 43
Bảng 2.8: Thực trạng khả năng phát triển vốn từ thông qua TCHT cho trẻ MG
4 – 5 tuổi ............................................................................................. 48
Bảng 2.9 : Thực trạng khả năng phát triển vốn từ thông qua TCHT cho trẻ
MG 4 – 5 tuổi qua từng tiêu chí .......................................................... 48
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát khả năng sở hữu và sử dụng vốn từ của trẻ ở nhóm
ĐC và TN trước TN ............................................................................ 79
Bảng 3.2. Khả năng sở hữu và sử dụng vốn từ của nhóm ĐC và TN trước khi
tiến hành TN qua từng tiêu chí ........................................................... 81
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát khả năng sở hữu và sử dụng vốn từ của trẻ ở
nhóm ĐC và TN sau TN ..................................................................... 83
Bảng 3.4. Khả năng phát triển vốn từ qua TCHT của trẻ 4 - 5 tuổi trên nhóm
ĐC và TN sau TN theo từng tiêu chí .................................................. 85


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Khả năng sở hữu và sử dụng thông qua TCHT của trẻ 4 – 5 tuổi
ở nhóm ĐC và TN trước TN ............................................................. 80
Biểu đồ 3.2. Khả năng sở hữu và sử dụng vốn từ thông qua TCHT của trẻ 4 -5
tuổi ở nhóm ĐC và TN sau TN ......................................................... 84
Biểu đồ 3.3. Khả năng sở hữu và sử dụng vốn từ của trẻ 4 - 5 tuổi nhóm ĐC
và TN sau TN ở tiêu chí Khả năng phát âm đúng từ ........................ 86
Biểu đồ 3.4. Khả năng sở hữu và sử dụng vốn từ của trẻ 4 - 5 tuổi nhóm ĐC
và TN sau TN ở tiêu chí Khả năng hiểu nghĩa từ ............................. 87
Biểu đồ 3.5. Khả năng sở hữu và sử dụng vốn từ của trẻ 4 - 5 tuổi nhóm ĐC
và TN sau TN ở tiêu chí Khả năng nhận biết và sử dụng từ trong các
trò chơi .............................................................................................. 87
Biểu đồ 3.6. Khả năng sở hữu và sử dụng vốn từ của trẻ 4 - 5 tuổi nhóm ĐC

và TN sau TN ở tiêu chí khả năng sử dụng vốn từ trong giao tiếp... 88


MỤC LỤC
PH N 1: MỞ Đ U.......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 8
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 8
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 9
7. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 9
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 10
9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài ................................................................ 11
10. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 11
Phần 2: NỘI DUNG NGHI N CỨU ........................................................... 12
CHƯ NG 1: C
CHO TR

SỞ

UẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN V N TỪ

4 - 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MG TH NG QUA TR

CH I

HỌC TẬP ....................................................................................................... 12
1.1. Hệ thống khái niệm cơ bản của đề tài .................................................. 12
1.1.1. Khái niệm từ, vốn từ ............................................................................. 12

1.1.2. Khái niệm phát triển vốn từ .................................................................. 14
1.1.3. Khái niệm biện pháp phát triển vốn từ .................................................. 14
1.1.4. Khái niệm TCHT................................................................................... 15
1.2. Một số đặc điểm của trẻ 4 - 5 tuổi li n quan đến việc phát triển vốn
từ cho trẻ th ng qua tr chơi học tập. ......................................................... 16
1.2.1. Đặc điểm sinh lý.................................................................................... 16
1.2.2. Đặc điểm tâm lý .................................................................................... 17
1.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ ............................................................................... 19


1.3. Hoạt động vui chơi đối với việc phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi.. 20
1.3.1.Hoạt động vui chơi ở trường mầm non .................................................. 20
1.3.2.

nghĩa của HĐVC đối với việc phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi...... 21

1.4. Nội dung và phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi th ng
qua HĐVC ...................................................................................................... 22
1.4.1. Nội dung phát triển vốn từ cho trẻ 4-5 tuổi .......................................... 22
1.4.2. Phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4 – 5 tuổi trong HĐVC............ 24
1.5. TCHT đối với việc phát triển vốn từ cho trẻ MG4-5 tuổi .................. 25
1.5.1. Đặc điểm của TCHT ............................................................................. 25
1.5.2. Vai trò của TCHT đối với sự phát triển của trẻ 4-5 tuổi....................... 27
1.5.3.

nghĩa của việc sử dụng TCHT giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển vốn từ .... 28

1.5.4. Một số lưu ý khi sử dụng TCHT giúp trẻ 4-5 tuổi phát triển vốn từ .... 29
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 31
CHƯ NG 2: THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN V N TỪ CHO TR

TỪ 4 – 5 TUỔI TH NG QUA TR

CH I HỌC TẬP. ........................... 32

2.1. Mục đích nghi n cứu .............................................................................. 32
2.2. Đối tượng và phạm vi nghi n cứu......................................................... 32
2.3. Nội dung nghi n cứu .............................................................................. 32
2.4. Phương pháp nghi n cứu....................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát ............................................................. 32
2.4.2. Phương pháp quan sát ........................................................................... 33
2.4.3. Phương pháp đàm thoại......................................................................... 33
2.5. Thời gian nghi n cứu ............................................................................. 33
2.6. Phân tích kết quả nghi n cứu................................................................ 33
2.6.1. Vài nét về trường MGHướng Dương .................................................... 33
2.6.2. Vài nét về đặc điểm đối tượng điều tra ................................................. 35
2.6.3. Nhận thức của giáo viên ở trường MG Hướng Dương về việc phát triển
vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua trò chơi học tập. ....................................... 36


2.6.4. Thực trạng việc giáo viên sử dụng các biện pháp phát triển vốn từ cho
trẻ 4 - 5 tuổi thông qua các trò chơi học tập ở trường MG Hướng Dương ..... 40
2.6.5. Thực trạng mức độ phát triển vốn từ của trẻ 4- 5 tuổi thông qua trò chơi
học tập ở trường MGHướng Dương ............................................................... 45
2.6.5.2. Cách đánh giá và thang đánh giá ...................................................... 45
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 4 –
5 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP VÀ THỰC NGHIỆM ....... 52
3.1. Nguy n tắc đề u t biện pháp ............................................................... 52
3.1.1. Dựa vào chương trình giáo dục mầm non ............................................. 52
3.1.2. Dựa vào nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ..................................... 52

3.1.3. Dựa vào quan điểm giáo dục hiện đại ................................................... 52
3.1.4 Dựa vào đặc điểm tâm lí, khả năng nhận thức của trẻ ........................... 53
3.2. Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi th ng qua các
tr chơi học tập .............................................................................................. 54
3.2.1. Biện pháp 1: Thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, tranh ảnh ...... 54
3.2.2. Biện pháp 2: Thường xuyên trò chuyện với trẻ trong quá trình tổ chức
TCHT cho trẻ .................................................................................................. 57
3.2.3 Biện pháp 3: Xây dựng môi trường chơi hấp dẫn phù hợp với nội dung
giúp trẻ phát triển vốn từ ................................................................................. 61
3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng tác phẩm văn học trong HĐVC nhằm phát triển
vốn từ cho trẻ................................................................................................... 65
3.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng TCHT một cách tích hợp................................... 68
3.3. TN sư phạm............................................................................................. 70
3.3.1. Mục đích TN ......................................................................................... 70
3.3.3. Thời gian TN ......................................................................................... 77
3.3.4. Đối tượng TN ........................................................................................ 77
3.3.5. Điều kiện tiến hành TN ......................................................................... 77


3.3.6. Các tiêu chí và cách đánh giá TN ......................................................... 78
3.3.7. Cách tiến hành TN ................................................................................ 78
3.3.8. Phân tích kết quả TN ............................................................................. 79
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 89
KẾT UẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM .................................................. 90
1. Kết luận ....................................................................................................... 90
2. Kiến nghị sư phạm ...................................................................................... 91
TÀI IỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ ỤC ....................................................................................................... 96



PH N 1: MỞ Đ U
1. ý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, là công cụ giao tiếp giữa con
người với con người trong xã hội, giúp mọi người biểu đạt tư tưởng, tình cảm
của mình đối với người khác. Đối với trẻ em, ngôn ngữ giữ vai trò quyết định
đến sự phát triển của tâm lý trẻ em. Nó là công cụ và phương tiện để trẻ giao
tiếp, học tập và vui chơi, góp phần giáo dục một cách toàn diện cho trẻ cả về
đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá. Thông qua
ngôn ngữ, lời nói của những người xung quanh, trẻ sẽ làm quen với các sự
vật, hiện tượng và hiểu những đặc điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng...của
chúng từ đó sẽ giúp trẻ trẻ học được những từ tương ứng. Nếu trẻ không được
giao tiếp một cách thường xuyên và liên tục với những người xung quanh thì
sẽ không có nhiều vốn từ ngữ, cũng như không biết cách biểu đạt những
mong muốn của bản thân mình bằng lời nói, mà chỉ bằng hành động. Do đó
phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của
giáo dục MG.
Chúng ta biết, từ là đơn vị tồn tại tự nhiên trong ngôn ngữ, nó là đơn vị
trung tâm của ngôn ngữ được dùng để tạo nên câu. Để phát triển ngôn ngữ
cho trẻ MG, trước hết chúng ta phải chú ý đến việc phát triển vốn từ cho trẻ.
Bởi vì nếu trẻ biết, làm quen được với nhiều từ mới, hiểu được ý nghĩa của từ
và sử dụng các từ vào trong quá trình giao tiếp thì vốn từ của trẻ sẽ ngày càng
phong phú và đa dạng, từ đó góp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Trong trường MG, trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau như
học tập, vui chơi…trong đó vui chơi là hoạt động chủ đạo. HĐVC của trẻ em
được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau trong đó có các trò chơi. Trò
chơi giữ một vị trí quan trọng trong các hoạt động giáo dục ở trường MG.
Thông qua các trò chơi với các hoạt động, hình thức và tình huống khác nhau
trẻ sẽ có điều kiện tăng cường hoạt động ngôn ngữ, nhờ vậy vốn từ cũng

Trang 1



không ngừng phát triển. Bởi vì trong quá trình chơi trẻ không hề im lặng mà
phải phát âm đúng và huy động vốn từ một cách chính xác nhằm nói ra những
suy nghĩ của mình với các bạn khác để cùng tư duy và hoạt động, từ đó giúp
cho trẻ thực hành ngôn ngữ một cách tự nhiên, nhờ vậy vốn từ của trẻ không
ngừng tăng lên. Ngoài ra, trong quá trình chơi trẻ sẽ khám phá ra những biểu
tượng từ các trò chơi rồi liên hệ chúng với những từ tương ứng. Từ ngữ và
những hình ảnh trực quan mà trẻ nhìn thấy trong quá trình chơi sẽ đi vào nhận
thức của trẻ cùng một lúc, giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh.
Từ ngữ giúp cho trẻ nhớ lâu và nhớ sâu những biểu tượng đã được hình thành
trong quá trình chơi, kích thích trẻ tích cực, sáng tạo hoạt động trí tuệ. Có thể
nói, sử dụng trò chơi sẽ giúp trẻ nhớ lâu và nhớ sâu những từ ngữ đã học
được, nó thực sự là con đường nhanh nhất để giúp trẻ MG phát triển vốn từ
một cách tự nhiên, nhanh chóng, nhẹ nhàng và hào hứng.
Hiện nay, ở các trường mầm non, giáo viên đã sử dụng các hình thức
và biện pháp khác nhau để phát triển vốn từ cho trẻ. Một số trò chơi cũng
đã được giáo viên sử dụng xen kẽ trong quá trình giảng dạy nhưng tần số
sử dụng trong các buổi học chưa nhiều, hệ thống các trò chơi còn dàn trải,
chưa tập trung nhiều vào việc phát triển vốn từ cho trẻ. Điều đó cho thấy
một số giáo viên chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của trò chơi,
chưa coi trò chơi là công cụ và phương tiện để giúp trẻ phát triển vốn từ
một cách tự nhiên và nhanh chóng. Chính điều đó dẫn tới tình trạng một số
trẻ 4 - 5 tuổi vốn từ vẫn còn nghèo nàn, thậm chí một số em còn phát âm
các từ không chính xác…đó sẽ là một rào cản lớn đối với các em khi tiếp
thu các nội dung học tập ngay tại trường cũng như trong quá trình giao tiếp
với mọi người xung quanh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài:
np


pp

t tr ển vốn từ c o trẻ Mẫu g o 4 - 5 tuổ thông qua trò c ơ

c t p ”.

Trang 2


2. ịch sử nghi n cứu v n đề
Chuẩn bị cho trẻ MG đến trường phổ thông được xem là một công việc
rất cần thiết, liên quan chặt chẽ tới quá trình hình thành ở trẻ một nền tảng
tâm lí giúp trẻ có khả năng tiếp nhận kho tàng kiến thức của nhân loại và sử
dụng nó một cách sáng tạo vào trong các hoạt động để phát triển chính mình,
góp phần phát triển xã hội. Việc thiết kế, tổ chức các hoạt động nhằm phát
triển ngôn ngữ cho trẻ nói chung, phát triển vốn từ nói riêng là vô cùng cần
thiết. Chính vì thế, hoạt động này đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều học giả trong và ngoài nước, thuộc các lĩnh vực như tâm lý học,
giáo dục học và ngôn ngữ học. Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi xin được
lược thuật một số thành tựu nghiên cứu liên quan.
Ngoài nước
Phát triển ngôn ngữ trẻ MG được quan tâm nghiên cứu ở Liên Xô trước
đây với nhiều nhà sư phạm nổi tiếng. Những công trình này đã được đưa vào
Việt Nam để phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy. Có thể nhắc đến các học
giả như: E.I. Chikhiêva, một nhà sư phạm nga Xô – Viết như một tác giả có uy
tín nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG qua cuốn Phát triển NN trẻ em
dưới tuổi đến trường phổ thông; tác giả F.A. Xôkhin với các tác phẩm Phương
pháp phát triển lời nói trẻ em (NXB Giáo dục Mátxcơva, 1979); Những cơ sở
tâm lý – giáo dục học của việc phát triển lời nói trẻ em (Mátcơva, 2002); Barodis
A.M với cuốn Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em (NXB Giáo dục,

Mátxcơva, 1974) và các tác giả khác như Phedorenko L.P, Phomitreva G.A.,
Lomarep V.K, Bogolupxcaia M.K, và Tsepsenko… Nhìn chung, các tác giả đều
nghiên cứu một cách hệ thống vần đề phát triển lời nói cho trẻ MG như: Các
nhiệm vụ, hình thức, biện pháp phát triển từng mặt: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp,
NN mạch lạc cho trẻ trước tuổi đi học…
Gần đây, đáng chú ý có các công trình nghiên cứu của các tác giả
phương Tây như Kathleen A.Roskos, James F.Christie, Donald J.Richges;

Trang 3


Maria Montessori; Machdo.J.M; Black và Puckett; Sulzby; Carol Chomsky;
Gill… Các tác giả này thường gắn việc phát triển ngôn ngữ với phát triển khả
năng tiền đọc viết cho trẻ ở tuổi MG, trong đó chú trọng đến nhiệm vụ phát
triển vốn từ cho trẻ thông qua các hoạt động khác nhau.
Theo nhóm tác giả Kathleen A.Roskos, James F.Christie, Donald
J.Richges: việc lĩnh hội kí hiệu ngôn ngữ như công cụ của tư duy và phương
tiện của giao tiếp ở trẻ nhỏ liên quan đến cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Chính vì vậy, trong những giờ thực hành, giáo viên cần lồng ghép việc dạy trẻ
đọc viết vào các hoạt động quen thuộc của trẻ, các trò chơi, bài hát, để một
mặt giúp trẻ làm quen với các đặc điểm chữ viết, một mặt có thể phát triển
ngôn ngữ cho trẻ cũng như đáp ứng nhu cầu và hứng thú khác của trẻ.
Tác giả Maria Montessori (1967) nhận định việc cho trẻ thực hiện các
hoạt động nhỏ như tô màu tranh vẽ, nhìn vào các chữ cái, sờ vào các chữ cái
sẽ giúp phát triển giác quan, giúp các hình ảnh và con chữ ăn sâu vào nhận
thức của trẻ so với cách trang bị cho trẻ lĩnh hội qua các biện pháp thông
thường. Bà nhấn mạnh, việc một đứa trẻ có thể không nhớ được chữ cái nếu
chúng chỉ nhìn, nhưng khi chúng được sờ vào những chữ cái thì chúng có thể
nhớ lại.
Hai nhà giáo dục Black và Puckett nhận định: những HĐVC yêu thích,

phù hợp với độ tuổi của trẻ có thể giúp trẻ học đọc, học viết một cách hiệu
quá. Như khi trẻ chơi với con chữ, trẻ tìm hiểu các biểu hiện của từ ngữ, tên
của chúng bằng ngôn ngữ viết, trẻ được khuyến khích bộc lộ những kinh
nghiệm của chúng trong môi trường đó, chúng sẽ khám phá ra việc sử dụng
ngôn ngữ viết như thế nào, chúng sẽ đạt được mục đích và hiểu được nội
dung của việc đọc, việc viết, việc chơi của chúng.
Theo nhà nghiên cứu ngôn ngữ Sulzby, trẻ MG tuy chưa có khả năng
học viết một cách bài bảng như trẻ cấp 1 nhưng chúng có thể làm quen với
chữ viết qua các nét vẽ nguệch ngoạc. Mặt khác, chúng còn có khả năng sáng

Trang 4


tạo nhiều loại chữ viết theo trí tưởng tượng của chúng. Lúc này, hoạt động viết
của trẻ thường tách rời với sự biểu đạt về âm thanh. Khi có những cơ hội trải
nghiệm phù hợp, trẻ sẽ tiến dần đến những dạng thức hoàn chỉnh của chữ viết từ
những nét sơ khai. Do vậy, chúng ta cần chú trọng đến việc tổ chức các hoạt
động, cho trẻ trải nghiệm để bước đầu hình thành khả năng thích nghi của trẻ với
chữ viết, góp phần phát triển ngôn ngữ nói chung (Suzlby, 1986).
Nhà ngôn ngữ học Carol Chomsky nhìn nhận, đối với trẻ mẫu giáo, viết
bắt đầu đầu tiên khi trẻ thích thú tạo ra các nét của mình và tiếp tục là một phần
trải nghiệm hằng ngày của trẻ. Khi trẻ thể hiện hứng thú viết, vạch lên giấy
bằng bút chì, bút mực, bút màu thì trẻ đã có sẵn một số kinh nghiệm tạo ra các
vòng tròn và nét thẳng; cả hai loại nét được kết hợp trong chữ viết như trẻ nhìn
thấy khi học đọc. Trong quá trình hướng dẫn trẻ, giáo viên cần khuyến khích
trẻ tự khám phá, tự sáng của trẻ khi làm quen với chữ viết.
Tóm lại, các học giả ngoài nước hầu như thống nhất cho rằng ở tuổi mẫu
giáo, trẻ bắt đầu có khả năng làm quen với chữ viết và có thể thực hiện hành
động viết, vẽ những nét nguệch ngoạc theo trí tưởng tượng chủ quan của trẻ.
Các HĐVC giải trí phù hợp với sự phát triển của trẻ sẽ góp phần giúp trẻ làm

quen với chữ viết, phát triển vốn từ tốt hơn. Do vậy, trong quá trình tổ chức
các hoạt động cho trẻ, người giáo viên cần lưu tâm đến việc thiết kế các hoạt
động phù hợp, vừa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí cho trẻ, vừa phục vụ cho
việc phát triển vốn từ cho trẻ.
Ở Việt Nam
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, tiếng Việt chính thức trở
thành ngôn ngữ quốc gia chung cho tất cả các cộng đồng dân tộc tại Việt Nam. Tuy
vậy, việc nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt ở giai đoạn sau Cách mạng còn nhiều
cảm tính và hạn chế, dạy tiếng Việt chủ yếu gắn với môn Văn học. Từ năm 1960,
tình hình nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt có nhiều khởi sắc. Sách giáo khoa
tiếng Việt được biên soạn và đưa vào giảng dạy ở các trường phổ thông, giáo trình

Trang 5


tiếng Việt, ngôn ngữ học xuất hiện ngày càng nhiều ở các trường cao đẳng, đại học.
Tuy nhiên, giai đoạn này, sự quan tâm đến việc dạy tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo,
MG vẫn còn chưa đúng mức. Mãi đến những năm 1980, việc giảng dạy tiếng Việt
ở các trường mẫu giáo, MG mới được quan tâm, phương pháp dạy học tiếng Việt
được nghiên cứu như một môn khoa học độc lập. Thành tựu nghiên cứu của các
học giả trong nước về vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, MG ở nước ta
có thể điểm qua các công trình tiêu biểu như sau:
Trước hết, tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong giáo trình Phương pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ MG(NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999) đã đề cập
một cách hệ thống và khoa học những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề
tiếng mẹ đẻ đang được giảng dạy trong các nhà trẻ, MGở nước ta. Tác giả đã
đưa ra những nhiệm vụ, nội dung của việc dạy nghe và phát âm cho trẻ. Ngoài
ra, tác giả còn chỉ ra những lỗi phát âm của trẻ, nguyên nhân mắc lỗi phát âm
đồng thời qua đó tác giả đưa ra những trò chơi nhằm rèn phát âm chuẩn xác
cho trẻ, hướng đến việc phát triển vốn từ...

Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng cho trẻ làm quen với chữ viết là
một trong những phương pháp hữu hiệu nhằm tạo hứng thú, tiền đề cho trẻ
học tập đọc, tập viết ở lớp 1. Nội dung cho trẻ làm quen với chữ viết rất đa
dạng, bao gồm việc nhận biết và phát âm các chữ cái, biết phân biệt chữ hoa
và chữ thường, bước đầu nhận biết sự khác biệt về âm thanh của các chữ cái,
liên hệ chữ cái đã học với các từ khác... Ngoài ra, tư thế ngồi viết, cách cầm
bút, mở sách, đọc… cũng là những yếu tố cần được người giáo viên quan tâm
hướng dẫn để giúp trẻ làm quen với chữ viết.
Nhóm tác giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức trong
cuốn Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi đề cập đến các nội
dung chuẩn bị cho trẻ tập đọc, tập viết bao gồm: Giúp trẻ nhận biết 29 chữ cái
qua âm thanh; Giúp trẻ nhận biết 29 chữ cái dạng in thường; dạy trẻ nhớ được
tên chữ cái... Đây là những nội dung giúp trẻ 5 tuổi chuẩn bị học ghép các âm

Trang 6


thành vần, thành tiếng ở lớp 1. Ngoài ra, nhóm tác giả này còn lưu tâm đến việc
dạy trẻ làm quen với tư thế ngồi và cách cầm bút viết khi tập tô chữ cái, dạy trẻ
kỹ năng tô những nét cơ bản và kỹ năng tô 29 chữ cái...
Quan điểm của Vụ Giáo dục Mầm non cho rằng, ngôn ngữ gắn liền với
hoạt động tư duy, do vậy ngôn ngữ mẹ đẻ phát triển tốt là phương tiện quan
trọng để phát triển trí tuệ và giúp cho việc nhận thức thế giới xung quanh của
trẻ được tốt hơn. Hình thành và phát triển những kĩ năng nghe nói, tiền đọc,
tiền viết là rất quan trọng. Đó là nền tảng để trẻ hiểu về thế giới chữ viết và
tiếp nhận nhiều tri thức mới.
Tác giả Đinh Hồng Thái được xem là người có nhiều đóng góp quan trọng với
việc nghiên cứu lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ tuồi MG. Từ năm 2005 đến
năm 2017, tác giả đã xuất bản, đăng tải nhiều công trình, bài viết có giá trị ở lĩnh
vực này. Thành quả nghiên cứu của tác giả Đinh Hồng Thái thể hiện cái nhìn đa

chiều, sâu rộng về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở tuổi MG; các phương pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG; phương pháp hình thành khả năng đọc viết ban
đầu cho trẻ MG; ứng dụng công nghệ thông tin vào việc phát triển ngôn ngữ tuổi
mẫu giáo... Những công trình, bài viết của tác giả Đinh Hồng Thái là tiền đề, là định
hướng quan trọng cho chúng tôi nghiên cứu, tham khảo để tiếp cận đề tài này.
Nhìn chung, phát triển vốn từ cho trẻ là một vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Điều này một mặt cho thấy tính hấp dẫn, mặt
khác cũng thể hiện tính chất phức tạp, đa dạng của nó. Điểm qua các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực này, chúng tôi
nhận thấy có mấy điểm nổi bật như sau
Thứ nhất, sự trang bị năng lực ngôn ngữ nói chung và vốn từ nói riêng
của trẻ bắt nguồn từ sự khao khát muốn hòa nhập vào cộng đồng của chúng.
Thứ hai, khả năng đọc và khả năng viết của trẻ có thể xuất hiện đồng
thời song hành hoặc trước sau, nhưng nhìn chung chúng bổ trợ cho nhau, đi từ
sơ khai đến hoàn thiện.

Trang 7


Thứ ba, quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ hầu như bắt đầu từ lúc trẻ
chỉ biết viết vẽ những nét nguệch ngoạc đến khi hoàn thiện, quá trình này cần
được vun đắp và hỗ trợ từ cô giáo.
Thứ tư, quá trình hình thành và phát triển vốn từ của trẻ có liên quan mật
thiết đến các hoạt động của trẻ, trong đó có HĐVC. Vì vậy, để trẻ có thể phát
triển vốn từ được tốt, người giáo viên cần có ý thức tổ chức các HĐVC và
hoạt động học tập đa dạng cho trẻ.
Thứ năm, việc quan sát và ghi nhận khả năng đọc - viết của trẻ qua từng
giai đoạn là việc làm cần thiết. Nó góp phần giúp chúng ta khám phá được
quá trình trưởng thành của trẻ về mặt ngôn ngữ của như về phương diện tâm
lý, nhân cách...

Tóm lại, có thể thấy việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một yếu tố rất cần
thiết, sự phát triển ngôn ngữ kịp thời và toàn diện sẽ hỗ trợ rất nhiều cho trẻ sau
này. Bởi lẽ, ngôn ngữ là công cụ giáo tiếp quan trọng nhất đối với trẻ, hay nói
cách khác, ngôn ngữ là công cụ để trẻ tư duy và tiếp cận với mọi người, với thế
giới xung quanh. Trang bị vốn từ phong phú cho trẻ là một trong những biện
pháp hữu hiệu giúp trẻ phát triển toàn diện, hòa nhập tốt với cộng đồng, lĩnh hội
được những kiến thức trọng yếu ở các bậc học cao hơn. Chính vì những lẽ đó, ở
luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thiết kế một số TCHT nhằm phát
triển vốn từ cho trẻ với hi vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc phát triển ngôn ngữ,
đồng thời tạo điều kiện để trẻ có thể vừa chơi vừa học.
3. Mục đích nghi n cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ Mẫu giáo 4 - 5 tuổi
thông qua trò chơi học tập nhằm góp phần phát triển lời nói cho trẻ.
4. Khách thể và đối tượng nghi n cứu
4.1. Khách thể nghi n cứu
Quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường Mẫu giáo

Trang 8


4.2. Đối tượng nghi n cứu
Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường Mẫu giáo thông
qua trò chơi học tập.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được những biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ MG 4 5 tuổi thông qua trò chơi học tập phù hợp với nhu cầu, khả năng nhận thức và
đặc điểm phát triển của trẻ 4 - 5 tuổi thì sẽ mở rộng thêm vốn từ cho trẻ giúp
trẻ phát triển ngôn ngữ.
6. Nhiệm vụ nghi n cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Khảo sát thực trạng phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua

trò chơi học tập ở trường MG Hướng Dương.
6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi ở
trường Mẫu giáo thông qua trò chơi học tập.
6.4. Tổ chức TN sư phạm để kiếm tra, đánh giá tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
7. Phạm vi nghi n cứu
7.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn này,
chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các trò chơi học tập phù hợp với trẻ 4 - 5
tuổi có tác dụng góp phần phát triển vốn từ cho trẻ.
7.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận văn được thực hiện từ
tháng 9/2016 đến tháng 5/2017 với các dữ liệu được thu thập trong năm
học 2016-2017.
7.3. Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu được xác định là
vùng địa lý – hành chính Thành phố Long Xuyên, hoạt động thu thập dữ liệu
sẽ được thực hiện ở trường MG Hướng Dương thuộc thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang.

Trang 9


8. Phương pháp nghi n cứu
8.1. Phương pháp nghi n cứu lý luận
Phương pháp này được tác giả sử dụng trong việc tham khảo các công
trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn trước đó về phát triển vốn từ cho trẻ
MG, các trò chơi giành cho trẻ MG.
8.2. Phương pháp nghi n cứu thực ti n
- Điều tra, khảo sát
Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng nhằm làm rõ thực trạng
phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường MG Hướng Dương thông qua
TCHT; tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5

tuổi ở trường MG Hướng Dương.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi với một số giáo viên giỏi và giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ
4 - 5 tuổi. Trao đổi với một số cán bộ quản lý chuyên môn của Phòng, Sở Giáo
dục & Đào tạo tỉnh An Giang.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Tìm hiểu giáo án do giáo viên thiết kế nhằm phát triển vốn từ cho trẻ
MG 4 - 5 tuổi.
- Phương pháp TN sư phạm
Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm chứng hiệu quả vá tính khả
thi của những biện pháp phát triển vốn từ thông qua TCHT mà luận văn đã
đưa ra.
8.3 Phương pháp ử lý kết quả nghi n cứu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tổng hợp ý kiến đánh giá từ
phiếu phỏng vấn sâu giáo viên, tổng hợp kết quả của lớp ĐC và lớp TN.
Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 để mã hóa, nhập liệu phiếu hỏi giáo viên
ở trường MG Hướng Dương.

Trang 10


9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
9.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc phát triển vốn từ thông qua
TCHT ở trường MG.
9. 2. Nghiên cứu thực trạng việc phát triển vốn từ thông qua trò chơi
học tập dành cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường MG Hướng Dương.
9.3. Đề xuất biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua trò
chơi học tập.
10. C u trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung

chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi ở
trường MG thông qua trò chơi học tập.
Chương 2: Thực trạng việc phát triển vốn từ cho trẻ từ 4 – 5 tuổi thông
qua trò chơi học tập.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi thông
qua trò chơi học tập và TN sư phạm.

Trang 11


PH N 2: NỘI DUNG NGHI N CỨU
CHƢƠNG

CƠ SỞ

UẬN C A VIỆC PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO

TRẺ 4 - 5 TUỔI Ở TRƢỜNG MG THÔNG QUA TRÒ CHƠI HỌC TẬP
1.1. Hệ thống khái niệm cơ bản của đề tài
n m từ vốn từ

a. Khái niệm từ
Từ là một trong những đối tượng được các nhà ngôn ngữ học đặc biệt
quan tâm. Tùy vào quan điểm riêng, các nhà ngôn ngữ học đã đưa ra những
định nghĩa khác nhau về từ. “Hiện nay có tới trên 300 định nghĩa khác nhau
về từ. Nói chung không có định nghĩa nào về từ làm mọi người thỏa mãn”.[9]
Chúng tôi xin điểm qua một số định nghĩa tiêu biểu sau:
Từ những năm 1970, tác giả Nguyễn Nguyên Trứ đã đưa định nghĩa về
từ như sau: “Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có ý nghĩa và độc lập trong lời

nói, được vận dụng một số cách tự do theo quy luật kết hợp của ngữ
pháp”.[33]
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn
Minh Thuyết thì "Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và
hình thức”.[9]
Tác giả Đỗ Hữu Châu thì cho rằng: “Từ của tiếng Việt là một hoặc một
số âm tiết cố định bất biến, có ý nghĩa nhất định, nằm trong một phương thức
cấu tạo nhất định, tuân theo những kiểu đặc điểm ngữ pháp nhất định, lớn
nhất trong từ vựng và nhỏ nhất để tạo câu.[7]
Trong cuốn Đại từ điển tiếng Việt, tác giả Nguyễn Như

giải thích

“Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có nghĩa hoàn chỉnh và cấu tạo ổn định,
dùng để tạo câu.[14]
Nhóm tác giả Mai Ngọc Chừ, Nguyễn Thị Ngân Hoa, Đỗ Việt Hùng,
Bùi Minh Toán thì cho rằng: “Từ là đơn vị có tính chất tín hiệu, tồn tại hiển

Trang 12


nhiên trong ngôn ngữ ở trạng thái tĩnh và thực hiện chức năng làm đơn vị nhỏ
nhất để tạo câu khi ngôn ngữ hành chức”.
Tác giả Đỗ Thị Kim Liên cho rằng: “Từ là một đơn vị của ngôn ngữ,
gồm một hoặc một số âm tiết, có ý nghĩa nhỏ nhất, có cấu tạo hoàn chỉnh và
được vận dụng tự do để cấu tạo nên câu”[16]
Trong Sách giáo khoa ngữ văn 6, tập 1 có nêu định nghĩa về từ như
sau: “Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu”.[24]
Tóm lại, dựa trên những góc độ, phương diện nghiên cứu khác nhau mà
các nhà ngôn ngữ học đã đưa ra những định nghĩa về từ khác nhau. Trong

phạm vi của luận văn, chúng tôi thống nhất với khái niệm về từ trong Sách giáo
khoa Ngữ văn 6 tập 1 làm khái niệm công cụ trong quá trình thực hiện đề tài.
b. Khái niệm vốn từ
Vốn từ của một ngôn ngữ là vô cùng phong phú. Vốn từ ấy không đứng
yên mà luôn vận động và phát triển. “Vốn từ của một ngôn ngữ là “tổng số và
hệ thống toàn bộ từ và cụm từ cố định của ngôn ngữ đó”. Mỗi một ngôn ngữ
phát triển có một khối lượng từ phong phú có thể lên tới hàng chục vạn từ.
Vốn từ vựng của một ngôn ngữ bao gồm nhiều lớp từ, nhiều nhóm từ không
đồng nhất và có đặc trưng khác nhau. Trong vốn từ vựng của bất kỳ ngôn ngữ
nào cũng tồn tại những từ mới và những từ cũ, những từ phổ biến chung và
những từ địa phương, những từ chuẩn mực và những từ vay mượn, từ chuyên
môn”.[6]
Với mỗi cá nhân, vốn từ không tỷ lệ thuận với vốn từ trong ngôn ngữ
chung của cả cộng đồng mà nó phụ thuộc vào sự phát triển trí tuệ, nhận thức,
văn hoá của mỗi cá nhân.
Theo tác giả Lê Hữu Tỉnh “Vốn từ của cá nhân là toàn bộ các từ và đơn
vị tương đương từ của ngôn ngữ được lưu giữ trong trí óc của cá nhân và
được cá nhân đó sử dụng trong hoạt động giao tiếp”.[31]

Trang 13


Trong phạm vi của luận văn, vốn từ được hiểu là toàn bộ các từ được lưu
giữ trong trí óc trẻ và được trẻ sử dụng trong hoạt động giao tiếp.
2

n mp

t tr ển vốn từ


Phát triển vốn từ cho trẻ là một nội dung quan trọng trong việc phát triển
ngôn ngữ. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về phát
triển vốn từ, điển hình như:
Các tác giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức cho
rằng: “Phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu ý nghĩa
của từ và biết sử dụng trong các tình huống giao tiếp”[22]
Theo tác giả Trịnh Thị Hà Bắc, “phát triển vốn từ cho trẻ là việc tổ chức
có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm giàu vốn từ, nâng cao khả năng
hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hoá vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết vận
dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp”.[5]
Trong Luận Văn văn này, chúng tôi thống nhất với khái niệm về phát
triển vốn từ của nhóm tác giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim
Đức bởi vì nó đã phản ánh được khá đầy đủ và toàn diện về bản chất của việc
phát triển vốn từ.
3

n mb np

pp

t tr ển vốn từ

Biện pháp là một trong những thành tố của quá trình giáo dục. Nó có
mối quan hệ biện chứng với các thành tố khác, đặt biệt là phương pháp dạy
học. Biện pháp dạy học là một bộ phận của phương pháp ở lứa tuổi MG. Việc
sử dụng hợp lý các biện pháp trong quá trình dạy học sẽ phát huy được tính
tích cực nhận thức cho trẻ: tính độc lập, sáng tạo, chủ động, linh hoạt trong
quá trình hoạt động. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về biện pháp
nhưng chúng tôi nhận thấy khái niệm của tác giả Nguyễn Thị Hòa là phù hợp
với luận văn hơn cả. Cụ thể, tác giả Nguyễn Thị Hòa định nghĩa như sau:

“Biện pháp giáo dục MG được hiểu là cách làm cụ thể trong hoạt động hợp

Trang 14


tác cùng nhau giữa giáo viên với trẻ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra
ở lứa tuổi MG”.[11]
Từ những khái niệm công cụ về vốn từ, phát triển vốn từ, biện pháp, chúng
tôi mạnh dạn đưa ra khái niệm công vụ về biện pháp phát triển vốn từ của luận
văn như sau: Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ là cách làm cụ thể trong hoạt
động hợp tác cùng nhau giữa giáo viên với trẻ nhằm giúp trẻ nắm được nhiều từ,
hiểu ý nghĩa của từ và biết sử dụng trong các tình huống giao tiếp.
1.1.4.

n m TCHT

Vui chơi là một hoạt động có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng
và phát triển toàn diện của trẻ. Do đó nhiều nhà giáo dục đã quan tâm tìm
hiểu, nghiên cứu và đưa ra những quan niệm cũng như cách hiểu về HĐVC
nói chung và TCHT nói riêng. Dưới đây chúng tôi chỉ xin trích dẫn một số
khái niệm điển hình về TCHT có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
của luận văn.
Tác giả Trần Thị Sinh và Điền Thị Sinh cho rằng: “TCHT là loại trò
chơi có luật tiêu biểu. Nó gián tiếp giải quyết các nhiệm vụ của trí dục: lĩnh
hội kỹ năng về ngôn ngữ, chính xác hóa các biểu tượng, các khái niệm đơn
giản...”.[23]
Nhóm tác giả Trần Thị Trọng, Nguyễn Thị Mai Hà, Trần Thị Tuất, Trần
Thị Thanh cũng cho rằng: “TCHT là trò chơi có luật được đặt ra nhằm mục
đích củng cố những kiến thức mà cô đã dạy cho trẻ”.[25]
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng “TCHT thực chất là trò chơi rèn trí

tuệ. Đó là những trò chơi nhằm phát huy trí tuệ của trẻ em, dạy cho các cháu
biết quan sát, tính toán. Có khi chỉ là bài đồng dao, trẻ em ngồi quây quần với
nhau cùng hát, cùng đối thoại để giới thiệu các sự vật xung quanh mình, tiếp
thu tri thức về cuộc sống. Có khi lại là một trò chơi bày cách tính toán hẳn
hoi, như trò chơi “Ô ăn quan” tập cho trẻ biết cách làm phép trừ, phép cộng;

Trang 15


×