Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DANH TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHỦ ĐỀ “MỘT SỐ LOẠI QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.92 KB, 33 trang )

1
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DANH TỪ
CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
CHỦ ĐỀ: “MỘT SỐ LOẠI QUẢ”.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
Người hướng dẫn: PGS- TS Lã Thị Bắc Lý
Học viên : NGÔ THỊ MAI
Lớp : K11C- Quảng Yên
SBD : 46
2
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo trường Đại học sư phạm Hà Nội. Các thầy giáo,
cô giáo ở khoa Giáo dục Mầm non đã giúp đỡ em
trong khoá học này.
Đặc biệt Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với:
PGS.TS LÃ THỊ BẮC LÝ
Người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình
làm bài tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ động viên, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài
tập tốt nghiệp này.
Quảng Yên, ngày 10 tháng 8 năm 2015
Học viên

Ngô Thị Mai
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU:…………………………………………………………4


I. Lý do chọn đề tài:………………………………
…………………… 4
II. Mục đích nghiên
cứu………………………………………………… 4
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:…………………………………………………
4
IV. Phương pháp nghiên cứu:………………………………………… 5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. Cơ sở sinh lý học:……… ………………………………………… 6
II. Cơ sở tâm lý học:……………………………………………….….7
III. Cơ sở giáo dục học:…………………… ………………………….8
IV. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 3- 4 tuổi ………………… 10
V. Danh từ tiếng việt:………………………………………………….10
VI. Hoạt động khám phá môi trường xung quanh: ……………………11
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
I. Khai quát địa bàn điều tra: …………………………………… 14
II. Nội dung điều tra:…………………………… …………………19
III. Đối tượng điều tra…………………… 19
IV. Phương pháp điều tra………………………………………………20
V. Kết quả điều tra và phân tích kết quả điều tra………………………24
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DANH TỪ CHO
TRẺ MẪU GIÁO BÉ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI
TRƯỜNG XUNG QUANH, CHỦ ĐỀ: MỘT SỐ LOẠI QUẢ
I.Khái niệm biện pháp và biện pháp giáo dục mầm non:……………29
II. Đề xuất các biện pháp…………………………………………… 29
PHẦN III: KẾT LUẬN…………………………………………………….33
TÀI LIỆU THAM KHẢO:………………………………………………….35
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:

3
Hồ Chí Minh đã nói: " Hiền dữ phải đâu là tính sẵn , phần nhiều do giáo dục
mà nên" Đúng vậy, một con người khi mới sinh ra không phải đã có sẵn nhân
cách, không phải đã là một con người phát triển toàn diện. Một đứa trẻ khi mới
chào đời cho đến khi trưởng thành, để trở thành một con người thực thụ,có ích
cho xã hội, nó phải trải qua một tiến trình phát triển lâu dài. Trong tiến trình phát
triển lâu dài đó có sự đóng góp không nhỏ của nền giáo dục. Giáo dục - Đào tạo
là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của toàn Đảng , toàn dân và toàn xã hội. Nó góp
phần tạo nên nhân cách của con người. Đặc biệt là giáo dục Mầm non, khi sinh
ra đứa trẻ mới chỉ là một thực thể bé nhỏ nhưng muốn đứa trẻ đó phát triển thành
người thì không thể thiếu sự giao tiếp, sự tác động trực tiếp của người lớn. Mà
như chúng ta đã biết phương tiện của giao tiếp chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ có
vai trò vô cùng quan trọng, nó là phương tiện để con người nhận thức thế giới
xung quanh, ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển tình cảm xã hội, đạo đức,
thẩm mĩ cho trẻ. Quan trọng hơn cả ngôn ngữ còn là công cụ giúp trẻ hoà nhập
với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng, ngôn ngữ là phương
tiện quan trọng nhất để trẻ lĩnh hội nền văn hoá dân tộc, để trẻ giao lưu với những
người xung quanh. Ngôn ngữ giúp trẻ tư duy, tiếp thu khoa học và bồi bổ tâm
hồn, hình thành , phát triển nhân cách cho trẻ. Đối với trẻ mầm non, để phát triển
được ngôn ngữ thì nhiệm vụ phát triển vốn từ quan trọng. Việc phát triển ngôn
ngữ nói chung và phát triển vốn từ nói riêng cho trẻ Mầm non được thực hiện
thích hợp trong tất cả các hoạt động ở trường Mầm non. Một trong những hoạt
động đem lại hiệu quả đó là hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
Chính vì lý do trên mà em chọn đề tài:” Một số biện pháp phát triển danh từ
cho trẻ mẫu giáo bé qua hoạt động khám phá Môi trường xung quanh chủ đề”
Một số loại quả”
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận thực tiễn liên quan đến phát triển vốn từ
cho trẻ Mầm non, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp thích hợp để phát triển vốn
từ cho trẻ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tăng cường vốn ngôn ngữ cho trẻ.

III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan tới phát triển vốn từ cho trẻ thông
qua hoạt động Khám phá môi trường xung quanh.
2. Khảo sát thực trạng việc phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động
Khám phá môi trường xung quanh.
4
3. Đề xuất các biện pháp phát triển danh từ cho trẻ mẫu giáo bé thông qua
hoạt động khám phá môi trường xung quanh với chủ đề: “Một số loại
quả”.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp đọc tài liệu và xử lý thông tin.
2. Phương pháp điều tra.
3. Phương pháp phân tích, tổng hợp.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. Cơ sở sinh lý học
5
Ngôn ngữ có cơ sở sinh lí, trong đó bộ máy phát âm là cơ quan sản sinh ra âm
thanh ngôn ngữ; các hoạt động tư duy người là sản phẩm hoạt động của não bộ.
Như vậy, hoạt động lời nói có cở sinh học. Nắm vững các kiến thức giải phẫu
sinh lí học cũng góp phần giúp cho giáo viên mầm non nâng cao hiệu quả giáo
dục tiếng mẹ đẻ cho trẻ.
1. Sự phát triển của bán cầu đại não.
Bán cầu đại não gồm hai nửa bán cầu phải và trái nối với nhau bởi thể trái. Bề
mặt mỗi bán cầu đại não có rãnh, chia bán cầu đại não thành 4 thùy. Diện tích bề
mặt của cả hai bán cầu bằng 1700 - 2000 cm2. Tốc độ tăng trọng lượng não
nhanh nhất ở giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi: ở độ tuổi này diễn ra quá trình myelin hóa
các sợi thần kinh, phân hóa về cấu tạo và chức phận giữa các tế bào vỏ não. Vỏ
não chứa 100 tỉ nơron. Các nơron sắp xếp thành 6 lớp. Mỗi nơron có thể có tới

10.000 xinap. Ngay từ khi lọt lòng, số lượng nơron vỏ đại não đã được hình
thành ổn định. Từ 0-2 tuổi diễn ra quá trình phức tạp hóa dần dần mối liên hệ
giữa các nơron. Từ 1 đến 3 tuổi là thời kì hoàn chỉnh hóa hệ thần kinh về hình
thái và chức năng. Từ 3 tuổi trở đi, trọng lượng của não tăng chủ yếu là do tăng
số sợi thần kinh, phát triển các sợi thần kinh. Vào khoảng từ 5 đến 6 tuổi các
vùng liên hợp trên vỏ não đã tương đối hoàn chỉnh. Người ta cũng đã xác định
được là hoạt động thần kinh hướng tâm (cảm giác) hoàn chỉnh vào khoảng 6 đến
7 tuổi còn hoạt động thần kinh li tâm (vận động) hoàn chỉnh muộn hơn vào lúc 2
đến 5 tuổi.
Vỏ não có 52 vùng chức năng khác nhau trong đó có những vùng chỉ con
người mới có: vùng hiểu chữ viết, vùng hiểu tiếng nói. Bán cầu đại não điều
khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của toàn bộ cơ thể.
Chức năng ngôn ngữ: trên đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách chức
năng ngôn ngữ.
Chức năng tư duy: chủ yếu do đại não đảm nhận khả năng tư duy liên quan
đến sự phát triển của đại não đặc biệt là vỏ não, do bán cầu đại não rất phát triển
và có ngôn ngữ nên con người có khả năng tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng.
2. Đặc điểm của bộ máy phát âm.
Mỗi người sinh ra đã có sẵn bộ máy phát âm, đó là một trong những điều kiện
vật chất quan trong nhất mà thiếu nó không thể có ngôn ngữ; nếu như trong cấu
tạo của nó có một sựu khiếm khuyết nào đó (chẳng hạn như hở hàm ếch, lưỡi
ngắn, sứt môi…) thì việc hình thành lời nói cũng hết sức khó khăn.
6
Khi sinh ra không phải mỗi người đã có ngay một bộ máy phát âm hoàn
chỉnh. Chính lứa tuổi mầm non là giai đoạn hoàn thiện dần dần bộ máy đó; sự
xuất hiện và hoàn thiện dần của hai hàm răng, sự vận động của môi, lưỡi, của
hàm dưới….Quá trình đó diễn ra tự nhiên theo các quy luật sinh học. Tuy nhiên,
bộ máy phát âm hoàn chỉnh mới chỉ là tiền đề vật chất. Cùng với thời gian, quá
trình học tập, rèn luyện một cách có hệ thống sẽ làm cho bộ máy phát âm đáp
ứng được nhu cầu thực hiện các chuẩn mực âm thanh ngôn ngữ.

Nắm được những đặc điểm này giúp cho các giáo viên mầm non xây dựng
được kế hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ một cách hợp lí, tạo điều kiện tốt cho sự
phát triển và hoàn thiện cơ thể trẻ.
II. Cơ sở tâm lý học
1. Khả năng chú ý và ghi nhớ của trẻ.
1.1. Chú ý:
Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ ở độ tuổi này được hình thành và phát triển
mạnh do sự tiếp xúc với nhiều dạng đồ vật, những loại âm thanh, màu sắc, độ di
động khác nhau, kích thích phản xạ định hướng của trẻ. Những thay đổi cơ bản
trong các phẩm chất chú ý của trẻ:
Khối lượng chú ý: Khối lượng chú ý tăng đáng kể. Khối lượng chú ý không
chỉ là số lượng đồ vật trong cùng một thời điểm trẻ tri giác được nhiều, mà ngay
một vật trẻ chú ý được nhiều thuộc tính, tính chất hơn, khối lượng chú ý của trẻ
cũng tăng lên dưới tác động của ngôn ngữ.
Tính bền vững của chú ý: Tính bền vững của chú ý tăng đáng kể. Theo số liệu
nghiên cứu thì trẻ 3 – 4 tuổi chú ý được 27 phút so với trẻ 1 tuổi là 14,5 phút.
Tính chủ định của chú ý phát triển mạnh.
1.2. Ghi nhớ:
+ Trẻ không chỉ ghi nhớ những dấu hiệu bên ngoài mà trẻ đi dần vào
thuộc tính khuất trong trường tri giác.
+ Giữ gìn thông tin: Ở độ tuổi này, trẻ giữ gìn được thông tin gây ấn tượng
mạnh cho trẻ trong thời gian vài tháng, thậm chí cả đời người.
Quá trình giữ gìn thông tin mang tính chất trực quan hình ảnh, nếu sự kiện, đồ
vật… cần nhớ gắn với cảm xúc thì trẻ nhớ được lâu, trẻ bắt đầu nhớ được ý nghĩa
đơn giản của đồ vật, sự kiện.
Việc giữ gìn những âm thanh, ký hiệu bắt đầu phát triển mạnh.
7
+ Nhận lại và nhớ lại: Trẻ dễ nhận lại, nhớ lại các thao tác, hành vi, ngôn
ngữ. Trẻ nhớ nhanh, đúng những sự kiện, đồ vật gắn với cảm xúc, hành động.
2. Đặc điểm tư duy của trẻ.

X.Vưgôtxki cho rằng sự hình thành tư duy chủ yếu thuộc về sự lĩnh hội ngôn
ngữ, tên gọi, chức năng các đồ vật, sự kiện, hiện tượng xung quanh trẻ.
+ Ngôn ngữ là ký hiệu tượng trưng về các sự vật, hiện tượng do vậy chúng mang
tính khái quát. Theo A.V. Daporozet thì khi trẻ nắm được trung bình 1600 từ thì
hàng loạt đặc trưng của tư duy xuất hiện: thao tác so sánh, thao tác phân tích,
thao tác tổng hợp.
+ Tư duy của trẻ phát triển đi từ khái quát trên cơ sở những dấu hiệu bên ngoài
của đồ vật đến khái quát những dấu hiệu bản chất của đồ vật, hiện tượng cụ thể.
+ Ở trẻ đã xuất hiện một số dạng phán đoán, suy lý đơn giản gắn liền với các sự
kiện, hiện tượng mà trẻ tri giác được gắn với hoàn cảnh cụ thể.
+ Tư duy của trẻ mang tính chất cụ thể, hình ảnh, cảm xúc.
+ Ở giai đoạn này tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy hành động - trực quan, đồng
thời phát triển tư duy hình ảnh - trực quan, mầm móng tư duy từ ngữ – lôgic xuất
hiện.
III. Cơ sở giáo dục học.
Phương pháp phát triển ngôn ngữ liên quan chặt chẽ với giáo dục học mầm
non. Đó là mối quan hệ của cái chung và cái riêng. Giáo dục học mầm non
nghiên cứu những vấn đề chung nhất như: mục đích, nội dung, nhiệm vụ, các
hình thức, phương pháp dạy học và các tổ chức hoạt động giáo dục ở tuổi mầm
non. Phương pháp phát triển ngôn ngữ được coi như một bộ phận của khoa học
Giáo dục Mầm non, một lĩnh vực cụ thể của giáo dục học mầm non.
Phương pháp phát triển ngôn ngữ cũng có mục đích, nội dung, nhiệm vụ,
phương pháp cụ thể như các bộ môn phương pháp khác của Giáo dục học Mầm
non. Phát triển ngôn ngữ được tích hợp trong tất cả các hoạt động giáo dục và
dạy học ở trường mầm non. Nắm vững giáo dục học mầm non, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các môn học, tận dụng các cơ hội có được, giáo viên mầm non có
thể nâng cao chất lượng dạy hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Giáo dục học là cơ sở để xác định nội dung và phương pháp tốt nhất để phát
triển ngôn ngữ cho trẻ.
1. Quan điểm giáo dục hiện đại.

* Quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”
8
Trong thực tiễn giáo dục mầm non ở nước ta trong mấy năm gần đây đã bắt
đầu thực hiện nguyên tắc “ lấy trẻ làm trung tâm” trong quá trình giáo dục trẻ ở
trường mầm non. Việc lấy trẻ là trung tâm nghĩa là luôn coi trẻ em vừa là sản
phẩm vừa là chủ thể của hoạt động. Những kinh nghiệm, tri thức của trẻ phải là
sản phẩm của chính hành động trực tiếp của trẻ với môi trường xung quanh. Tích
cực là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, có vai trò quyết định đến hiệu
quả hoạt động của con người nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng.
Tư tưởng chính của nguyên tắc này nhằm nhấn mạnh quá trình chăm sóc –
giáo dục phải hướng vào đứa trẻ, vì đứa trẻ, giáo dục phải xuất phát từ hứng thú
và nhu cầu của trẻ. Hứng thú và nhu cầu của trẻ là nguồn gốc bên trong của tính
tích cực, là động lực thúc đẩy con người hoạt động. Trong quá trình giáo dục,
người lớn phải lấy trẻ làm trung tâm, vì sự phát triển của chính đứa trẻ, tạo điều
kiện cho chúng tích cực hoạt động. Và thông qua hoạt dộng chủ đạo để giáo dục
và phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ cho trẻ.
Giáo viên có vai trò là người tổ chức hoạt động cho trẻ, điều khiển sự phát
triển của trẻ phù hợp với quy luật. Giáo viên còn là “điểm tựa”, là “thang đỡ”
giúp trẻ trong những lúc cần thiết, tạo điều kiện và cơ hội cho trẻ vươn lên. Mối
quan hệ giữa cô và trẻ là mối quan hệ hợp tác, chia sẻ, tương trợ lẫn nhau, không
mang tính áp đặt từ phía cô. Trên cơ sở đó phát triển tính tích cực, sáng tạo trong
hoạt động và hình thành cho trẻ một số phẩm chất mang tính nhân văn, thích nghi
trong cuộc sống cộng đồng và xã hội.
2. Vấn đề giáo dục tích hợp ở trường Mầm non.
Xu hướng tiếp cận tích hợp trong giáo dục mầm non xuất phát từ nhận thức
thế giới tự nhiên, xã hội và con người trong đó có trẻ em là một tổng thể thống
nhất, tích hợp. Chính nguyên tắc giáo dục tích hợp cũng đã đan xen, tích hợp các
quan điểm giáo dục trẻ trong một tổng thể thống nhất, cách tiếp cận này giúp cho
quá trình giáo dục trẻ phù hợp với quá trình nhận thức phát triển mang tính tổng
thể của trẻ. Bản thân đứa trẻ cũng là một thực thể tích hợp và chúng sống, lĩnh

hội kiến thức trong một môi trường mà ở đó tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội đan
quyện vào nhau tạo thành một môi trường sống phong phú.
Giáo dục tích hợp theo chủ đề dựa trên quan điểm tiến bộ lấy trẻ là trung tâm,
khai thác tiềm năng vốn có của trẻ. Giáo dục cần dựa vào các đặc điểm cá nhân,
phù hợp với hứng thú, nhu cầu nguyện vọng và năng khiếu trên tinh thần tự do tự
9
nguyện, chủ động tích cực tham gia hoạt động của trẻ. Phát huy tính tích cực,
sáng tạo trong các hoạt động của chúng ở trường mầm non.
Theo quan điểm tích hợp, nội dung giáo dục trẻ hướng theo các chủ đề gần
gũi với cuộc sống thực của trẻ và được đan xen, đan cài, lồng ghép trong các hoạt
động giáo dục đa dạng, phong phú trên cơ sở lấy hoạt động chủ đạo (chủ yếu là
hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo) làm hoạt động công cụ để tích hợp các hoạt
động khác của trẻ ở trường mầm non. Đồng thời, tăng cường cho trẻ được trải
nghiệm và khám phá thế giới xung quanh bằng các giác quan, kích thích trẻ tư
duy tích cực, vận dụng các kiến thức kĩ năng, lựa chọn và đưa ra quyết định trong
hoàn cảnh có ý nghĩa đối với cuộc sống thực của chúng, trên cơ sở đó phát triển
ngôn ngữ, tư duy và tưởng tượng cho trẻ.
Quan điểm giáo dục tích hợp đòi hỏi giáo viên phải quan tâm đến tiềm năng
phát triển của đứa trẻ hơn là tạo ra cơ hội tương ứng tích cực có hiệu quả. Trong
quá trình hợp tác hoạt động, cô và trẻ cùng tham gia khám phá, cùng học, cùng
chơi, cùng trao đổi, thỏa thuận, cùng học cách giải quyết các vấn đề và cùng đi
đến những kết luận cụ thể. Thông qua các hoạt động tích cực của cá nhân trẻ mà
chủ yếu là thông qua các hoạt động chủ đạo ở các lứa tuổi mầm non, đứa trẻ sẽ
phát triển nhân cách của mình một cách tích cực và tổng hòa nhất.
VI. Cở sở ngôn ngữ.
1. Danh từ Tiếng việt.
Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, khái
niệm,
Đặc điểm: Danh từ là một từ loại lớn, bao gồm một số lượng từ rất lớn và đóng
vai trò quan trọng trong họat động nhận thức, tư duy và giao tiếp của con người.

- Ý nghĩa khái quát: danh từ là từ thường chỉ sự vật, chỉ người, chỉ hiện tượng tự
nhiên - xã hội và các khái niệm trừu tượng thuộc phạm trù tinh thần
- Khả năng kết hợp: thường kết hợp với từ chỉ lượng ở đằng trước và từ chỉ định
ở đằng sau. Tức là,danh từ có khả năng làm thành tố chính trong cụm danh từ.
- Chức vụ cú pháp: đảm nhận vai trò của các thành phần câu (thành phần
chính và thành phần phụ)
Phân loại: Danh từ được chia làm nhiều loại, những loại này thường chia thành
các nhóm đối lập với nhau, chẳng hạn:
. Danh từ chung <> Danh từ riêng.
. Danh từ số ít <> Danh từ số nhiều
. Danh từ trừu tượng <> Danh từ cụ thể
10
2.Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo bé.
Về đặc điểm phát triển ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.
Trẻ hiểu được đến 50 000 từ và sử dụng được các câu nối với nhau ( câu nói
gồm ít nhất 5 từ) và đã biết tranh luận bằng lời nói, hầu hết có những kỹ năng
giao tiếp cần thiết cần cho giao tiếp xã hội. Trong giai đoạn này, mỗi tháng trẻ lại
tự bổ sung thêm nhiều từ mới. Trẻ mẫu giáo bé có thể ngân nga một số giai điệu
và những đoạn lời hát.
Trẻ trả lời được các câu hỏi (ai, nơi đâu và thế nào) và cũng thường xuyên đặt
những câu hỏi cho người lớn. Trẻ sử dụng từ để diễn đạt quan sát, ý nghĩa, ý
tưởng. Trẻ hiểu những khái niệm về thời gian đơn giản (hôm qua, giờ ăn trưa, tối
nay) và nhận biết màu sắc, tên gọi, địa chỉ.
V. Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh
Tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh là trang bị cho trẻ tri
thức về môi trường xung quanh và bản thân; hình thành thái độ tích cực của trẻ
đối với môi trường xung quanh; rèn luyện cho trẻ kĩ năng và hành vi trong mối
quan hệ với môi trường xung quanh. Vì vậy, việc lựa chọn và sử dụng các
phương tiện cần phải hướng đến: cung cấp tri thức về tự nhiên, xã hội xung
quanh trẻ, giúp trẻ có thể lĩnh hội được kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người đã

được truyền lại qua các đối tượng, hiện tượng, sự kiện diễn ra xung quanh trẻ;
cho phép trẻ có cơ hội tham gia vào các hoạt động và giao tiếp với các đối tượng
trong môi trường xung quanh để hình thành kĩ năng kĩ xảo, đồng thời trẻ cũng
được rèn luyện kỹ năng phát âm, rèn luyện câu theo cấu trúc ngữ pháp và từ đó
vốn từ của trẻ sẽ tăng lên rất nhanh tạo điều kiện phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ.
1. Nội dung của hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
* Khám phá môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên xung quanh trẻ chứa đựng các yếu tố cần thiết để hình
thành ở trẻ biểu tượng về tự nhiên hữu sinh và tự nhiên vô sinh, giáo dục tình
cảm tốt của trẻ đối với chúng. Từ khi sinh ra, trẻ đã tiếp cận với các yếu tố của
môi trường tự nhiên ( không khí, nước, ánh sáng, động vật, thực vật….). Theo
quá trình lớn lên, phạm vi tiếp xúc của trẻ với các yếu tố này ngày càng rộng dần.
Hơn thế nữa, các yếu tố trong môi trường tự nhiên không tồn tại một cách độc
lập với nhau mà trong mối quan hệ thống nhất. Vì vậy, trong quá trình hướng dẫn
trẻ làm quen với môi trường xung quanh không chỉ sử dụng các phương tiện trên
11
một cách độc lập mà còn tùy thuộc vào khả năng nhận thức của trẻ, cần cho trẻ
tiếp cận với các đối tượng trên trong môi trường sống thật của nó với các mối
quan hệ và sự phụ thuộc. Trong trường mầm non, cần phải tạo ra môi trường tự
nhiên với không gian mở rộng dần tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc thường
xuyên với môi trường tự nhiên: góc thiên nhiên và vườn trường.
* Khám phá môi trường xã hội.
Môi trường xã hội là phương tiện tác động đến trẻ, nuôi dưỡng tâm hồn và trí
tuệ trẻ. Môi trường xã hội là những sự kiện, yếu tố, con người cụ thể, các mối
quan hệ xảy ra trong một giai đoạn nhất định của xã hội loài người. Quá trình
phát triển của mỗi cá nhân phụ thuộc vào kinh nghiệm xã hội mà họ đã tích lũy
được thông qua mối quan hệ này. Về nội dung môi trường xã hội chứa đựng tất
cả những điều cần thiết để cụ thể hóa biểu tượng của trẻ và giáo dục tình cảm cho
chúng. Chức năng chính của nó là chỉ ra cho trẻ thấy mối quan hệ diễn ra trong

xã hội, giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm xã hội, hiểu vị trí của mình trong đó, là
thành viên của xã hội loài người, có thể tham gia vào các sự kiện và cải tạo nó.
Tuy nhiên, môi trường xã hội là yếu tố khách quan không phải lúc nào cũng trở
thành phương tiện giáo dục và dạy học cho trẻ mầm non. Môi trường xã hội chỉ
trở thành phương tiện nếu các đối tượng, các yếu tố, hiện tượng mà trẻ gặp phải
dễ hiểu và có giá trị đối với trẻ.
Trẻ 5-6 tuổi, môi trường xã hội của trẻ đã được mở rộng, hứng thú của trẻ
được tăng cường, trẻ đã phần nào hiểu được mối quan hệ và sự phụ thuộc, tình
cảm của trẻ trở nên có định hướng hơn. Điều này cho phép trẻ có thể tác động
đến nhiều đối tượng hơn.
2.Phương pháp
Một số biện pháp phát triển danh từ cho trẻ mẫu giáo bé thông qua hoạt
động: Khám phá môi trường xung quanh, chủ đề “ một số loại quả”.
2.1 Phương pháp trực quan.
Phương pháp trực quan là phương pháp trong đó giáo viên dùng những vật
cụ thể (mô hình, phim, tranh ảnh, vật thật…) hay cử chỉ, hành động làm cho trẻ
có thể hình dung được điều cần phải học. Với nguồn tri thức về môi trường xung
quanh là những sự vật, hiện tượng gần gũi quanh trẻ và đặc điểm nhận thức của
trẻ mầm non thì đây là phương pháp quan trọng, làm cơ sở cho các hoạt động
nhận thức của trẻ về môi trường. Trong quá trình dạy học có sử dung các phương
tiện trực quan thường trẻ dễ hiểu, dễ nhớ, dễ gây được hứng thú, phát triển sự
hiểu biết, tò mò của trẻ. Khi trình bày phải đưa ra đúng lúc, đúng chỗ, khi sử
12
dụng cần hướng dẫn trẻ quan sát có hệ thống. Trong quá trình hướng dẫn trẻ quan
sát, cần kết hợp với phương pháp dùng lời để giúp trẻ nắm được tri thức.
2.2. Phương pháp quan sát.
Quan sát là một cách thức giáo viên tổ chức hướng dẫn trẻ tri giác lại các đồ
vật hiện tượng, các sự kiện xung quanh nhằm giúp trẻ phát triển vốn từ về tên gọi
tính chất bên ngoài của chúng, đồng thời rút ra các kết luận khái quát, phù hợp
với trình độ nhận thức của trẻ em.

2.3. Phương pháp dùng lời.
Là phương pháp giáo viên dùng lời để giải thích một vấn đề hay tính chất,
đặc điểm nào đó của sự vật hiện tượng, nhằm giúp trẻ nhận thức đúng đắn về sự
vật hiện tượng ấy. Phương pháp này thường được sử dụng trong sự kết hợp chặt
chẽ với phương pháp trực quan để làm cho tri giác của trẻ sáng tỏ hơn. Lời giải
thích của giáo viên chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và có sức truyền cảm.
Giảng giải phải kết hợp với hình ảnh cụ thể để trẻ dễ dàng tiếp thu được tri thức.
2.4. Phương pháp đàm thoại:
Là phương pháp đặt ra những câu hỏi đã được lựa chọn, nhằm kích thích hoạt
động nhận thức và gợi ý cho trẻ dựa vào tri thức đã biết, đã quan sát để trả lời câu
hỏi. Phương pháp này được sử dụng nhiều trong dạy học ở trường mầm non và
không chỉ có tác dụng củng cố, mở rộng, hệ thống hoá tri thức trẻ đã tiếp thu mà
còn kiểm tra được tri thức của trẻ.
Đối với giáo viên: câu hỏi phải được sắp xếp theo một hệ thống phức tạp dần
theo trình tự của bài, phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và vừa sức với trẻ, không
nên đặt câu hỏi đóng. Cần đặt câu hỏi chung cho cả lớp suy nghĩ, sau đó mới gọi
cá nhân nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của cả lớp. Khi trẻ trả lời, cô phải
chú ý nghe câu trả lời của trẻ.
Đối với trẻ: Trả lời to, rõ ràng, ngắn gọn, trả lời thành câu một cách tự nhiên
không rụt rè và độc lập.
- Qua đàm thoại giáo viên dễ dàng nắm bắt được mức độ tiếp thu của trẻ
+ Hoàn thiện những vốn từ mà trẻ đã nhận thức được trong các hoạt động
+ Làm giàu vốn từ và rèn luyện ngôn ngữ nói, trẻ có thái độ ứng xử với mọi
người xung quanh và các câu hỏi cần đặt theo một trình tự từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp.
+ Đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ, cô cần khuyến khích những trẻ còn rụt rè,
nhút nhát mạnh dạn tham gia trả lời các câu hỏi mang tính chất gợi mở .
2.5. Phương pháp luyện tập (thực hành)
13
Là phương pháp hướng dẫn trẻ sử dụng các tri thức đã biết vào việc giải

quyết nhiệm vụ thực tiển. Giáo viên cần đưa ra những nhiệm vụ cụ thể : làm cái
gì? Giao nhiệm vụ có sẳn hoặc theo điều kiện đã cho. Dành thời gian cho trẻ
luyện tập hợp lý và đưa ra hệ thống các bài tập theo hướng phức tạp dần, hệ
thống kỹ năng ngày càng tăng dần.
2.6. Phương pháp dạy học bằng trò chơi
Trong phương pháp này, nhiệm vụ học được lồng vào nhiệm vụ chơi. Chính
vì vậy mà trẻ tiếp thu tri thức một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Trong quá trình
chơi, có sự két hợp hài hòa giữa hình ảnh nhân vật, hành động chơi và lời nói với
nhau. Những cuộc đối thoại của trẻ trong quá trình chơi chính là nhu cầu cần
thiết của trẻ. Vì thế ngôn ngữ đóng vai trò to lớn trong khi trẻ chơi, nhờ có ngôn
ngữ trẻ giao tiếp, trao đổi ý định, suy nghĩ của mình với bạn và nghe bạn trình
bày ý kiến để đi đến thỏa thuận trong lúc chơi.
Mục đích của trò chơi là để luyện phát âm và phát triển ngôn ngữ, phát triển
lời nói mạch lạc, học được mẫu câu mới khi đối thoại.
Nội dung: Trò chơi học tập, trò chơi phân vai, trò chơi đóng kịch, trò chơi vận
động.
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
I. Khái quát địa bàn điều tra.
1. Đặc điểm của trường Mầm non Phong Hải.
Trường Mầm non Phong Hải được thành lập từ tháng 9 năm 1977. Khi mới
thành lập nhà trường gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất phục vụ cho việc
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của đội ngũ giáo viên: Có 6 phòng học được tiếp nhận từ kho của HTX, các
phòng học không đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về diện tích, ánh sáng cũng như
các đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ. Về giáo viên có 14 đồng chí, chỉ có 4 đồng chí qua bồi dưỡng sơ cấp nhà trẻ
mẫu giáo, hàng năm chỉ thu nhận được hơn trăm học sinh đến lớp. Mặc dù điều
kiện khó khăn, nhưng tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường khắc phục
mọi khó khăn về đời sống vẫn bám trường, bám lớp, yêu nghề mến trẻ tận tâm
với nghề nghiệp. Làm tốt công tác tuyên truyền, có các biện pháp nâng cao chất

lượng nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Do vậy, tỷ lệ huy động năm sau cao hơn năm
trước. Nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục và tham mưu với các
cấp lãnh đạo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. Xây
14
dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Đến nay, sau hơn ba
mươi năm xây dựng và trưởng thành với sự phấn đấu của nhà trường, cùng với
sự quan tâm của Ủy ban nhân dân, lãnh đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo thị xã
Quảng Yên. Đảng Ủy và Ủy ban nhân dân phường Phong Hải, cơ sở vật chất nhà
trường đã được đầu tư đầy đủ với các phòng học, phòng chức năng kiên cố, các
trang thiết bị phục vụ cho dạy và học đầy đủ, phong phú, hấp dẫn trẻ đến trường.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên tăng lên cả số lượng và chất lượng. Nhà
trường đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh công nhận trường Mầm non
đạt chuẩn Quốc Gia mức độ 1. Trường có 2 điểm lẻ trong đó có 1 điểm được xây
kiên cố 3 tầng với 4 phòng học và khu vực bếp nấu ăn phục vụ học sinh ăn bán
trú.
2. Những đặc điểm chính của nhà trường.
Thuận lợi :
Nhà trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo thị xã Quảng Yên, Đảng
Uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phường Phong Hải. Đặc biệt có sự
quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Phòng Giáo dục- Đào tạo thị xã Quảng
Yên. Sự nhiệt tình yêu nghề mến trẻ của đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà
trường, có sự quan tâm ủng hộ của nhân dân địa phương.
Khó khăn :
Thu nhập kinh tế của nhân dân địa phương còn thấp, đời sống chủ yếu dựa
vào nông nghiệp và đánh bắt hải sản. Nên việc điều tra huy động trẻ ra lớp nhà
trường cũng gặp nhiều khó khăn, nhận thức về giáo dục mầm non của một số
người dân còn hạn chế. Họ quan niệm rằng trẻ các độ tuổi 3,4 tuổi chưa cần thiết
đi học. Dành riêng cho trẻ 5 tuổi vào học trước để trẻ lên lớp 1. Do vậy tỷ lệ trẻ 3
tuổi và nhà trẻ đi học chưa cao.
Cơ sở vật chất Khu C, cũng còn gặp khó khăn.

Về cơ cấu tổ chức :
Trường Mầm non Phong Hải, trực thuộc Phòng Giáo dục- Đào tạo thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Trường có tổng số cán bộ giáo viên nhân viên là 42 đồng chí trong đó.
Ban giám hiệu : 03 đồng chí ; Giáo viên : 29 đồng chí .
Nhân viên : 02 đồng chí ; Bảo vệ, lao công : 08 đồng chí .
Trường có 1 chi bộ độc lập với số lượng là 12 đồng chí đảng viên. Có công
đoàn cơ sở với 34 đoàn viên công đoàn . Có chi đoàn với 19 đồng chí đoàn viên.
Có 3 tổ chuyên môn, 1 tổ văn phòng, có ban đại diện cha mẹ học sinh.
15
Về trình độ của cán bộ giáo viên trong nhà trường :
Cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường đạt trình độ chuẩn 100%,
trong đó trên chuẩn 22/34 = 64%. (Cao đẳng : 7 Đ/c - Đại học : 15 Đ/c). Có 10
đồng chí đang theo học các lớp Đại học Sư phạm Mầm non.
Về cơ sở vật chất của trường.
Trường có 13 phòng học với đầy đủ các phòng chức năng như: phòng y tế,
phòng vi tính, phòng âm nhạc, phòng truyền thống. Tổng số nhóm lớp: 13. Tổng
số học sinh : 350

16
Trường có khuôn viên rộng rãi với diện tích là 2935 m2. Diện tích lớp học
60m2/lớp, diện tích sân chơi rộng dành riêng cho trẻ với diện tích tổng thể là
1000 m2. Trường còn có thêm vườn rau sạch, vườn cây ăn trái, vườn cây cảnh,
cây xanh, 2 sân chơi rộng rãi. Hằng năm được sự quan tâm của các cấp chính
quyền địa phương và Phòng Giáo dục – Đào tạo thị xã Quảng Yên, nhà trường
luôn cải tạo, sửa chữa, mua sắm đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ cho việc dạy
và học như: bàn ghế bằng nhựa cao cấp, ti vi, vi tính, máy chiếu, máy photo, nối
mạng Internet ở các khối lớp, trang bị đồ dùng, đồ chơi ngoài trời, cải tạo sân
chơi phục vụ cho công tác chăm sóc – giáo dục trẻ đáp ứng nhu cầu học tập của
các cháu, môi trường sư phạm của các cháu khang trang có sân chơi rộng rãi, có

đủ đồ dùng đồ chơi ngoài trời tạo nên môi trường Xanh – Sạch – Đẹp và an toàn
cho các cháu khi vui chơi.

Bếp ăn được cải tạo luôn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, được Trung tâm
Y tế thị xã Quảng Yên, cấp giấy chứng nhận Bếp ăn đủ điều kiện an toàn vệ sinh
thực phẩm.
*Chức năng nhiệm vụ được giao :
Nhà trường tiếp nhận và quản lý trẻ em trong độ tuổi từ 24 tháng tuổi đến 5
tuổi.
Tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo chương trình chăm sóc
giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và Đào tạo quy định. Quản lý tốt giáo viên,
nhân viên và học sinh, không có học sinh nào bị tai nạn thương tích hay bị ngộ
độc thực phẩm trong nhà trường. Quản lý và sử dụng tốt đất đai, trường sở, trang
thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật. Có kế hoạch phối hợp tốt với các
bậc cha mẹ trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Kết hợp chặt chẽ
17
với các tổ chức xã hội trong địa phương để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ trong nhà trường.
II. Nội dung điều tra.
1. Điều tra nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ nói chung và
phát triển danh từ cho trẻ nói riêng ở trường Mầm non Phong Hải.
2. Điều tra những biện pháp giáo viên đã thực hiện để phát triển vốn danh từ cho
trẻ mầm non thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh với chủ đề:
“ Một số loại quả”.
3. Điều tra vốn từ của trẻ mẫu giáo bé thông qua hoạt động khám phá môi trường
xung quanh với chủ đề: “Một số loại quả”.
III. Đối tượng điều tra.
*4 giáo viên dạy lớp mẫu giáo bé.
STT HỌ VÀ TÊN TRÌNH ĐỘ THÂM NIÊN
01 Bùi Thị Bích ĐH 3 năm

02 Lê Thị Trang ĐH 2 năm
03 Ngô Thị Vui ĐH 6 năm
04 Nguyễn Thị Mừng ĐH 4 năm
* 30 trẻ lớp mẫu giáo bé.
STT HỌ VÀ TÊN TRẺ GIỚI TÍNH HOÀN CẢNH GĐ
1 Nguyễn Thị Nguyệt Ánh Nữ Trung bình
2 Nguyễn Hà Anh
Nữ Trung bình
3 Phạm Hà Anh
Nữ Trung bình
4 Bùi Thị Phương Anh
Nữ Trung bình
5 Vũ Thị Ngọc Anh
Nữ Trung bình
6 Nguyễn Kim Chi
Nữ Trung bình
7 Nguyễn Thế Gia Đức
Nam Trung bình
8 Ngô Nguyệt Nhi
Nữ Trung bình
9 Nguyễn Xuân Cường
Nam Trung bình
10 Tô Thành Đạt
Nam Trung bình
11 Nguyễn Hoàng Giang
Nam Trung bình
18
12 Bùi Huy Đức Phương
Nam Trung bình
13 Bùi Thị Yến Ngọc

Nữ Trung bình
14 Ngô Văn Trường
Nam Trung bình
15 Lê Huy Hoàng
Nam Trung bình
16 Vũ Hải Phong
Nam Trung bình
17 Bùi Thị Yến Ngọc
Nữ Trung bình
18 Phạm Anh Khoa
Nam Trung bình
19 Lê Huyền My
Nữ Trung bình
20 Ngô Gia Minh
Nam Trung bình
21 Lê Hà Phương
Nữ Trung bình
22 Lê Thị Thu Phương
Nữ Trung bình
23 Nguyễn Tiến Đạt
Nam Trung bình
24 Nguyễn Thị Thanh Hương
Nữ Trung bình
25 Trần Hoàng Bảo Chân
Nữ Trung bình
26 Đặng Gia Ngân
Nữ Trung bình
27 Bùi Huy Long
Nam Trung bình
28 Nguyễn Hồng Quân

Nam Trung bình
29 Trần Đình Quân
Nam Trung bình
30 Nguyễn Yến Nhi
Nữ Trung bình
IV. Phương pháp điều tra.
1. Sử dụng phiếu hỏi.
Phiếu điều tra dành cho giáo viên.
Xin cô vui lòng cho biết thông tin cá nhân.
Họ và tên:
Nơi công tác: Trường Mầm non Phong Hải
Dạy lớp: 3 tuổi
Trình độ chuyên môn:
19
Thâm niên công tác:
Để góp phần nâng cao hiệu quả và mức độ phát triển danh từ cho trẻ mẫu giáo
bé xin cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Theo Cô việc phát triển ngôn ngữ nói chung và phát triển danh cho trẻ
mẫu giáo nói riêng có cần thiết không?
Rất cần thiết  (1) Cần thiết  (2)
Bình thường  (3) Không cần thiết  (4)
Câu 2: Cô có thường xuyên chuẩn bị đầy đủ giáo án, đồ dùng dạy học trước khi
lên lớp?
Có  (1) Không  (2) Thỉnh thoảng  (3)
Câu 3: Việc phát triển danh từ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi là điều rất cần thiết, cô
có thường xuyên thực hiện điều này không ?
Có  (1) Không  (2) Thỉnh thoảng  (3)
Câu 4: Theo cô việc phát triển danh từ cho trẻ ở trường mầm non là nhiệm vụ
của ai ?
Giáo viên  (1) Ban giám hiệu  (2) Nhân viên phục vụ  (3)

Câu 5: Để thực hiên tốt tiết dạy phát triển danh từ cho trẻ thông qua một số loại
quả cô cần chuẩn bị những gì?
Trả lời…………………………………………………
Câu 6. Trong quá trình cho trẻ khám phá về một loại quả cô thường sử dụng
những phương pháp nào để phát triển danh từ cho trẻ? (Có thể chọn nhiều
phương án)
- Phương pháp đàm thoại  (1) - Phương pháp sử dụng trò chơi  (2)
- Phương pháp trực quan  (3) - Phương pháp thực hành  (4)
- Ý kiến khác: ……………………………………………
Câu 7: Hãy cho biết trong các phương pháp cô đã sử dụng, phương pháp nào
hiệu quả nhất trong việc phát triển danh từ cho trẻ và làm cho trẻ ít mệt mỏi, căng
thẳng? Cô đã thực hiện như thế nào?
Trả lời ……………………………………………………………
Câu 8: Trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với một số loại quả cô đã sử
dụng những hình thức nào ?
20
a) Tổ chức dạy trong tiết học  (1) b) Tổ chức kết hợp với các hoạt
động khác  (2)
c) Tổ chức kết hợp đi dạo, đi tham quan.  (3)
d) Các hình thức khác:…………………………………………………….
Câu 9. Việc sử dụng công nghệ thông tin đã đem lại kết quả như thế nào trong
việc phát triển danh từ cho trẻ hiện nay?
a. Tốt  (1) b. Khá  (2)
c.Trung bình  (3) d. Yếu  (4)
Câu 10: Cô đã gặp những thuận lợi và khó khăn gì trong việc dạy trẻ phát triển
danh từ qua chủ đề một số loại quả.
Trả lời: ………………………………………………………….
2. Phương pháp sử dụng bảng từ
STT DANH TỪ
1 Quả hồng

2 Quả bưởi
3 Quả cam
4 Quả nho
5 Quả lê
6 Quả mít
7 Quả na
8 Quả nhãn
9 Quả chanh
10 Quả gấc
11 Quả lựu
12 Quả đu đủ
13 Quả chôm chôm
14 Quả mướp
15 Quả bí
16 Quả dừa
17 Quả mãng cầu
18 Quả dưa
19 Quả ổi
20 Quả cóc
21 Quả mận
22 Quả thị
21
23 Quả su su
24 Quả chuối
25 Vỏ
26 Hạt
27 Vitamin C
28 Vitamin D
29 Vitamin A
30 Cuống

3. Phương pháp Quan sát.
a)Đối với giáo viên: Quan sát cách giáo viên tổ chức các hoạt động như: Hoạt
động học, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc…
b)Đối với trẻ: Cho trẻ trực tiếp tri giác các sự vật, điều này rất quan trọng đối
với trẻ, bởi tư duy chủ yếu của trẻ là tư duy trực quan hình tượng. Nội dung của
việc cho trẻ làm quen với một loại quả là cho trẻ nhận biết và phân biệt được một
số đặc điểm nổi bật của nó như: tên gọi, lợi ích. Khi cho trẻ quan sát, đồ dùng
trực quan để minh hoạ phải đẹp, chính xác, điều này giúp trẻ có khả năng nhận
biết kiến thức sâu sắc hơn. Với phương pháp này tôi đã xây dựng biện pháp sau:
- Sử dụng phim, tranh ảnh và vật thật kết hợp với lời nói (trong quá trình này
kết hợp cho trẻ gọi tên và giải thích theo sự gợi mở của cô).
4. Phương pháp đàm thoại
a) Đối với giáo viên: Trao đổi với giáo viên về cách thức tổ chức các hoạt động
trong ngày nhằm phát triển danh từ về một số loại quả cho trẻ.
Các giáo viên đã sử dụng phương pháp này vào các hoạt động như thế nào? Hệ
thống câu hỏi được sắp xếp ra sao? Sử dụng các tình huống nhằm khơi gợi khả
năng ngôn ngữ của trẻ như thế nào?
b) Đối với trẻ: Trao đổi và gợi mở với trẻ về một số vấn đề trong việc khám phá
môi trường xung quanh về một số loại quả. Phương pháp này nhằm kích thích
hoạt động nhận thức của trẻ, vì vậy đòi hỏi trẻ phải tham gia trao đổi suy nghĩ
cảm nhận riêng của mình. Ở phương pháp này tôi đã xây dựng một số biện pháp
sau:
Sử dụng hình ảnh và vật thật để đi vào một hệ thống câu hỏi như về tên gọi
và lợi ích của một số loai quả
Trao đổi gợi mở bằng một số hệ thống câu hỏi thiên về ngôn ngữ khám phá
một số loại quả :
22
Câu 1: Con đã được ăn những quả gì?
Câu 2: Ngoài những quả được ăn ra con còn biết những quả gì nữa?
Câu 3: Bên ngoài quả thường có gì?

Câu 4: Bên trong quả thường có gì?
Trao đổi gởi mở với trẻ bằng hệ thống câu hỏi nhằm phát triển danh từ cho
trẻ. Cho trẻ xem tranh, vật thật và hỏi trẻ:
Câu 1: Các con có biết đây quả gì không? Con được ăn quả này chưa nhỉ?
Câu 2: Quả cam cung cấp vitamin gì cho con? Và Vitamin ấy cần thiết như
thế nào?
Khảo sát khả năng ghép danh từ với từ khác để tạo thành câu.
Trên đây là một số biện pháp trao đổi, gợi mở, cô giáo cần sử dụng phù hợp để
luôn gây hứng thú đối với trẻ, giúp trẻ phát huy khả năng phát triển danh từ .
V. Kết quả điều tra và phân tích kết quả điều tra.
1. Kết quả điều tra nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ nói
chung và phát triển danh từ cho trẻ nói riêng ở trường mầm non.
Việc thăm dò ý kiến bằng phiếu điều tra nhằm mục đích tìm hiểu và đánh gía
nhận thức của giáo viên về vấn đề dạy trẻ phát triên vốn từ cho trẻ thông qua một
số nghề dịch vụ. Trong phiếu điều tra tôi đã in sẵn một số câu hỏi và yêu cầu 4
giáo viên trực tiếp đứng lớp 3- 4 tuổi ở trường Mầm non Phong Hải trả lời câu
hỏi .
Câu 1. Theo Cô việc phát triển ngôn ngữ nói chung và phát triển danh từ cho trẻ
mẫu giáo nói riêng có cần thiết không?
4/4 giáo viên đã trả lời rất cần thiết
Câu 2: Cô có thường xuyên chuẩn bị đầy đủ giáo án, đồ dùng dạy học trước khi
lên lớp?
4/4 giáo viên đã chuẩn bị đầy đủ giáo án và đồ dùng dạy học trước khi lên
lớp
Câu 3: Việc phát triển danh từ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi là điều rất cần thiết, cô
có thường xuyên thực hiện điều này không ?
4/4 giáo viên đều cho rằng: việc phát triển danh cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi
là điều rất cần thiết, vì vậy các giáo viên đã thực hiện điều này rất thường xuyên
để cung cấp danh từ cho trẻ.
Câu 4: Theo cô việc phát triển danh từ cho trẻ ở trường mầm non là nhiệm vụ

của ai ?
23
4/4 giáo viên đều ý thức bổn phận và trách nhiệm của mình là giúp trẻ phát
triển toàn diện, đặc biệt là việc phát triển danh từ cho trẻ.
Câu 5: Để thực hiên tốt tiết dạy phát triển vốn từ cho trẻ thông qua một số loại
quả cô cần chuẩn bị những gì?
4/4 giáo viên trả lời: Cần chuẩn bị tranh ảnh, câu từ chỉ về bức tranh, đồ
dùng thực hành, mô hình, sơ đồ và hệ thống câu hỏi gần gũi với trẻ mang tính mở
rộng danh từ.
2/4 giáo viên chuẩn bị thêm các trò chơi vui nhộn, phù hợp với lứa tuổi và
đề tài dạy.
2. Kết quả những biện pháp giáo viên đã sử dụng để phát triển danh từ cho trẻ
mầm non thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh với chủ đề:
“ Một số loại quả”.
Câu 6. Trong quá trình cho trẻ khám phá về một số loại qủa cô thường sử dụng
những phương pháp nào để phát triển danh từ cho trẻ?
4/4 Giáo viên đã sử dụng phương pháp trực quan, đàm thoại và phương pháp
sử dụng trò chơi.
Câu 7: Hãy cho biết trong các phương pháp cô đã sử dụng, phương pháp nào
hiệu quả nhất trong việc phát triển danh từ cho trẻ và làm cho trẻ ít mệt mỏi, căng
thẳng? Cô đã thực hiện như thế nào?
4/4 giáo viên đã sử dụng phương pháp quan sát, đàm thoại và phương pháp
sử dụng trò chơi.
3/4 Giáo viên đã thực hiện việc dùng từ để đàm thoại với trẻ và cho trẻ trả
lời xem câu từ trẻ trả lời như thế nào. Sau đó các giáo viên điều chỉnh từ cho trẻ
thường xuyên vì vậy danh từ của trẻ phát triển rất tốt.
Câu 8: Trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với một số loại quả cô đã sử dụng
những hình thức nào ?
4/4 giáo viên đã sử dụng hình thức tổ chức dạy trong tiết học, tổ chức kết
hợp với các hoạt động khác và tổ chức kết hợp đi dạo, đi tham quan

Câu 9: Việc sử dụng công nghệ thông tin đã đem lại kết quả như thế nào trong
việc phát triển danh từ cho trẻ hiện nay?
4/4 Giáo viên trả lời việc sử dụng công nghệ thông tin đã đem lại kết quả tôt
trong việc phát triển danh từ cho trẻ.
Câu 10: Cô đã gặp những thuận lợi và khó khăn gì trong việc dạy trẻ phát triển
danh từ qua chủ đề một số loại quả.
Thuân lợi:
24
4/4 Giáo viên đã hiểu việc dạy trẻ phát triển danh từ qua chủ đề một số
loại quả được hình thành dưới mọi hình thức trên tiết học và ngoài tiết học, ở mọi
lúc, mọi nơi, ở mọi hoàn cảnh.
4/4 Giáo viên đã nhận định cơ sở vật chất nhà trường khang trang, đầy đủ,
đồ dùng, đồ chơi đẹp, sáng tạo và hấp dẫn trẻ.
4/4 giáo viên lập kế hoạch học tập và vui chơi một cách có khoa học,
thường xuyên được tập huấn trau dồi kiến thức, được đi dự các chuyên đề mới,
tham quan dự giờ, học tập để có kiến thức luôn mới và phù hợp với chưong trình
giảng dạy.
Khó khăn
4/4 Giáo viên đều nhận thấy một số trẻ chưa tự tin, mạnh dạn nói lên ý
kiến của mình.
Tóm lại, đa số nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ nói
chung và phát triển danh từ cho trẻ nói riêng ở trường mầm non Phong Hải tương
đối tốt. Giáo viên luôn tìm hiểu tâm sinh lý của từng trẻ, hoàn cảnh gia đình trẻ
sống, tổ chức nhiều hoạt động cho trẻ tham gia nhằm phát triển danh từ cho trẻ
một cách phong phú. Đồng thời, các giáo viên đã rất tâm huyết với nghề, luôn cố
gắng chuẩn bị cho trẻ được tiếp xúc, trải nghiệm qua các hoạt động trong ngày.
Vì thế các cháu mỗi ngày được phát triển hơn về mọi mặt, đặc biệt là phát triển
danh từ.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng đã sử dụng và nắm vững các phương pháp như
phương pháp đàm thoại, phương pháp tổ chức trò chơi, phương pháp luyện tập,

phương pháp trực quan hình ảnh… sử dụng thành thạo và biết vận dụng các
biện pháp mọi lúc mọi nơi cho trẻ. Đồng thời, các giáo viên đã chuẩn bị tranh
ảnh, vật thật, tình huống phục vụ cho tiết dạy rất tốt, đã chú ý nhiều đến phần
hoạt động của trẻ, dùng các tình huống hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ, đã phát
huy được tính tích cực cho trẻ. Hệ thống câu hỏi giáo viên đưa ra phù hợp với trẻ.
Qua các tiết dạy, giáo viên đã cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cho trẻ về
một số nghề dịch vụ khá đầy đủ.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
- Giáo viên xử lý tình huống chưa khoa học,
- Trẻ phát âm thiếu chính xác một số từ nhưng giáo viên chưa chú ý sửa sai.
3. Kết quả điều tra vốn danh từ của trẻ thông qua hoạt động khám phá môi
trường xung quanh với chủ đề: “Một số loại quả”.
STT HỌ VÀ TÊN TRẺ DANH TỪ
25

×