Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Huy động cộng đồng dân cư trong giáo dục phòng chống ma túy cho thanh niên thành phố vĩnh long, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Tác giả

Trần Thanh Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế tôi rất tâm huyết với đề tài khoa học “Huy động cộng
đồng dân cư trong giáo dục phòng chống ma túy cho thanh niên thành phố
Vĩnh Long, tinh Vĩnh Long”. Đó là vốn kiến thức đã được lĩnh hội trong quá
trình học tập nghiên cứu, được sự truyền đạt, hướng dẫn của các thầy, cô giáo
sự cộng tác của các đồng nghiệp. Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thanh Bình-Cô đã tận tâm, hết lòng chỉ
bảo, định hướng, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện
luận văn. Cô đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức về lĩnh vực giáo dục và
phát triển cộng đồng và đồng hành giúp tôi rèn luyện năng lực nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban chủ nhiệm
khoa, các Thầy giáo, Cô giáo khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm
Hà Nội đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian và công sức
giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND phường 2, thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long cùng các cấp chính quyền địa phương, cùng thanh niên đã tạo
điều kiện thuận lợigiúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu đồng thời đã hợp


tác, chia sẽ và cung cấp số liệu để tác giả hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên tác giả đã hết sức cố gắng để thực hiện hoàn thành đề tài,
song cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
thông cảm, chia sẻ và đóng góp ý kiến của quý Thầy giáo, Cô giáo, các bạn
đồng nghiệp và những người đã và đang quan tâm tới những vấn đề được tác
giả trình bày trong luận văn này.

Tác giả

Trần Thanh Hiếu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MTTQVN

Mặt trật tổ quốc Việt nam

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNH–HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSVC

Cở sở vật chất


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HSSV

Học sinh, sinh viên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PCMT

Phòng chống ma túy

SDMT

Sử dụng ma túy

TB

Thứ bậc

UBND

Uỷ ban nhân dân

HS


Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

ANCT-TTANXH

An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội

X

Điểm trung bình


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ....................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................ 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CỘNG
ĐỒNG DÂN CƢ TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ CHO
THANH NIÊN ................................................................................................. 5
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................. 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .................................................. 11
1.3. Công tác huy động cộng đồng dân cƣ trong giáo dục phòng chống

ma tuý cho thanh niên ............................................................................... 19
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác huy động cộng đồng dân cƣ
trong giáo dục phòng chống ma túy ........................................................ 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TÚY CHO THANH NIÊN
PHƢỜNG 2 THÀNH PHỐ VĨNH LONG .................................................. 34
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và công tác giáo dục ....................... 34
2.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................ 36
2.3. Thực trạng tệ nạn ma tuý trong thanh niên ở phƣờng 2-thành phố
Vĩnh Long-tỉnh Vĩnh Long. ...................................................................... 36
2.4. Thực trạng công tác huy động cộng đồng trong giáo dục phòng
chống ma túy cho thanh niên phƣờng 2-thành phố Vĩnh Long. ........... 52


2.5. Đánh giá chung về công tác huy động cộng đồng dân cƣ trong giáo
dục phòng chống ma túy đối với thanh niên phƣờng 2-thành phố Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long. ............................................................................... 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 67
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG MA TÚY CHO THANH NIÊN
PHƢỜNG 2 THÀNH PHỐ VĨNH LONG .................................................. 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................... 68
3.2. Các biện pháp huy động cộng đồng dân cƣ trong giáo dục phòng
chống ma túy cho thanh niên ở phƣờng 2-thành phố Vĩnh Long......... 70
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................ 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất. ............................................................................................................. 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 91

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100


BẢNG DANH MỤC

Bảng 2.1. Thanh niên nghiện ma tuý ở phường 2-thành phố Vĩnh Long ...... 38
Bảng 2.2. Nhận thức của thanh niên về ảnh hưởng của ma túy đến đời sống
cộng đồng ...................................................................................... 45
Bảng 2.3. Thủ đoạn của các đối tượng buôn bán vàsử dụng trái phép chất ma
túy.................................................................................................. 47
Bảng 2.4. Nguyên nhân dẫn đến thanh niên nghiện ma túy ........................... 50
Bảng 2.5. Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu của công tác huy
động cộng đồng trong giáo dục phòng chống ma túy cho thanh
niên ................................................................................................ 53
Bảng 2.6. Huy động cộng đồng dân cư trong giáo dục phòng chống ma túy
cho thanh niên ............................................................................... 55
Bảng 2.7. Cộng đồng tham gia giáo dục phòng chống ma túy cho thanh niên.
....................................................................................................... 57
Bảng 2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động cộng đồng dân trong
giáo dục phòng chống ma túy cho thanh niên .............................. 59
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp huy động cộng đồng
dân cư giáo dục phòng chống ma túy cho thanh niênphường 2thành phố Vĩnh Long – tỉnh Vĩnh Long ....................................... 87
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp huy động cộng đồng dân cư
giáo dục phòng chống ma túy cho thanh niênphường 2-thành phố Vĩnh
Long – tỉnh Vĩnh Long ..........................................................................88


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội hiện đại ma túy vẫn đang là hiểm họa của loài

người, là nỗi lo của mỗi quốc gia dân tộc và trở thành mối quan tâm của cộng
đồng quốc tế. Trong đó, thế hệ trẻ luôn là sự quan tâm đặc biệt. Ma túy đã
xâm nhập nhanh chóng vào tầng lớp trẻ tuổi, đã khiến nhiều thanh niên sử
dụng và bị lôi kéo vào con đường mua bán, vận chuyển trái phép ma túy.
Ma túy không chỉ gây tác hại đến sức khỏe người sử dụng, tiêu tốn kinh
tế của người nghiện và gia đình mà còn tăng chi phí ngân sách xã hội cho các
hoạt động ngăn ngừa, khắc phục, giải quyết các hậu quả do ma tuý đem lại;
làm gia tăng tội phạm và các tệ nạn xã hội, làm băng hoại đạo đức và thế hệ
trẻ; ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội. Đáng lo ngại là tệ nạn ma túy đã đã ảnh
hưởng tới một bộ phận lớn các em ở lứa tuổi thanh niên, những thế hệ tương
lai của đất nước.
Theo báo cáo tình hình ma túy thế giới cho thấy có khoảng 246 triệu
người, tương đương với khoảng hơn 5% dân số toàn thế giới trong độ tuổi từ
15 đến 64 từng sử dụng ma túy trái phép. Tại Việt Nam tính đến năm 2015,
tổng số người nghiện ma túy khoảng 204.400 người,mỗi năm có thêm 6.400
người nghiện ma túy tập trung nhiều ở độ tuổi thanh thiếu niên. Theo thống
kê của Ban chỉ đạo 03 (Ban Chỉ đạo phòng, chống ma túy) đến cuối tháng
6/2016 toàn tỉnh Vĩnh Long có 1.290 người nghiện ma túy đang trong diện
quản lý. Thành phố Vĩnh Long hiện có 7 phường và 4 xã. Theo báo cáo của
cơ quan chức năng tính đến tháng 6 năm 2016 thành phố Vĩnh Long đang
quản lý 114 người nghiện ma tuý, tăng hơn so với năm 2015. Trong đó
công tác phối hợp giữa các lực lượng xã hội cũng như các hoạt động trợ giúp
trực tiếp đối với đối tượng nghiện và người có nguy cơ cao còn kém hiệu quả.

1


Phường 2 nằm ở trung tâm thành phố Vĩnh Long, có nhiều tuyến đường
giao thông quan trọng, rất thuận lợi cho việc phát triển các loại hình kinh
doanh, dịch vụ, buôn bán. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để phường phát

triển kinh tế-xã hội, song cũng là “điểm nóng” với các tụ điểm buôn bán ma
túy, có nhiều điểm công cộng vui chơi giải trí đã trở thành “thế giới riêng”
của các con nghiện, nơi tập trung rất nhiều thanh niên thuộc đủ các thành
phần dân tộc của tỉnh.
Trước những con số trên cho thấy người nghiện ma túy ngày càng trẻ
hóa đang là một thực trạng đáng báo động cho tình hình sử dụng ma túy ở
giới trẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói chung và phường 2 nói riêng.Tính
đến tháng 6 năm 2015 thành phố Vĩnh Long có tới 304người nghiện ma túy
trong đó hơn 50% dưới 30 tuổi. Đây là một lực lượng đội ngũ trẻ tuổi rất lớn,
là tiềm năng cho sự phát triển kinh tế văn hóa của phường. Xong cũng khó
khăn lớn cho việc giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn
ma túy.
Để ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng này hiện nay đã có một số công
trình nghiên cứu về tệ nạn ma túy trong thanh niên. Tuy nhiên ở địa bàn thuộc
khu vực đồng bằng sông cửu Long còn ít được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Huy động cộng
đồng dân cư trong giáo dục phòng chống ma túy cho thanh niên thành phố
Vĩnh Long, tinh Vĩnh Long”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng việc huy động
cộng đồng dân cư trong giáo dục phòng chống ma túy cho thanh niên phường
2 thành phố Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng
cao hiệu quả của công tác này nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho lực
lượng thanh niên.

2


3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp huy động Cộng đồng dân cư trong giáo dục phòng chống
ma túy cho thanh niên phường 2-thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
3.2. Khách thể nghiên cứu
Huy động nguồn lực cộng đồng dân cư giáo dục ý thức phòng chống
ma túy cho thanh niên ở phường 2 thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua phường 2 thành phố Vĩnh Long-tỉnh Vĩnh Long
đã áp dụng một số biện pháp phối hợp để giáo dục phòng chống ma túy cho
thanh niên trong phường nhưng hiệu quả chưa cao, dẫn đến số người nghiện
ma túy còn nhiều nhất là ở độ tuổi thanh niên. Nếu đề xuất và áp dụng các
biện pháp một cách khoa học thì sẽ làm hạn chế được tỷ lệ thanh niên nghiện
ma túy của phường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như:
cộng đồng, huy động cộng đồng, nguồn lực, nguồn lực cộng đồng, giáo
dục,ma tuý, giáo dục ý thức phòng chống ma tuý… để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác huy động cộng đồng dân cư trong
giáo dục phòng chống ma tuý cho thanh niên phường 2-thành phố Vĩnh
Long-tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuấtmột số biện pháp huy động cộng đồng dân cư trong giáo
dục phòng chống ma túy cho thanh niên phường 2-thành phố Vĩnh Long-tỉnh
Vĩnh Long.
6. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu thanh niên
- Địa bàn nghiên cứu phường 2-thành phố Vĩnh Long-tỉnh Vĩnh long
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản


Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản được sử dụng trong đề tài để
thu thập các thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, sách báo,
tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
3


7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thêm các thông tin bổ
sung cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để làm rõ thực trạng và các yếu
tố ảnh hưởng đến thực trạng và huy động cộng đồng dân cư trong giáo dục
phòng chống ma túy cho thanh niên thành phố Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long.
7.3. Phương pháp quan sát

Chúng tôi tiến hành quan sát trực tiếp một số hoạt động giáo dục phòng
chống ma túy trong Đoàn viên, Thanh niên ở phường 2 thành phố Vĩnh Longtỉnh Vĩnh Long và công tác huy động cộng đồng dân cư trong giáo dục phòng
chống ma túy cho thanh niên của phường để làm rõ thực trạng.
7.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài nhằm khảo sát
thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dụcphòng chống ma túy cho
thanh niên ở phường 2 thuộc thành phố Vĩnh Long-tỉnh Vĩnh Long.
7.5. Phương pháp thống kê toán học

Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý định lượng
kết quả nghiên cứu thu được từ bảng hỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động cộng đồng dân cư trong giáo

dục phòng chống ma túy cho thanh niên
Chương 2: Thực trạng công tác huy động cộng đồng dân cư trong giáo
dục phòng chống ma túy cho thanh niên ở phường 2- thành phố Vĩnh Longtỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Biện pháp huy động cộng đồng dân cư trong giáo phòng
chống ma túy cho thanh niên ở phường 2 thành phố Vĩnh Long-tỉnh Vĩnh
Long.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
DÂN CƢ TRONG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG
MA TUÝ CHO THANH NIÊN

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các quốc gia Đông Nam Á cũng đang tích cực phát huy sức mạnh của
cộng đồng trong việc tham gia giáo dục phòng chống ma tuý cho thanh niên.
Ma túy và tội phạm liên quan đến ma túy là hiểm họa của toàn cầu, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, trí tuệ, làm suy thoái nòi giống, tác động
tiêu cực đến mọi mặt trong đời sống xã hội. Công tác huy động các lực lượng
PCMT không còn hạn chế bởi quốc gia nào. Cho nên, “chống ma túy” đã trở
thành nhiệm vụ chung của tất cả các nước.
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Á: Ở Thái Lan, Luật
PCMT đã có từ cuối năm 1050. Ủy Ban bài trừ ma túy của Phó thủ tướng
được thành lập từ cuối những năm 1960. Năm 1982, nhà nước lại thành lập ủy
ban đặc biệt trấn áp hoạt động buôn bán ma túy ở biên giới Thái_Miến (Thái
Lan – Myanma). Trong những năm gần đây, việc lạm dụng ma túy ở Thái Lan
đã đến mức báo động, đặc biệt trong là lứa tuổi thanh thiếu niên. Chính phủ

Thái Lan đã thực hiện chương trình “Trường học trắng” trong trường phổ
thông nhằm đưa nhà trường và xã hội xích lại gần nhau hơn. [1]
Các nước Myanma, Malaixia, Singapo, Brunay, Indonexia, Philippine
đều có luật PCMT và cơ quan chuyên trách PCMT. Nhìn chung luật pháp các
nước đều có hình phạt nặng đối với những người buôn bán hoặc tàng trữ ma
túy phi pháp. Trong pháp lệnh chống ma túy đều có án tử hình. Malaixia,
Singapo triển khai công tác giáo dục PCMT trong và ngoài nhà trường như
tập huấn các bộ chuyên môn, biên soạn tài liệu về vấn đề ma túy và phụ trách
5


công tác PCMT; lồng ghép các nội dung về ma túy và tác hại của ma túy
trong các môn học, sinh hoạt các tổ chức... có liên quan để nâng cao ý thức
PCMT trong thanh thiếu niên. [2]
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Mỹ: Mỹ là nước tiêu
thụ ma túy lớn nhất thế giới, vấn đề ma túy nghiêm trọng hơn bất cứ quốc gia
nào. Luật chống ma túy Liên bang sớm nhất nước Mỹ là “Pháp lệnh Halition”
năm 1914. Năm 1930 chính phủ liên bang thành lập cục chống ma túy trong
Bộ Tài Chính, tiến hành quản lý chất ma túy, heroine, cocaine đang lạm dụng
lúc đó. Năm 1937, Chính phủ liên bang thông qua “Pháp lệnh thu thuế đại
ma”, hạn chế mở rộng đại ma. Năm 1086, Quốc Hội Mỹ thông qua “Pháp
lệnh chống lạm dụng ma túy”, lần đầu tiên đưa ra về mặt pháp luật một cách
toàn diện đối với vấn đề lạm dụng ma túy và vấn đề buôn lậu ma túy. Năm
1986, nhà trường ở nước Mỹ phải là nhà trường không có ma túy.
Các nước Trung và Nam Mỹ đều có luật chuyên về phòng chống ma
túy và áp dụng luật hình sự để trừng trị các loại hoạt động tội phạm vi phạm
pháp luật cấm ma túy. Những năm 1970 đến nay, luật cấm ma túy là một loại
luật pháp chủ yếu được coi trọng ở các nước, phần lớn các nước đều có cơ
quan chấp pháp chống ma túy. [3]
Nhìn chung các nước Trung và Nam Mỹ rất coi trọng công tác giáo

dục PCMT. Từ năm 1990 Bộ GD Pêru bắt đầu triền khai hoạt động chống lạm
dụng ma túy trong đối với thanh thiếu niên và trong học đường, yêu cầu phụ
huynh và giáo viên tích cực phối hợp thực hiện công tác này. Braxin tiến hành
tuyên truyền PCMT, thông qua bộ phận chuyên trách yêu cầu đối tượng giáo
dục hiểu rõ tác hại của ma túy và tránh xa ma túy. Ở một số nước vùng Nam
Mỹ hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chứng đều có chương trình
tuyên tuyền PCMT. [4]
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Âu: Năm 1975 nước
Ý đã ban bố pháp lệnh về vấn đề ma túy. Tháng 6 năm 1990, Quốc hội thông
qua Luật chống ma túy và thành lập “Cục chống ma túy Trung ương”.
6


Các nước Tây Ban Nha, Anh, Pháp, Đức...đều có pháp luật và cơ quan phụ
trách vấn đề PCMT từ những năm 1980.
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Đại Dương: Năm
1987, Australia thực hiện luật PCMT, cho phép tịch thu tài sản những kẻ buôn
bán ma túy, yêu cầu các cơ quan tài chính phải báo cáo tình hình giao dịch
tiền tệ của tội phạm ma túy. Đầu những năm 1970, New Zealand thành lập
cục tình báo ma túy để thu thập và phân tích tình hình tội phạm ma túy nhằm
thực hiện công tác PCMT. Đến đầu những năm 1990, thành lập tổ công tác
cấp Bộ chuyên đánh vào hoạt động buôn bán ma túy và điều hòa chống ma
túy của các ngành có liên quan Chính phủ.
Giáo dục phòng chống ma túy ở các nước Châu Phi: Ai Cập là nước rất
tích cực và nghiêm minh trong công tác phòng chống tội phạm ma túy. Luật
pháp về ma túy có quy định, những kẻ chế biến chất ma túy phi pháp với mục
đích buôn bán phải chịu tội tử hình và phạt tiền tùy tính chất, những kẻ buôn
lậu ma túy sẽ bị nghiêm trị, nhẹ thì vào tù, nặng thì xử tử hình. [5]. Trong các
nước Châu Phi, Ai cập là nước có nét đặc sắc riêng về công tác giáo dục
PCMT. Chính phủ đã phát động phong trào đài truyền hình tham gia PCMT

nhằm vào các đặc điểm yêu thích xem truyền hình của thanh thiếu nhi[7].
Các nước như: Nigieria, Keenia, Nam Phi.. đã và đang phải đối mặt
với vấn đề ma túy ngày càng nghiêm trọng. Tuy nhiên, các quốc gia này đã có
luật pháp và cơ quan làm nhiệm vụ bài trừ ma túy.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Mấy năm gần đây, ma túy trở thành tệ nạn xã hội làm tha hóa, băng
hoại đạo đức, lối sống và sức khỏe của xã hội, trong đó có một bộ phận không
nhỏ là thanh thiếu niên (có tới 70% số người mắc là tuổi trẻ từ 15 đến 30). Vì
vậy, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này, có
thể đưa ra một số nghiên cứu sau:
Năm 1995, Trung Ương đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã
chỉ đạo xây dựng: “Tổng luận phân tích về phòng chống lạm dụng ma túy
7


trong thanh niên và những giải pháp của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tham gia phòng chống ma túy trong thanh niên”. Đây là một đề tài
rộng, trong đó tập trung điều tra, khảo sát tình hình lạm dụng ma tuý của
thanh niên cả nước, kết hợp nghiên cứu, phân tích các báo cáo số liệu của các
tỉnh Đoàn để xây dựng lên thực trạng sử dụng, lạm dụng ma tuý trong thanh
niên. Trên cơ sở đó đánh giá công tác phòng, chống ma tuý của các cấp Đoàn
thanh niên, những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và xây dựng các
nhóm giải pháp nhằm hạn chế tình hình sử dụng ma tuý trong thanh niên cả
nước, trong đó nhấn mạnh vai trò của tổ chức Đoàn. Tuy nhiên, đề tài mới đề
xuất được những nhóm giải pháp cơ bản trong công tác tuyên truyền phòng
ngừa, chưa có nhóm giải pháp phối hợp để khắc phục những hậu quả do
thanh niên nghiện ma tuý gây ra như công tác cai nghiện, công tác quản lý sau
cai, phòng ngừa tái nghiện bền vững.
Trong tạp chí “Phòng chống ma túy” của Ủy ban quốc gia PCMT
xuất bản do các tác giả và Nguyễn Xuân Thiêm có nhiều bài viết của các tác

giả đã đề cập nhiều vấn đề có liên quan đến ma túy. Nó cần thiết và bổ ích
cho công tác giáo dục ý thức PCMT cho thanh niên hiện nay.
Năm 2003, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố của tác giả
Nguyễn Thành Công “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý cai nghiện ma túy và sau cai”, Đề tài đã chỉ rõ thực trạng và
một số nguyên nhân nghiện ma tuý, phân tích các biện pháp cai nghiện. Đồng
thời đã nêu ra những hạn chế, tồn tại của công tác quản lý cai
nghiện và quản lý sau cai, những bất cập trong các quy định của văn bản
pháp luật về cai nghiện và quản lý sau cai từ đó đề xuất giải pháp khắc phục.
Tuy nhiên, Đề tài chưa đề cập tới thực trạng nghiện ma tuý của một nhóm đối
tượng cụ thể nào, chưa có các giải pháp phòng ngừa mà chỉ tập trung
vào nhóm giải pháp giải quyết hậu quả của việc nghiện ma tuý.
Năm 2007, Đề tài cấp Bộ: “Những giải pháp thực hiện việc ngăn
chặn tệ nạn mại dâm, ma túy trong thanh thiếu niên” do Đỗ Thị Bích Điểm
8


làm chủ nhiệm. Đề tài đánh giá được cơ bản thực trạng nghiện ma tuý trong
thanh thiếu niên Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cho lực lượng
này.Tuy nhiên, đề tài chưa chia tách được thực trạng nghiện ma
tuý trong nhóm thiếu niên và nhóm thanh niên, do đó cũng chỉ đề xuất
được các giải pháp phòng ngừa chung cho cả thanh niên và thiếu niên, trong
khi đó ở mỗi độ tuổi cần phải có những nhóm giải pháp phòng ngừa phù hợp.
Bên cạnh đó, đề tài chưa đề xuất được nhóm giải pháp để khắc phục những
hậu quả của tình trạng nghiện ma tuý trong thanh thiếu niên.
Năm 2008, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà
Nội có Đề tài khoa học “Tình hình lạm dụng ma túy trong sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp - Một số biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn”. Đề tài đã triển khai khảo sát tình trạng lạm dụng
ma tuý trong sinh viên ở một số trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên

địa bàn thành phố Hà Nội, kết quả đã nhận định được thực trạng nghiện hút
ma tuý trong sinh viên có nhiều diễn biến phức tạp, tình trạng lạm dụng các
chất gây nghiện ngày càng gia tăng. Đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp
phòng ngừa, ngăn chặn nhưng các giải pháp chủ yếu tập trung vào vai trò của
nhà trường và tổ chức Đoàn, chưa đề xuất được nhóm giải pháp có tính chiều
sâu như công tác quản lý sinh viên giữa nhà trường, gia đình và nơi cư trú,
tạm trú; chương trình sinh viên tham gia các hoạt động công tác xã hội, tình
nguyện, công tác hướng nghiệp cho sinh viên...
Cùng đối tượng như vậy, năm 2008, Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội
có Đề tài“Nghiên cứu các biện pháp giáo dục phòng chống ma
túy trong các trường học”. Đề tài đã chỉ ra được thực trạng của công tác
giáo dục phòng chống ma túy trong các trường trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt
với các nội dung mang tính giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trong đó
nhấn mạnh đến cải cách chương trình học, đưa các nội dung về phòng, chống
ma tuý vào chương trình học phổ thông. Đây là một giải pháp quan trọng

9


nhằm nâng cao nhận thức cho các nhà giáo dục và học sinh, góp phần phòng
ngừa tệ nạn ma tuý xảy ra trong các trường học.
Cũng trên tinh thần đó, tác giả Trương Thành Trung, có bài “Bước
đầu tiếp cận ý thức trách nhệm xã hội chủ nghĩa ở con người Việt Nam
trong thời kì mới”, đăng trên Tạp chí Giáo dục lí luận chính trị quân sự, số
6 năm 2008. Trên cơ sở luận giải, làm rõ quá trình hình thành ý thức trách
nhiệm Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tác giả chỉ ra cơ sở xây dựng, phương
thức tác động và con đường phát triển ý thức trách nhiệm Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện mới.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, công tác giáo dục PCMT cho
thanh thiếu niên còn là lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu của nhiều người

cụ thể:Tác giả Dương Thị Kim Oanh và đề tài Tìm hiểu thực trạng nhận thức
về ma túy và nguyên nhân dẫn tới tệ nạn nghiện ma túy của học sinh THPT”
(1998)cũng xác định được thực trạng nhận thức của học sinh THPT về vấn đề
ma túy và chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tệ nạn nghiện ma túy trong HS
trường THPT.
Với đề tài “Một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng ngăn chặn tệ
nạn ma túy xâm nhập vào các trường THPT ở Tây Ninh. Thực trạng hướng
đến sự hoàn thiện nó trong thời gian tới” (2002), tác giả Trần Úc Chân đã
giúp cho chúng ta hiểu được thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng
nhằm ngăn chặn tệ nạn ma túy xâm nhập vào trường THPT và tìm ra nguyên
nhân, đề xuất các biện pháp quản lý có tính khả thi giúp người quản lý đạt
hiệu quả cao trong hoạt động PCMT giai đoạn 2001-2005 của Chính Phủ
Với đề tài “Biện pháp giáo dục phòng chống ma túy ở một số trường
trung học phổ thông tỉnh Lai Châu” (2003), tác giả Nguyễn Mạnh Chủ đã tập
trung nghiên cứu làm rõ thực trạng nhận thức và những vấn đề vi phạm ma
túy của HS một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở đó tác
giả đã đề xuất một số biện pháp PCMT học đường có tính khả thi trong tình
hình hiện nay.
10


Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu về tệ nạn ma túy
của các tác giả Ngô Minh Hiến (2009)– “Nghiên cứu về một số động cơ chủ
yếu của người phạm tội mua bán các chất ma túy ở trại giam Z30-Cục V60
Bộ công an”, Tác giả Nguyễn Xuân Yêm với đề tài“Công trình nghiên cứu
nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội ma túy của trẻ vị thành niên”,tác giả
Tiêu Thị Minh Hường với đề tài “Thực trạng và thái độ đối với ma túy của
sinh viên trường Đại học Lao động thương binh và Xã hội” hay đề tài “Tìm
hiểu công tác phòng chống ma túy” của tác giả Lê Văn Luyện…
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định công tác giáo dục

PCMT có một ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đẩy lùi các loại tội phạm, bài trừ tệ nạn
xã hội là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, đến
nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện
và chuyên sâu về giáo dục ý thức phòng chống ma túy cho thanh niên. Vì vậy,
cần có những nghiên cứu về huy động cộng đồng dân cư trong giáo dục
phòng chống ma túy cho thanh niên cả nước nói chung và thanh niên phường
2 thành phố Vĩnh Long - tỉnh Vĩnh Long nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Cộng đồng và huy động cộng đồng:
1.2.1.1. Cộng đồng:
Theo Unesco, cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi
ích, cùng làm việc vì một lợi ích chung nào đó và cùng sinh sống trong một
khu vực xác định.
Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người
sống chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh
học nào đó và cùng chia sẽ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào
đấy [11]
Cộng đồng là tập thể người số trong cùng một khu vực, một tỉnh hoặc
một quốc gia và được xem như một khối thống nhất; “Cộng đồng là một
11


nhóm người có cùng tín ngưỡng, chủng tộc, cùng loại hình nghể nghiệp hoặc
cùng một mối quan tâm”; “ Cộng đồng là một tập thể cùng chia sẻ hoặc có tài
nguyên chung hoặc có tình trạng tương tự nhau về một số khía cạnh nào đó”
Có thể phân ra 2 loại cộng đồng:
- Cộng đồng địa lý bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa
bàn có thể có chung một đặc điểm văn hóa xã hội và có thể có mối quan hệ
ràng buộc với nhau, Họ có cùng chính sách chung

- Cộng đồng chức năng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc
không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức
Như vậy, công đồng có thể có quy mô các cấp khác nhau từ lớn đến
nhỏ, từ chung chung đến cụ thể [11]
1.2.1.2. Huy động cộng đồng:
Huy động: nhằm chỉ cách làm, cách thực hiện một hoạt động xã hội
bằng con đường giác ngộ [12].
Huy động cộng đồng: tổ chức huy động tổng lực sức mạnh của toàn
dân cả về vật chất và tin thần, làm cho tất cả các ngành, các cấp, giới cũng
như mỗi người dân đều nhận thấy đó là nhiệm vụ của chính mình, nên đều tự
nguyện và tích cực phối hợp hành động thực hiện. Đồng thời chính họ là
người thụ hưởng mọi thành quả do hoạt động đó đem lại. Có 4 tiêu chí sau
trong công tác huy động:
- Phát huy được sự tham gia tích cực và tự nguyện (về nhân lực, trí
lực, vật lực, tài lực) của tất cả các tổ chức, cá nhân vào cùng thực hiện một
hoạt động, nhằm góp phần không ngừng nâng cao cuộc sống của chính họ.
- Có sự phối hợp liên ngành để đạt mục đích chung và mục đích riêng
của mỗi ngành với hiệu quả cao. Sự phối hợp này không có tính chất nhất thời
mà mang chiến lược lâu dài.
- Nguồn lực vật chất huy động phục vụ cho hoạt động đó được đa
dạng hoá từ ngân sách nhà nước và các nguồn ngoài ngân sách.
12


- Có sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, quản lý của các cấp chính quyền
một cách thường xuyên và chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động này phát triển.
Như vậy, huy động cộng động thực chất là huy động các nguồn lực
trong cộng động dân cư là thuật ngữ được quy ước để chỉ cách làm, cách
thực hiện hoạt động giáo dục bằng con đường giác ngộ, tổ chức và huy động

tổng lực sức mạnh của toàn dân làm cho hoạt động giáo dục không chỉ được
thực hiện bởi ngành giáo dục. Công việc giáo dục thanh thiếu niên không chỉ
được thực hiện bởi ngành giáo dục mà được tất cả các ngành, các giới, các lực
lượng xã hội, cũng như mỗi người dân đều nhận thấy đó là nhiệm vụ của
chính mình nên điều tự nguyện, tự giác tích cực và phối hợp thành hành động
thực hiện.
Huy động các nguồn lực trong cộng đồng là quá trình tương tác giữa
con người với con người, con người với xã hội. Qua đó con người là tư cách
cá thể học hỏi, lĩnh hội, tiếp nhận quy tắc văn hoá xã hội như: hành vi, giá trị,
chuẩn mực văn hoá xã hội, kiến thức, kỹ năng, phương pháp để đóng góp phù
hợp với vai trò, vị thế xã hội nhất định của mình. Nhờ thế, con người dần dần
hoà nhập vào xã hội.
Huy động các nguồn lực trong cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục
thuộc phạm trù cách mạng giáo dục, là làm cho toàn xã hội cùng giáo dục, tất
cả cho giáo dục và giáo dục cho mọi người.
Huy động các nguồn lực cho giáo dục bao hàm trách nhiệm, nghĩa vụ
và cả thực hiện quyền lợi của mọi người về giáo dục.” Mọi người cho giáo
dục” và “Giáo dục cho mọi người” là hai vấn đề liên quan chặt chẽ và tác
động qua lại với nhau là hai đặc trưng của xã hội học tập. Muốn mọi người có
trách nhiệm đối với giáo dục thì giáo dục phải phục vụ cho tất cả mọi người.
Quyết định số 1501/QĐ-TTg đã phê duyệt đề án tăng cường giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng
giai đoạn 2015-2020. Ở mỗi địa phương đây là cộng đồng trách nhiệm của
Đảng bộ, Hội đồng nhân dân các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng,
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp ở địa phương và của từng người dân.
13


Bản chất của huy động các nguồn lực trong cộng đồng cho giáo dục được xác
định trong nghị quyết TW4 khoá VII là: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục,

động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục nhân dân
dưới sự quản lý của nhà nước”. Để có quan niệm đúng về huy động các nguồn
lực trong cộng đồng cần quán triệt một số vấn đề sau:
- Huy động cộng đồng dân cư là huy động các nguồn lực trong cộng
đồng dân cư là một quan điểm chỉ đạo của các cấp Đảng nhằm làm cho hoạt
động giáo dục cộng đồng dân cư thật sự là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân.
- Huy động các nguồn lực trong cộng đồng không có nghĩa là thu hẹp
hay giảm nhẹ trách nhiệm và vai trò của Nhà nước đối với cộng đồng, mà trái
lại, huy động các nguồn lực trong cộng đồng chỉ thể hiện thành công khi có
sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của các cấp Đảng, sự quản lý chặt chẽ
của Nhà nước và vai trò chủ động nòng cốt của ngành, các cấp.
1.2.2. Khái niệm giáo dục
Con người từ khi xuất hiện, qua quá trình lao động, cải tạo tự nhiên đã
phát hiện và nhận thức được các qui luật phát sinh, tồn tại và phát triển của
thế giới khách quan và cũng qua quá trình này con người đã tích lũy được
kinh nghiệm sống, lao động và những hiểu biết của quá trình phát triển của xã
hội. Những tri thức và kinh nghiệm của thế hệ đi trước tích lũy được thế hệ đi
sau lĩnh hội, kế thừa có chọn lọc và phát triển. Đây là hiện tượng đặc thù chỉ
xuất hiện ở xã hội loài người-hiện tượng giáo dục. Hiện tượng này xuất hiện,
tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, là hiện tượng
tất yếu và vĩnh hằng.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát
triển thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó. Đó chính là
những tác động tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và
tạo ra sự phát triển cho xã hội. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm
giáo dục:
- Giáo dục được hiểu là một quá trình hình thành và phát triển nhân
cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện
một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội
14



- Giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích xác định được tổ
chức một cách khoa học có kế hoạch, có phương pháp, có hệ thống của các cơ
quan giáo dục chuyển biệt nhằm phát triển toàn diện nhân cách qua những
môn học trên trường, lớp cũng như qua các hoạt động như báo cáo thời sự,
diễn biến văn nghệ, cắm trại, thăm quan,… được tổ chức ngoài giờ lên lớp, sẽ
tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách
của người được giáo dục dưới tác động của giáo viên, của nhà giáo dục.
- Giáo dục còn được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân
cách người được giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức. Sự ra đời và
phát triển của giáo dục gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội. Một
mặt, giáo dục phục vụ cho sự phát triển xã hội bỡi lẻ xã hội sẽ không phát
triển thêm một bước nào nếu như không có những điều kiện cần thiết cho giáo
dục tạo ra[21, trang 10].
Mặt khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội
thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận
lợi cho sự phát triển xã hội mang lại. Chính vì vậy, trình độ phát triển của
giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội.
- Theo quan điểm của Mác-Lênin “ giáo dục là một hình thái ý thức xã
hội, giáo dục tồn tại và vận động phát triển theo sự tồn tại, vận động và phát
triển của xã hội. Giáo dục là một hiện tượng xã hội chịu sư chi phối và qui
định bởi nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội”
Như vậy giáo dục được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là
sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người”
Theo nghĩa hẹp: “Giáo dục là hoạt động chuyên biệt nhằm hình thành
những phẩm chất quan điểm, niềm tin cho con người về các phương diện đạo
đức, thể chất thẩm mỹ, lao động”
Có nhiều quan điểm khác nhau về giáo dục nhưng chúng tôi quan niệm

“Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có
15


mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người
giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh
nghiệm của xã hội của loại người”
Trong thời đại hiện ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia
đang không ngừng cải cách đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế
phát triển mới mẽ, năng động của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra những
nguồn lực mới để phát triển nhanh, bền vững. Mặt khác, sự phát triển của giáo
dục và sự hoàn thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát
triển của xã hội, của nền văn minh nhân loại. [21, trang 10]
1.2.3. Khái niệm ma túy
- Ma túy là gì? Theo Công ước thống nhất về các chất ma túy năm
1961 của Liên hợp quốc thì: “Ma túy” nghĩa là bất kỳ chất liệu nào được qui
định tại Bảng I, bảng II của Công ước quốc tế 1961, dù là các chất dưới dạng
tự nhiên hay dưới dạng tổng hợp [6, tr.9]
- Bộ luật hình sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc
hội thông qua ngày 21/12/1999 đã quy định các tội phạm về ma túy. Theo đó
Ma túy bao gồm: Nhựa, lá, hoa, quả tươi và khô sấy thuốc phiện, cây cần sa;
Hêrôin, Côcain; Các chất ma túy tổng hợp ở thể lỏng, thể rắn…[17, tr. 51]
- Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 09/12/2000 quy định: “chất ma túy là các
chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do
Chính phủ ban hành” [6, tr.3]
Như vậy, ma túy là những chất đã được xác định và có tên gọi riêng,
tổng hợp lại có thể hiểu:
Ma túy là những chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp khi xâm nhập
vào cơ thể con người dưới bất kỳ hình thức nào sẽ làm thay đổi trạng thái ý

thức, trí tuệ, tâm trạng của người đó. Nếu lạm dụng sẽ bị lệ thuộc, gây tổn
thương, nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng.
16


1.2.4. Khái niệm nghiện ma túy
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1957, nghiện ma tuý là:
“Trạng thái ngộ độc kinh niên hay từng thời kỳ do sử dụng lặp đi lặp lại một
hay nhiều lần chất tự nhiên hay tổng hợp. Chất gây nghiện làm người nghiện
ham muốn không tự kiềm chế được mà bằng mọi giá phải sử dụng. Chất gây
nghiện gây xu hướng tăng dần liều lượng, gây ra sự lệ thuộc về tâm lý và
thường là cả thể chất, có hại cho chính người nghiện và xã hội”.
- Khái niệm theo Y học: “Nghiện là một sự lệ thuộc thuốc gây nghiện
cùng với quá trình tái nghiện sau khi rời bỏ chất gây nghiện”.
- Theo Luật phòng, chống ma tuý năm 2000: “Người nghiện ma tuý là
người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc
vào các chất này” [7, tr. 4]
Như vậy, người nghiện ma tuý là người sử dụng lặp đi lặp lại các chất
ma tuý, thuốc gây nghiện dẫn đến bị lệ thuộc cả về thể chất lẫn tinh thần đối
với chất gây nghiện đó.
1.2.5. Khái niệm thanh niên
Từ góc độ tâm lý học, thanh niên là một độ tuổi, ở giữa lứa tuổi trẻ em
và tuổi trưởng thành. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến đỉnh
cao, tuy nhiên, các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định một cách
tương đối. Thanh niên có sự khác biệt lớn về nhiều mặt (tuổi, nơi sinh sống,
nghề nghiệp…), do đó, các đặc điểm tâm lý của thanh niên rất phong phú, đa
dạng, tuy nhiên, chúng có một tính chất chung, đó là tính trẻ. Tính trẻ được
thể hiện ở sự năng động, nhiệt huyết, chấp nhận mạo hiểm, giàu mơ ước và
hoài bão lớn, thích cái mới, thích giao lưu, học hỏi và mong muốn có những
đóng góp cho xã hội để khẳng định bản thân.

Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005: “Thanh niên là công dân Việt Nam
từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [8, tr. 6]
17


1.2.6. Khái niệm huy động cộng đồng dân cư trong giáo dục phòng chống
ma túy cho thanh niên
Từ các khái niệm cơ bản trên, chúng tôi quan niệm: Huy động cộng đồng dân
cư trong giáo dục phòng chống ma túy cho thanh niên là:
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức về phòng, chống ma tuý đặc biệt chú trọng tầng lớp thanh niên. Đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, đề cao vai trò giáo dục
của gia đình đối với thanh niên về tác hại của ma túy và các tệ nạn xã hội
khác. Đưa kiến thức pháp luật về phòng chống ma tuý vào giảng dạy trong
nhà trường, coi đây là môn học bắt buộc.
- Các cấp ủy Đảng cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo các ban,
ngành, đoàn thể tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 21-CT/TW và Chiến lược
quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; các đề án của Chương trình, mục tiêu quốc gia phòng,
chống ma túy, qua đó huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia vào công
tác phòng, chống ma tuý. Phát động toàn dân phát hiện và tố giác tội phạm,
giáo dục, cải tạo người phạm tội tại cộng đồng dân cư..
- Các lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan và Cảnh sát chủ
động xây dựng kế hoạch đấu tranh, tăng cường phối hợp chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả điều tra, khám phá các vụ án sản xuất, buôn bán, vận chuyển trái
phép chất ma túy; xóa bỏ các tụ điểm phức tạp về ma túy trong nước và ngăn
chặn ma tuý từ nước ngoài xâm nhập vào nước ta.
- Đề cao trách nhiệm của gia đình, đoàn thể và chính quyền cơ sở trong
việc quản lý, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng sau cai
nghiện, nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy, tệ

nạn xã hội khác; xây dựng nhiều phòng tuyến ngăn chặn tội phạm và hiểm

18


họa ma tuý từ cơ sở. Huy động nhiều nguồn vốn, tăng cường đầu tư, xây
dựng, quản lý trung tâm cai nghiện có hiệu quả.
- Các cơ quan địa phương tiếp tục rà soát, thống kê và phân loại số người
nghiện ma túy trên địa bàn thành phố để có biện pháp theo dõi, quản lí và tổ
chức cai nghiện phù hợp, hiệu quả; phối hợp thực hiện hiệu quả công tác lập
hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tổ chức đào
tạo, huấn luyện, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác cai nghiện, tư vấn
cai nghiện tại cộng đồng và củng cố, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện
ma túy. Chú trọng thực hiện công tác quản lí sau cai nghiện gắn với các
chương trình về xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm được triển khai trên địa
bàn thành phố theo từng giai đoạn.
- Tiếp tục tăng cường hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong
phòng, chống ma túy, đặc biệt với các nước có chung đường biên giới, các
nước trong khu vực nhằm kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả tội phạm và tệ
nạn ma túy; góp phần nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường trang bị, phương
tiện phòng chống ma tuý cho các lực lượng chức năng trong nước.
1.3. Công tác huy động cộng đồng dân cƣ trong giáo dục phòng chống ma
tuý cho thanh niên
1.3.1. Mục đích của việc huy động cộng đồng dân cư trong giáo dục phòng
chống ma tuý cho thanh niên
Huy động cộng đồng dân cư chính là sức mạnh của cộng đồng cùng
tham gia thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống ma tuý cho thanh
niên bao gồm các hoạt động được tiến hành nhằm tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục những kiến thức về ma tuý; cách phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện

và xử lý kịp thời các hành vi hoạt động bất hợp pháp về ma tuý và kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan nhằm phát huy tính chủ động của thanh
19


×