LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi trân trọng cảm ơn
tới Ban Giám hiệu, Khoa Quản lí giáo dục, Phòng Đào tạo sau đại học trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô giáo đã
nhiệt tình giảng dạy, tư vấn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Thầy Nguyễn Văn Lê - PGSTS, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, UBND huyện Trà
Ôn; chuyên viên Phòng giáo dục và đào tạo, cán bộ quản lý và giáo viên ở
TTHTCĐ, trung tâm giáo dục thường xuyên các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Trà Ôn … đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi được theo học khóa học cao học
này và cho tôi những điều chỉ bảo quý báu, những thông tin quan trọng trong
quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Dù có nhiều nỗ lực song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo và các đồng nghiệp chỉ
dẫn, góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng
năm 2016
Tác giả
Lê Hoàng Khải
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
1
Giáo dục và đào tạo
GD&ĐT
2
Nhà xuất bản
Nxb
3
Trung tâm học tập cộng đồng
TTHTCĐ
4
Ủy ban nhân dân
UBND
5
Xã hội học tập
XHHT
6
Cán bộ quản lý
CBQL
7
Câu lạc bộ
CLB
STT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ................................... 5
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 5
1.1.1. Vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ trong các nghiên
cứu trên thế giới ............................................................................................... 5
1.1.2. Vấn đề tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ trong các nghiên
cứu ở Việt Nam................................................................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................... 9
1.2.1. Giáo dục cộng đồng................................................................................ 9
1.2.2. Trung tâm học tập cộng đồng.............................................................. 10
1.2.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ ................................... 12
1.2.4. Xã hội học tập ....................................................................................... 14
1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tính chất và mô hình của TTHTCĐ .... 16
1.3.1. Vị trí của TTHTCĐ .............................................................................. 16
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của TTHTCĐ................................................... 17
1.3.3. Tính chất của TTHTCĐ....................................................................... 18
1.3.4. Mô hình của TTHTCĐ ........................................................................ 19
1.4. Tổ chức các hoạt động giáo dục tại trung tâm học tập cộng đồng.......... 20
1.4.1. Yêu cầu của thực tiễn và tổ chức các hoạt động giáo dục tại
TTHTCĐ ......................................................................................................... 20
1.4.2. Mục tiêu và nội dung tổ chức hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ ....... 23
1.4.3. Các đặc trưng tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ ............ 27
1.4.4. Mô hình tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ ..................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức các hoạt động giáo dục tại
TTHTCĐ ........................................................................................................ 30
1.5.1. Sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, sự đồng tình ủng hộ của chính
quyền địa phương. .......................................................................................... 30
1.5.2. Sự tự nguyện tham gia và tinh thần làm chủ của cộng đồng ............ 30
1.5.3. Lòng hiếu học và nhu cầu học tập thường xuyên của người dân..... 30
1.5.4. Năng lực của cán bộ TTHTCĐ ........................................................... 31
1.5.5. Nguồn lực của cộng đồng .................................................................... 31
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN TRÀ ÔN ...... 33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống lịch
sử, văn hóa và giáo dục của huyện Trà Ôn................................................. 33
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Trà Ôn ................................................. 33
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 36
2.1.3. Truyền thống lịch sử, văn hóa ............................................................. 37
2.1.4 Tình hình giáo dục của huyện Trà Ôn ................................................ 39
2.2. Thực trạng các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ ở huyện Trà Ôn ...... 44
2.2.1. Vài nét về các TTHTCĐ ở huyện Trà Ôn ........................................... 44
2.2.2. Nhận thức về vai trò của TTHTCĐ tại địa phương ........................... 45
2.2.3. Các hoạt động chủ yếu được triển khai ở trung tâm học tập cộng
đồng thời gian qua ......................................................................................... 47
2.2.4. Kết quả các hoạt động ở trung tâm cộng đồng trên địa bàn huyện Trà
Ôn .................................................................................................................... 48
2.3. Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục tại trung tâm học tập
cộng đồng ở huyện Trà Ôn ........................................................................... 52
2.3.1. Thực trạng về nhu cầu của cộng đồng ............................................... 52
2.3.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động ở TTHTCĐ ........................... 54
2.3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ................................... 56
2.3.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức các hoạt động giáo dục ở TTHTCĐ .. 59
2.3.5. Giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục ở TTHTCĐ .................... 62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục tại các
trung tâm học tập cộng đồng ở huyện Trà Ôn ............................................. 65
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 66
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN TRÀ ÔN
......................................................................................................................... 67
3.1.Các nguyên tắc đề xuất ........................................................................... 67
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ..................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ........................................................ 67
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp ............................................ 68
3.2. Giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục tại trung tâm học tập cộng
đồng................................................................................................................. 68
3.2.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ đáp ứng nhu
cầu học tập thường xuyên, suốt đời của mọi người dân trong cộng đồng ........... 68
3.2.2. Tổ chức linh hoạt, đa dạng, thiết thực và nâng cao chất lượng các
hoạt động giáo dục của TTHTCĐ ................................................................. 71
3.2.3. Thường xuyên giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục của
TTHTCĐ ......................................................................................................... 76
3.2.4. Vận động nhân dân, các ban ngành, đoàn thể trong cộng đồng cùng
tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục tại các TTHTCĐ......................... 79
3.2.5. Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng .. 82
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................ 86
3.4. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất ................................................................................................................. 88
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 88
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ............................................ 88
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ....................................................................... 88
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đã đề xuất ........................................................................................................ 89
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và người dân về tầm quan
trọng của các hoạt động ở TTHTCĐ............................................................... 46
Bảng 2.2: Nhu cầu của nhân dân tại các TTHTCĐ xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Trà Ôn ................................................................................................... 54
Bảng 2.3: Đánh giá về công tác lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục
tại các TTHTCĐ xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trà Ôn ................................ 55
Bảng 2.4: Thống kê trình độ đào tạo của cán bộ, giáo viên, cộng tác viên tham
gia giảng dạy tại các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Trà Ôn ............................ 58
Bảng 2.5: Một số phương thức hoạt động được các TTHTCĐ sử dụng ........ 61
Bảng 2.6: Thực trạng công tác giám sát, đánh giá các hoạt động tại các
TTHTCĐ trên địa bàn huyện Trà Ôn .............................................................. 63
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp đề xuất. ............. 89
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất................. 91
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Về tỷ lệ đỗ tốt nghiệp Trung học phổ thông .............................. 43
trên địa bàn huyện Trà Ôn ............................................................................... 43
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các giải pháp ..................................................... 87
Biểu đồ 3.1 về tính cấp thiết và khả thi (Tính theo giá trị X) ......................... 92
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi chúng ta
phải đổi mới toàn diện quá trình GD&ĐT, chấn hưng nền giáo dục nước nhà
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa, đó cũng là quá trình đòi
hỏi phải không ngừng củng cố nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó
học tập đã trở thành yêu cầu thiết yếu đối với mỗi người dân.
Trong thời đại ngày nay, giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời đã trở
thành xu thế chủ đạo của giáo dục thế kỷ XXI. Các quốc gia trên thế giới đang
tích cực chuyển đổi hệ thống giáo dục, chương trình và phương pháp giáo dục
nhằm xóa bỏ mọi ngăn cách trong các nhà trường, hướng đến một xã hội học tập
thực sự.
TTHTCĐ là mô hình giáo dục mới, không chính qui, được xây
dựng trên các địa bàn xã, phường, thị trấn nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập suốt
đời của người dân trong cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
và phát triển cộng đồng. Có thể hiểu một cách ngắn gọn, TTHTCĐ là thiết chế
giáo dục không chính qui của cộng đồng do cộng đồng và vì cộng đồng.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề ra quan
điểm chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người đọc. Học đi đôi với
hành, lý luận gắn liền với thực tiễn…” [19, tr.4].
Cùng với tỉnh Vĩnh Long trong nhiều năm qua, sự nghiệp giáo dục của
huyện Trà Ôn luôn được đầu tư và có bước phát triển khá toàn diện cả về qui
mô lẫn chất lượng, là huyện có bước phát triển khá trong tỉnh về lĩnh vực giáo
1
dục và đào tạo. Cùng với sự phát triển của ngành học chính qui, ngành giáo
dục thường xuyên của tỉnh Vĩnh Long nói chung, của huyện Trà Ôn nói riêng
đã không ngừng phấn đấu để duy trì và phát triển ổn định, đóng góp không
nhỏ vào sự nghiệp giáo dục và phát triển kinh tế-xã hội của huyện nhà. Đặc
biệt cuối năm 2009 huyện Trà Ôn đã thành lập được TTHTCĐ ở 100% xã, thị
trấn đã góp phần thực hiện có hiệu quả việc xây dựng XHHT của huyện. Tuy
nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo và tổ chức hoạt
động, do đó cũng còn một số trung tâm hoạt động chưa hiệu quả.
Vì vậy việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp tổ chức nâng cao hiệu quả
hoạt động của các TTHTCĐ xã, thị trấn là phù hợp với nhu cầu khách quan
và hết sức cần thiết cả trước mắt và lâu dài.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn đã chọn đề tài “Tổ chức
các hoạt động giáo dục tại Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ, chuyên ngành giáo dục và
phát triển cộng đồng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các giải pháp
nhằm quản lý hiệu quả các hoạt động tại TTHTCĐ ở huyện Trà Ôn đáp ứng yêu
cầu xây dựng XHHT và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của TTHTCĐ cấp xã, thị trấn.
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Những năm qua các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ huyện Trà Ôn đã
có những bước phát triển mới và góp phần vào việc xây dựng XHHT tại địa
phương. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ trên địa bàn
2
huyện Trà Ôn cũng đang còn có những bất cập, hạn chế với những khó khăn
và thử thách mới. Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp tổ chức hoạt
động giáo dục tại TTHTCĐ mang tính chất hệ thống và phù hợp với thực tiễn
giáo dục của địa phương sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức hoạt
động giáo dục tại TTHTCĐ huyện Trà Ôn cũng như xây dựng XHHT và phát
triển kinh tế, xã hội địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức các hoạt động giáo dục
tại TTHTCĐ và nêu ra những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
- Đánh giá thực trạng về tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ
trên địa bàn huyện Trà Ôn, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ
trên địa bàn huyện Trà Ôn đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập và thực
tiễn phát triển kinh tế, xã hội huyện.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Các TTHTCĐ hiện nay có nhiều hoạt động, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu các hoạt động như: dạy học văn hóa các lớp xóa mù, dạy phổ cập, chuyển
giao công nghệ, tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
hoạt động văn hóa, thể thao.
Đối tượng khảo sát gồm: Các cán bộ quản lý, các ban ngành TTHTCĐ,
đội ngũ giáo viên, học viên liên quan và một bộ phận nhân dân, tập trung các
TTHTCĐ ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trà Ôn (13 xã và 01 thị trấn).
Thời gian: số liệu 5 năm (2010-2015)
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm và phân tích các văn kiện,
tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
3
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhằm đánh giá thực trạng
xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ ở Trà Ôn, tác giả sử
dụng các phương pháp như: Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi, phương pháp tổng kết kinh nghiệm…
7.3. Phương pháp thống kê toán học xử lý số liệu: phương pháp này xác
định tính khoa học của số liệu khảo sát với hệ thống biểu bảng, sơ đồ cũng như
khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong đề tài.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức các hoạt động giáo dục tại
TTHTCĐ.
Chương 2: Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ ở
huyện Trà Ôn.
Chương 3: Các giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ
ở huyện Trà Ôn đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ trong các
nghiên cứu trên thế giới
Việc thực hiện học tập suốt đời và xây dựng XHHT phải được gắn kết
chặt chẽ với các phương thức giáo dục mở: Giáo dục chính quy, giáo dục
không chính quy, giáo dục phi chính quy hay giáo dục ban đầu và giáo dục
tiếp tục hay là giáo dục thường xuyên với đặc trưng là giáo dục cộng đồng và
được thực hiện bởi TTHTCĐ.
UNESCO xem mô hình TTHTCĐ là một công cụ, một cơ chế có hiệu
quả nhất trong việc thực hiện giáo dục cho mọi người và mọi người cho giáo
dục. TTHTCĐ nổi lên như là mô hình lý tưởng để thực thi học tập suốt đời và
tạo lập một XHHT. Victo Odoner, nguyên Tổng giám đốc UNESCO khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, E.I Rous Emma (2007) đã đề cập đến việc tổ chức
các hoạt động tại TTHTCĐ như là một phần của giải pháp giáo dục thích hợp
cho mọi người [31]. Như vậy tổ chức tốt các hoạt động ở TTHTCĐ là một
trong các con đường tối ưu để thực hiện mục tiêu học tập suốt đời và xây
dựng XHHT ở bất kỳ một quốc gia nào.
Trước hết, Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai tổ
chức, quản lý hoạt động mô hình TTHTCĐ trên thế giới. Ra đời từ thế kỷ
XVII, từ phong trào xóa mù chữ cho người dân, các địa phương đã tự tổ chức
hình thành các cơ sở xóa mù chữ với tên gọi là Têrakôya. Đến sau đại chiến
thế giới lần thứ hai, Bộ Giáo dục Nhật Bản hình thành mô hình giáo dục xã hội
mới, gọi là Kôminkan.
5
Tồ chức các hoạt động giáo dục tại Kôminkan không những do nhu
cầu của cộng đồng mà còn được người dân tham gia tích cực. Bên cạnh sự tổ
chức hoạt động của Nhà nước về Kôminkan còn có các phong trào của quần
chúng với khẩu hiệu: Phát triển Kôminkan trước hết để xây dựng làng xã. Chính
nhờ những chủ trương đó mà Kôminkan hoạt động ngày càng hiệu quả và đi
vào nền nếp, phát triển không ngừng: năm 1947 mới chi có 3.537 trung tâm,
đến năm 2002 là 17.947 và hiện nay trên khắp nước Nhật đã có 18.000
Kôminkan hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước trung ương và địa
phương, 76.883 Kôminkan do người dân quản lý. Kôminkan đã phủ khắp
90% làng, xã, thị trấn trên toàn quốc và trở thành nền móng vững chắc trong
việc xây dựng cộng đồng. Điều đáng chú ý là việc tổ chức các hoạt động tại
Kôminkan của Nhật Bản có quy mô thôn (làng), gắn liền với đời sống của
cộng đồng dân cư thôn (làng).
Tại Thái Lan, năm 1977 Chính phủ Thái Lan đã triển khai Đề án giáo
dục không chính quy, trong đó đề cập ngay đến việc tổ chức hiệu quả các
hoạt động tại TTHTCĐ. Đến năm 2006, Thái Lan đã có 7000 TTHTCĐ cấp
xã. Các trung tâm này chịu sự quản lý của dân làng. Trong các trung tâm có
thư viện, phòng đọc sách báo, phòng hội họp, sinh hoạt câu lạc bộ, xem ti vi
hoặc các sinh hoạt cộng đồng khác.
Tại Ấn Độ, Chính phủ đã xác định muốn đẩy nhanh chiến lược xóa mù
chữ, trước hết phải xây dựng được các cơ sở hạ tầng của giáo dục người lớn.
Năm 1988, Chính phủ đã ra quyết định thành lập hàng loạt các TTHTCĐ trong
cả nước. Những trung tâm này chủ yếu do cộng đồng tự cam kết thành lập và
quản lý hoạt động, là nơi chính thức tổ chức các hoạt động xóa mù chữ và giáo
dục cộng đồng.
Tóm lại, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nước mà
6
việc tổ chức các hoạt động tại các TTHTCĐ có khác nhau, nhưng đều chung
một mục đích là làm sao có được những cơ sở giáo dục của cộng đồng để cho
mọi người dân được học tập và học tập suốt đời. Một số nhà khoa học và nhà
hoạch định chính sách của một số quốc gia như Myanmar, Thái Lan, Ấn độ,
Banglades, Nhật Bản, Trung Quốc... đã nghiên cứu về quản lý hoạt động tại
các TTHTCĐ, nhằm đưa ra phương thức quản lý thích hợp nhất đối với quốc
gia của mình. Các nghiên cứu đã chỉ ra Phương thức tổ chức các hoạt động tại
các TTHTCĐ là sự tổng hợp 2 hình thức quản lý: Quản lý công và tự quản.
Phương thức quản lý hoạt động tại TTHTCĐ của Myanmar và Ấn Độ là quản
lý công; của Thái Lan là Cộng đồng quản lý (tự quản lý); của Banglades và
Trung Quốc là Quản lý dựa vào cộng đồng. Riêng tại Nhật Bản tồn tại song
song hai phương thức quản lý TTHTCĐ là Quản lý dựa vào cộngđồng và
Cộng đồng tự quản lý [34].
1.1.2. Vấn đề tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ trong các
nghiên cứu ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu tổ chức các hoạt động giáo dục tại
TTHTCĐ đã được triển khai từ rất sớm. Năm 1995-1996, được sự hỗ trợ của
UNESCO Băng Cốc, Việt Nam đã tổ chức thử nghiệm 4 TTHTCĐ tại Cao Sơn
(Hòa Bình), Pú Nhung (Lai Châu), Việt Thuận (Thái Bình) và An Lập (Bắc
Giang). Cũng trong thời gian này, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu
về tổ chức hoạt động tại các TTHTCĐ. Trước hết phải nói đến đề tài cấp bộ:
“Xây dựng mô hình thí điểm trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở nông thôn
Bắc bộ” [46]. Đây chính là viên gạch đầu tiên đặt nền móng cho việc tổ chức
các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ ở Việt Nam. Sau đó, Bộ GD&ĐT đã cho
phép triển khai đến các tỉnh và thành phố: Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tiền
Giang, Long An. Tại hai huyện Tủa Chùa và Phong Thổ của tỉnh Lai Châu đã
7
xây dựng 40 TTHTCĐ. Những năm tiếp theo, được sự phối hợp của Hội
Khuyến học Việt Nam, mô hình tổ chức hoạt động tại các TTHTCĐ đã phát
triển mạnh mẽ trong toàn quốc. Năm 2006, cả nước đã có 7.384 TTHTCĐ quy
mô xã, phường, thị trấn, trong đó có nhiều tỉnh 100% xã, phường trong tỉnh có
TTHTCĐ như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Đà
Nẵng, Đồng Tháp. Đến nay số TTHTCĐ đã trên 10 ngàn trung tâm, có thể nói
gần như 100% xã, phường,thị trấn trong cả nước đều có TTHTCĐ.
Ngoài việc xây dựng, phát triển về số lượng, các tổ chức, các nhà khoa học
Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu và đóng góp lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận
cho việc tổ chức các hoạt động tại TTHTCĐ: Thái Xuân Đào, Đặng Quốc Bảo,
Phạm Tất Dong, Nguyễn Ngọc Phú, Nguyễn Xu Đường, Tạ Ngọc Sỹ,...
Năm 2004, Vụ Giáo dục thường xuyên (Bộ GD&ĐT), Trung tâm
Nghiên cứu xóa mù chữ và giáo dục thường xuyên (Viện Khoa học giáo dục
Việt Nam) phối hợp với Hiệp hội Quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản
(NFUAJ) đã cho xuất bản cuốn tài liệu: “Phát triển trung tâm học tập cộng
đồng” [47] và “Sổ tay thành lập trung tâm học tập cộng đồng [48]. Năm 2005,
Hội Khuyến học kết hợp với Ngành GD&ĐT tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm
xây dựng và phát triển TTHTCĐ, nhờ đó đã cho phát hành nhiều tài liệu lý
luận và thực tế về quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ ở
Việt Nam.
Được sự giúp đỡ của UNESCO (Băng Cốc, Nhật Bản), Việt Nam đang
là một trong những nước có nhiều đóng góp cả về phương diện lý luận cũng
như về mạng lưới TTHTCĐ để thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời của mọi
tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, mô hình tổ chức các hoạt động giáo dục tại các
TTHTCĐ chủ yếu ở cấp xã, phường, thị trấn. Điều này chỉ phù hợp với các xã
có quy mô địa lý và dân cư tập trung, còn việc nghiên cứu mô hình tổ chức
8
các hoạt động giáo dục tại các TTHTCĐ ở quy mô nhỏ hơn (cấp thôn, liên
thôn) với vùng địa lý rộng, dân cư thưa thớt còn ít được quan tâm.
Tóm lại, các nội dung được nêu trong phần tổng quan ở trên là những nội
dung cơ bản của nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam cũng như
trên thế giới về tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ, một mặt cho thấy
sự tất yếu của phát triển giáo dục trong thời đại mới, mặt khác việc nghiên cứu
và phát triển giáo dục đã bám sát vào quá trình phát triển của xã hội, đặc biệt là
sự phát triển của kinh tế, khoa học, kỹ thuật; đã phản ánh được xu thế phát triển
của xã hội, gợi mở và đặt cơ sở lý luận cho những hướng nghiên cứu mới trong
khoa học giáo dục, đặc biệt là khoa học ứng dụng trong đó có tổ chức hoạt
động giáo dục tại TTHTCĐ ở Việt Nam.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục cộng đồng
Ron Faris và Wayne Peterson [34] đã nêu ra nhiều trường hợp sử dụng
của danh từ “cộng đồng". Còn theo Murray G. Ross thì “Tổ chức cộng đồng là
một diễn tiến qua đó một cộng đồng nhận rõ nhu cầu hay mục tiêu của mình, sắp
xếp các nhu cầu và mục tiêu này, phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng,
tìm kiếm tài nguyên (bên trong và bên ngoài) để giải quyết nhu cầu hay mục tiêu
ấy. Thông qua đó sẽ phát huy những thái độ và kỹ năng hợp tác với nhau trong
cộng đồng” [34].
Cộng đồng là một nhóm người sống trong một môi trường có những
điểm tương đối giống nhau, có những mối quan hệ nhất định với nhau
(Korten, 1987). Theo Tô Duy Hợp và cộng sự (2000) thì cộng đồng là một
thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một
nhóm người cùng chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung
được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên.
9
Các đặc điểm đó có thể là: Đặc điểm về kinh tế, xã hội như cộng đồng
làng xã, khu dân cư đô thị; Huyết thống như cộng đồng của các thành viên
thuộc một họ tộc; Mối quan tâm và quan điểm, chẳng hạn như nhóm sở thích
trong một dự án phát triển; Môi trường, nhân văn như cộng đồng đồng bào
một dân tộc ít người sống tại một địa phương, vùng địa lý.
Trong luận văn, cộng đồng được quan niệm là một từ dùng để chỉ “một
tập hợp người cùng cư trú trong một vùng lãnh thổ, địa phương nhất định.
Trong cộng đồng thường có những quy tắc chung được mọi người thống nhất
thực hiện [36, tr.131].
Giáo dục cộng đồng: “Đó là nguyên tắc cho rằng, toàn bộ vấn đề giáo
dục phải bắt nguồn từ nguyện vọng và phải nỗ lực thỏa mãn nguyện vọng của
cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng. ... Giáo dục cộng
đồng không chỉ thuộc về và dành cho cộng đồng, mà chính cộng đồng phải có
các quyền lực quan trọng quyết định các hoạt động giáo dục và có trách
nhiệm trong việc thực hiện các hoạt động này.”[34, tr.67]. Giáo dục cộng
đồng thường nhằm mục đích phát triển cộng đồng theo chiều hướng tích cực.
Giáo dục cộng đồng được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, trong
những hoàn cảnh cụ thể và điều kiện cụ thể. Giáo dục cộng đồng diễn ra mọi
lúc, mọi nơi mọi địa điểm trong cộng đồng. Trong đó, TTHTCĐ là nơi thuận
tiện nhất trong việc thực hiện học tập thường xuyên, học tập suốt đời của
người dân trong cộng đồng.
1.2.2. Trung tâm học tập cộng đồng
Theo quan niệm của UNESCO khu vực, “TTHTCĐ là cơ sở giáo dục
không chính quy của làng, xã, thường do cộng đồng thành lập và quản lý
nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển
10
cộng đồng thông qua việc tạo cơ hội học tập suốt đời của người dân trong
cộng đồng, do cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng [34, tr.56].
Ở Việt Nam, theo các nhà nghiên cứu, “TTHTCĐ là một tổ chức (thiết
chế) cơ sở giáo dục không chính quy được tổ chức trên địa bàn xã, phường và
thị trấn. TTHTCĐ là tổ chức giáo dục đã đưa đến tận những người dân, đặc
biệt là những lao động không có điều kiện tới trường chính quy và những
người nghèo, những người trong các nhóm yếu thế các cơ hội học tập [23,
tr.34]. Như vậy có thể hiểu, TTHTCĐ là một thiết chế giáo dục người lớn
quan trọng trong thế kỷ XXI; là một loại thiết chế giáo dục thường xuyên
được tổ chức trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Với quan niệm TTHTCĐ cũng
là một cơ sở giáo dục thì khái niệm TTHTCĐ trong luận văn này được hiểu
như sau: Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong
hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt động dưới sự hỗ trợ, giám sát của Nhà
nước; đồng thời có sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân
cư. Cơ chế hoạt động của TTHTCĐ là Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Sự ra đời của các TTHTCĐ đã tạo cơ hội cho mọi người, mọi lứa
tuổi, tầng lớp, mọi nơi, mọi lúc... được học tập, được tạo cơ hội để tăng hiểu
biết, được phổ biến để có thể nắm và ứng dụng các tiến bộ của khoa học kĩ
thuật vào lao động, sản xuất. Nhiều TTHTCĐ đã triển khai rất hiệu quả các
chuyên đề về thành tựu khoa học kĩ thuật, chuyển giao ứng dụng công nghệ
vào thực tế sản xuất, góp phần thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tạo
điều kiện phát triển kinh tế ở các địa phương. Không ít hoạt động học tập về
kiến thức văn hóa xã hội được triển khai trong các TTHTCĐ, thông qua các
chuyên đề xây dựng nếp sống mới ở nông thôn, chăm sóc sức khỏe trẻ em,
phụ nữ, người cao tuổi, các chương trình đọc sách báo, sinh hoạt câu lạc bộ
thơ, dạy hát quan họ, hát chèo... Phong trào học tập của các TTHTCĐ đã
11
thực sự gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở cộng đồng.
Những nghiên cứu gần đây và thực tiễn cho thấy, TTHTCĐ thực sự
có tác động trực tiếp và tích cực đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Đặc biệt giúp cho họ nắm bắt nhanh các tiến bộ về khoa học, kĩ thuật, nhờ đó
đã vận dụng kịp thời vào quá trình sản xuất trên đồng ruộng, trong cơ sở sản
xuất mà chính họ là chủ sở hữu. Bên cạnh đó còn giúp người học hiểu sâu,
hiểu đúng các chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy dân chủ trong
cộng đồng được cải thiện rõ rệt. Từ đó giúp nhân dân có sự hiểu biết cần thiết
để xây dựng gia đình văn hoá ngày càng chất lượng hơn.
1.2.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ
TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, do đó tổ chức hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ trước hết cũng là một
dạng “tổ chức hoạt động của cơ sở giáo dục”. Lý luận tổ chức hoạt động giáo
dục đã quan tâm và có nhiều thành tựu nghiên cứu về tổ chức hoạt động của
cơ sở giáo dục, chủ yếu dưới góc độ “tổ chức hoạt động trường học”. Theo
đó, việc tổ chức hoạt động của nhà trường là tổ chức theo dõi hoạt động dạy
của thầy, hoạt động học của trò và các hoạt động khác trong nhà trường, tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới
mục tiêu giáo dục nhà trường đề ra. Công tác tổ chức hoạt động trường học
bao gồm tổ chức quản lý sự tác động qua lại giữa trường học với xã hội đồng
thời quản lý chính nhà trường. Tổ chức hoạt động giáo dục ở nhà trường như
một hệ thống bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần gồm: Mục đích, nội dung và biện pháp giáo dục.
- Thành tố con người gồm: Người dạy và người học
12
- Thành tố vật chất gồm: Cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết
bị phụ vụ cho giảng dạy và học tập.
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: Tổ chức hoạt động và quản lý nhà
trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục.
TTHTCĐ là loại hình cơ sở giáo dục có nhiều nét đặc thù so với các
loại hình trường học và trung tâm giáo dục khác. Nó là trung tâm học tập tự
chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời phát
huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của người dân trong cộng đồng dân cư
để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân
cùng làm. Do đó, tổ chức hoạt động ở các TTHTCĐ có nhiều điểm khác và có
phần phức tạp hơn. Trước hết, tổ chức các hoạt động giáo dục tại TTHTCĐ
cũng hướng tới nhằm phát triển nhân cách người học và làm cho trung tâm
phát triển ngày một vững chắc.
Về chu trình tổ chức hoạt động, các tác động tổ chức các hoạt động
giáo dục đối với TTHTCĐ vẫn dựa trên việc thực hiện các chức năng tổ chức
hoạt động đối với một cơ sở giáo dục như chức năng kế hoạch hoá, chức năng
tổ chức, chức năng chỉ đạo điều hành, chức năng kiểm tra, đánh giá và phải
coi trọng công tác thông tin quản lý. Tuy nhiên, phải có cách tổ chức hoạt
động phù hợp với những điều kiện của TTHTCĐ như: Đối tượng người dạy –
người học rất đa dạng và không cố định; việc tổ chức các hoạt động giáo dục
không theo một nội dung và chương trình có sẵn mà phải là công cuộc vận
động, tìm hiểu nhu cầu của người dân; cơ sở vật chất của trung tâm không
phải là được trang bị riêng biệt mà thường là sự tổng hợp của các ban ngành,
chính quyền địa phương...
13
Trong điều kiện hệ thống TTHTCĐ ở nước ta mới được hình thành và
đang trong giai đoạn vừa phát triển, vừa hoàn thiện mô hình tổ chức như hiện
nay, các cấp quản lý và các cán bộ quản lý, chỉ đạo, trước hết là đội ngũ cán
bộ quản lý ở các TTHTCĐ phải luôn chủ động, tự giác và không ngừng sáng
tạo mới có thể đảm nhiệm tốt trách nhiệm trước cộng đồng và làm cho
TTHTCĐ phát triển bền vững, hoạt động có hiệu quả.
1.2.4. Xã hội học tập
Cuộc cách mạng khoa học, công nghệ đã mang lại những thành tựu vĩ
đại, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ điều khiển,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano và hơn cả là sự xuất hiện máy tính
hiện đại cùng hệ thống Internet v.v... “Những thành tựu ấy đã tạo điều kiện để
từng bước hình thành một nền kinh tế mới: kinh tế tri thức (Knowledge
Economy)” [24, tr.42]. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
“Kinh tế tri thức là nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở sản xuất phân phối
và sử dụng tri thức thông tin”.
Bên cạnh đó, GD&ĐT là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế tri thức
phát triển, bởi vì GD&ĐT là hoạt động trực tiếp tác động đến việc nâng cao trí
tuệ, sự hiểu biết và năng lực vận dụng sáng tạo những tri thức, các thành tựu
của khoa học, công nghệ vào sản xuất. Chỉ có thông qua GD&ĐT mới tạo
dựng, động viên và phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực mà trước hết là nguồn
lực con người cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Với tư cách là động lực cho sự
phát triển, GD&ĐT chuẩn bị cho con người phát triển cả về trí tuệ, tay nghề, kĩ
năng. Hàm lượng trí tuệ trong lao động do GD&ĐT mang lại là cái làm cho
con người trở thành nguồn lực đặc biệt trong sản xuất, nguồn lực duy nhất tạo
ra lợi thế so sánh dài hạn. Ngược lại, kinh tế tri thức đòi hỏi mỗi người phải
luôn bổ sung tri thức mới. Trong thời đại cách mạng khoa học, công nghệ biến
đổi rất sâu sắc và nhanh chóng, GD&ĐT phải nhằm mục tiêu phát triển toàn
14
diện con người một cách bền vững. Nền kinh tế tri thức đòi hỏi và tạo điều kiện
cho con người phát triển, coi trọng cá tính và bản lĩnh, phát huy tiềm năng cực
kì phong phú của con người.
Xây dựng XHHT để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức đã được
nhiều học giả trong nước và quốc tế đề cập. Dựa trên những kết quả nghiên
cứu do Hội Khuyến học chủ trì, Nguyễn Mạnh Cầm đã viết: “Bước sang thế
kỷ XXI, nền kinh tế công nghiệp đang chuyển mạnh sang nền kinh tế tri thức
trên phạm vi toàn thế giới trong điều kiện tri thức nhân loại phát triển vượt
bậc, cách mạng khoa học, công nghệ tiếp tục đạt được những thành tựu kỳ
diệu. Để có được bước chuyển biến vĩ đại đó, trong nhiều năm qua, nhiều
quốc gia trên thế giới đã rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để tạo nên ưu
thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó nhiều quốc gia đã có chiến lược
xây dựng XHHT trong đó mọi người dân đều có cơ hội, có điều kiện học tập
và ai cũng học suốt đời. Vì vậy trong khoảng vài chục năm trở lại đây, xây
dựng và phát triển XHHT đã trở thành xu thế lớn ở nhiều quốc gia trên thế
giới” [8].
Do tiến bộ khoa học, công nghệ, “với sự tăng lên theo cấp số nhân của
tri thức, con người nhận thức được rằng:
Sự phát triển của công nghiệp ngày càng dựa vào công nghệ;
Sự phát triển các hoạt động xã hội ngày càng dựa vào những tri thức;
Sự tăng trưởng và phát triển xã hội một cách bền vững phải dựa vào việc
học hành và tu dưỡng của con người. Nói một cách khác, giáo dục trở thành yếu
tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi quá trình phát triển kinh tế, xã hội” [22,
tr.25].
15
Tóm lại, tất cả những điều đó đã làm cho học tập suốt đời mang những
đặc trưng mới và đòi hỏi mỗi quốc gia phải hướng tới xây dựng XHHT trong
tương lai. Chính nhờ những thành thành tựu của khoa học, công nghệ, nền kinh
tế chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức thì một xã hội
“hậu công nghiệp” sẽ xuất hiện với việc học tập diễn ra suốt đời, xã hội này
được gọi là XHHT.
1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tính chất và mô hình của
TTHTCĐ
1.3.1. Vị trí của TTHTCĐ
Theo Điều 2, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng
đồng tại xã, phường, thị trấn thì vị trí của trung tâm học tập cộng đồng được
xác định như sau:
1. Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong
hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp
xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự
tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát
triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.
2. Trung tâm học tập cộng đồng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng [2, tr.4].
Các hoạt động của TTHTCĐ góp phần đắc lực vào việc xây dựng cộng
đồng học tập bằng chính sứ mạng và đặc điểm riêng có của nó. TTHTCĐ là
thiết chế giáo dục không chính quy của cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng
đồng; kết hợp sử dụng các nguồn học tập chính thống và không chính thống.
TTHTCĐ được các đối tác về kinh tế, về giáo dục chia sẻ các nguồn đào tạo
của họ; người học được chia sẻ tri thức của nhân loại, vốn hiểu biết và các tri
thức xã hội của mỗi cá nhân được đánh giá cao, được sử dụng đúng mức. Sự
tiến bộ của mỗi cá nhân nhận được sự ủng hộ bởi các hoạt động học tập trao
đổi tương tác với nhau trong các tổ chức học tập trong cộng đồng.
16
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của TTHTCĐ
Chức năng: Hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học
tập suốt đời; được phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản
xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải
quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng
đồng; là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với
mọi người dân. Theo đó, TTHTCĐ có 4 chức năng cơ bản Chức năng giáo
dục và huấn luyện; Chức năng thông tin và tư vấn; Chức năng phát triển cộng
đồng; Chức năng liên kết phối hợp.
TTHTCĐ có nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp
tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận
thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; phối
hợp triển khai các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư và
các dự án, chương trình tại địa phương.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,
đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương,
phòng chống tệ nạn xã hội.
- Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình
thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy
định của pháp luật.
17