Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
DƢƠNG VĂN SẢN
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TRƢỜNG HỌC MỚI VNEN Ở CẤP TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
DƢƠNG VĂN SẢN
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TRƢỜNG HỌC MỚI VNEN Ở CẤP TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH KỈNH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu của Luận văn là trung thực. Các số liệu trong Luận văn có nguồn
gốc cụ thể, rõ ràng.
Sông Lô, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Dƣơng Văn Sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu
Nhà trường, các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái
Nguyên đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập, rèn luyện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả gửi lời cảm ơn đến Phòng Giáo dục - Đào tạo Huyện Sông Lô,
Ban giám hiệu, giáo viên cốt cán các trường Tiểu học thuộc Huyện Sông Lô
- Tỉnh Vĩnh Phúc. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy
Nguyễn Thành Kỉnh và cô PGS.TS. Nguyễn Thị Tính đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Bản thân do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế nên luận văn
chắc chắn sẽ còn những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sông Lô, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Dƣơng Văn Sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY
DỰNG MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI VNEN Ở CẤP
TIỂU HỌC 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
1.2. Một số khái niệm liên quan 5
1.2.1. Nguồn lực 5
1.2.2. Mô hình trường học mới 6
1.2.3. Huy động các nguồn lực xây dựng mô hình trường học mới 6
1.3. Đặc trưng cơ bản của mô hình trường học mới 9
1.3.1. Mục tiêu giáo dục 9
1.3.2. Về nội dung giáo dục 9
1.3.3. Phương pháp dạy học 9
1.3.4. Đánh giá học sinh 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.5. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng 16
1.4. Quy trình huy động nguồn lực xây dựng mô hình trường học mới ở
cấp tiểu học 16
1.4.1. Lập kế hoạch huy động các nguồn lực 17
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch 18
1.4.3.Chỉ đạo quá trình huy động các nguồn lực 19
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá 19
1.5. Nguyên tắc huy động các nguồn lực 21
1.5.1. Tuân thủ Luật pháp và thông lệ xã hội 21
1.5.2.Tập trung dân chủ 21
1.5.3. Kết hợp hài hòa các lợi ích 23
1.5.4. Hiệu lực, hiệu quả tiết kiệm 24
1.5.5. Hoàn thiện dần 25
1.6. Vai trò của Hiệu trưởng trường Tiểu học trong việc huy động nguồn
lực để xây dựng trường học mới ở cấp Tiểu học 25
Kết luận chương 1 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG
MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI Ở CẤP TIỂU HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SỐNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC 30
2.1. Khái quát về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát 30
2.1.1. Khái quát thực trạng giáo dục huyện Sông Lô 30
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 31
2.2. Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng mô hình trường học mới ở
huyện Sông Lô 32
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mô hình
trường học mới 33
2.2.2. Thực trạng về công tác huy động nguồn lực xây dựng trường học
mới ở cấp tiểu học trên địa bàn huyện Sông Lô 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.2.3. Thực trạng chỉ đạo huy động các nguồn lực xây dựng mô hình
trường học VNEN ở huyện Sông Lô 41
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác huy động nguồn lực xây
dựng trường học mới theo mô hình VNEN 53
2.2.5. Một số khó khăn trong huy động nguồn lực xây dựng mô hình
trường học mới trên địa bàn huyện Sông Lô 56
2.3. Đánh giá chung về thực trạng 57
2.3.1. Đánh giá chung 57
2.3.2. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng 59
Kết luận chương 2 60
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG
MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI Ở CẤP TIỂU HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 61
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích 61
3.1.2. Đảm bảo tính hiệu quả 61
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ 61
3.1.4. Đảm bảo tính tập trung dân chủ 62
3.1.5. Đảm bảo tính xã hội hóa giáo dục 62
3.1.6. Đảm bảo tính pháp lý trong huy động nguồn lực 64
3.2. Các biện pháp huy động nguồn lực: 64
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ quản lý, cha mẹ học
sinh về mô hình trường học VNEN 64
3.2.2. Xây dựng chiến lược huy động nguồn lực để thực hiện mô hình
trường học mới VNEN 68
3.2.3. Tăng cường xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên đáp ứng mô hình trường học VNEN 69
3.2.4. Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo tiếp
cận mô hình trường học mới VNEN 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.2.5. Tăng cường công tác tổ chức quản lý lớp học theo mô hình
trường học mới VNEN 73
3.2.6. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nhà
trường để xây dựng mô hình trường học VNEN 74
3.2.7. Phát huy vai trò nội lực của trường học trong xây dựng mô hình
trường học mới NEN 77
3.2.8. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để phát triển nhà trường theo mô
hình trường học mới 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 80
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất 80
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 80
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 80
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 81
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 81
Kết luận chương 3 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
1. Kết luận chung 83
2. Một số khuyến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PPGD : Phương pháp giáo dục
VNEN : Viet Nam Escuela Nueva-Mô hình trường học mới
XHHGD : Xã hội hóa giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa của mô hình trưởng học mới 33
Bảng 2.2: Nhận thức về sự khác biệt cơ bản giữa mô hình trường học mới và
mô hình trường học truyền thống 34
Bảng 2.3: Thực trạng tổ chức huy động nguồn lực xây dựng trường học VNEN
ở huyện Sông Lô 40
Bảng 2.4: Thực trạng chỉ đạo hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn 42
Bảng 2.5: Thực trạng chỉ đạo đổi mới hình thức tổ chức dạy học theo mô hình
trường học VNEN ở các trường tiểu học huyện Sông Lô 44
Bảng 2.6: Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình
trường học VNEN ở các trường tiểu học huyện Sông Lô 46
Bảng 2.7: Thực trạng chỉ đạo giáo viên đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh 47
Bảng 2.8: Thực trạng huy động nguồn tài chính để xây dựng mô hình trường
tiểu học VNEN ở huyện Sông Lô 49
Bảng 2.9: Thực trạng chỉ đạo huy động nguồn vật lực xây dựng mô hình trường
tiểu học VNEN ở huyện Sông Lô 50
Bảng 2.10: Thực trạng huy động nguồn lực thông tin xây dựng trường học mới
VNEN ở huyện Sông Lô 52
Bảng 2.11: Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác huy động nguồn lực xây
dựng trường học mới theo mô hình VNEN 54
Bảng 2.12: Những khó khăn trong huy động nguồn lực xây dựng mô hình
trường học mới trên địa bàn huyện Sông Lô 56
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp huy động nguồn lực xây dựng mô hình trường học mới VNEN
ở huyện Sông Lô 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khái quát quá trình huy động nguồn lực để xây dựng trường học mới 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục bắt nguồn nảy sinh từ đời sống xã hội, có bản chất xã hội và
không thể tách rời đời sống xã hội. Giáo dục từ lâu đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu của xã hội loài người, là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội
loài người vì nó quyết định tương lai của mỗi con người, của đất nước và nó
phát huy tiềm năng sáng tạo trong mỗi con người.
Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “Giáo dục và
đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người,
động lực trực tiếp của sự phát triển”. Đó là một sự khẳng định hết sức đúng
đắn xuất phát từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ
biến của lịch sử thế giới. Từ đó đến nay nhiều hội nghị chuyên đề của Đảng
tiếp tục ban hành các nghị quyết về đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào
tạo. Chính vì vậy mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo nước ta ngày càng phát triển
cả về quy mô và chất lượng.
Thực trạng giáo dục Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển đất nước, để đáp ứng được yêu cầu này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng
công tác giáo dục - đào tạo từ gốc đến ngọn, bắt đầu từ cấp học thấp nhất: cấp
học tiểu học.
Kinh nghiệm giáo dục chỉ ra rằng để công tác giáo dục đào tạo đạt chất
lượng thì đòi hỏi phải có một mô hình trường học phù hợp, từ đó mới có thể phát
huy tối đa việc dạy và học. Để xây dựng được một mô hình trường học có hiệu
quả thì bên cạnh chủ trương, việc chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp còn đỏi
hỏi phải có một nguồn lực tương xứng, trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn hiện nay
thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực trong và ngoài ngành giáo dục để xây
dựng, phát triển trường học là quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước đặt ra.
Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN, Global
Partnership for Education - Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án về sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại,
phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.
Sông Lô là huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, được thành lập và đi vào
hoạt động từ 01/4/2009. Trong những năm qua công tác giáo dục, đào tạo của
huyện đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song bên cạnh đó cũng còn
nhiều hạn chế cần khắc phục, việc huy động các nguồn lực để xây dựng mô
hình trường học được quan tâm thực hiện song chưa đồng bộ và chưa đạt hiệu
quả cao nhất.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Huy động nguồn lực xây dựng
mô hình trường học mới VNEN ở cấp tiểu học trên địa bàn huyện Sông
Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề ra các biện pháp huy
động các nguồn lực xây dựng mô hình trường học mới ở cấp tiểu học theo định
hướng của Bộ Giáo dục - Đào tạo ở huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Các nguồn lực xây dựng mô hình trường học mới ở cấp tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp huy động nguồn lực để xây dựng mô hình trường học mới
ở cấp tiểu học trên địa bàn huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục đào tạo phụ thuộc vào mô hình trường học đang
thực hiện, mô hình trường học mới là mô hình trường học hiệu quả cần được
nhân rộng trong thực tế phát triển nhà trường hiện nay. Nếu huy động được các
nguồn lực phù hợp, đáp ứng yêu cầu để xây dựng được mô hình trường học
mới ở cấp tiểu học trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc thì sẽ nâng cao
chất lượng giáo dục của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
5. Phạm vi nghiên cứu
Công tác huy động nguồn lực để xây dựng mô hình trường học mới ở
cấp tiểu học theo định hướng của Bộ Giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm nguồn lực trong và ngoài nhà trường, đề tài
tập trung chủ yếu vào nghiên cứu huy động nguồn lực trong nhà trường để xây
dựng mô hình trường học mới ở cấp học tiểu học trên địa bàn huyện Sông Lô,
trong đó có đề cập đến những nguồn lực liên đới ngoài nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về huy động nguồn lực xây dựng mô hình
trường học mới ở cấp tiểu học.
Khảo sát thực trạng huy động nguồn lực xây dựng mô hình trường học
mới ở cấp tiểu học trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề xuất biện pháp để huy động nguồn lực xây dựng mô hình trường học
mới ở cấp tiểu học trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh…hệ thống hóa, khái
quát hóa các tài liệu về huy động nguồn lực để xây dựng mô hình trường học
mới ở cấp tiểu học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát thực tế bằng phiếu điều tra, phỏng vấn.
- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về huy động nguồn lực để
xây dựng mô hình trường học mới ở cấp tiểu học.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia, người có kinh nghiệm trong việc
thực hiện nhiệm vụ này.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để xử lý
số liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI VNEN Ở CẤP TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về xây dựng trường học hiệu quả được phổ biến ở một số
nước trên thế giới như Singapore, Thái Lan, Côlômbia và một số nước khác
trên thế giới từ những năm 1970. Đó là mô hình gắn liền giữa giáo dục với đời
sống thực tiễn của học sinh, mô hình trường học hiệu quả.
Ở Việt Nam trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về
huy động nguồn lực xây dựng phát triển giáo dục dưới hình thức xã hội hóa
giáo dục. Đó là các công trình của Nguyễn Văn Hiển với đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ: “ Quản lý công tác xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở tỉnh
Hoà Bình nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học”. Đã nghiên cứu các nội
dung quản lý công tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn cấp tỉnh Hoà Bình nhằm
hạn chế khắc phục tình trạng học sinh bỏ học (Luận văn thạc sĩ ĐHSP - ĐHTN,
năm 2010).
Phạm Minh Tiến với luận văn tốt nghiệp: Xã hội hóa giáo dục THCS ở
huyện Đông Triều Tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ ĐHSP - ĐHTN, năm 2010).
Dạng thứ hai là nghiên cứu về mô hình trường học thân thiện, học sinh
tích cực, tác giả Nguyễn Thị Tính đã nghiên cứu xây dựng tiêu chí trường tiểu
học thân thiện ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, đề tài cấp Bộ B2011.
Dạng thứ ba là khai thác dưới góc độ xây dựng trường chuẩn quốc gia và
huy động nguồn lực để thực hiện đó là công trình nghiên cứu của tác giả Hà
Thế Truyền đã tiếp cận nghiên cứu về các giải pháp huy động nguồn lực để xây
dựng trường chuẩn quốc gia và chỉ rõ vai trò của chính quyền địa phương và
các lực lượng xã hội trong huy động nguồn lực.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Mai đã tiến hành công trình nghiên cứu
luận văn về “ Huy động nguồn lực xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
ở huyện Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp. Về mô hình
trường học mới là mô hình mới được nghiên cứu thử nghiệm ở Việt Nam.
Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN,
Global Partnership for Education - Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án về
sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến,
hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.
Mô hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 1995-
2000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên
tắc lấy học sinh làm trung tâm. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của
mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào
tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy - học, cách đánh
giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy - học. Ở
Việt Nam, từ năm học 2011-2012 Bộ Giáo dục & Đào tạo triển khai thực hiện thí
điểm mô hình trường học mới tại 24 trường tiểu học thuộc 6 tỉnh trong toàn
quốc; năm học 2012-2013, tiếp tục triển khai dạy học thử nghiệm mở rộng tại
1.447 trường thuộc 63 tỉnh, thành; đến năm học 2013-2014, toàn quốc có thêm
220 trường áp dụng, nâng tổng số lên 1.667 trường học áp dụng mô hình này.
Việc thực hiện mô hình trường học mới ở Việt Nam đang trong giai đoạn
thí điểm, dự án do Quỹ Hợp tác giáo dục toàn cầu (GPE) tài trợ và Ngân hàng
thế giới (WB) điều hành, nguồn lực thực hiện chủ yếu do các quỹ hỗ trợ, do đó
đến nay chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào về đề tài huy động
nguồn lực xây dựng mô hình trường học mới. Việc nghiên cứu đề tài “Huy
động nguồn lực xây dựng mô hình trường học mới VNEN ở cấp tiểu học
trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm áp dụng khi mô hình này
được triển khai đồng bộ với sự chung tay của toàn xã hội.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Nguồn lực
Theo quan điểm hệ thống: “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương
tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển sử dụng để thực hiện mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
của mình, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân
lực (con người), nguồn tài lực (nguồn tài chính) và nguồn vật lực (nguồn cơ sở
vật chất) và thông tin”.
1.2.2. Mô hình trường học mới
Mô hình trường học mới (VNEN) là mô hình trường học được hình
thành trên phương pháp dạy và học coi quá trình tự học của học sinh là trung
tâm hoạt động giáo dục, giáo viên là người hướng dẫn, đồng hành với học sinh,
giúp học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.
Mô hình trường học mới ở cấp tiểu học là một phương thức sư phạm
mang tính chuyển đổi nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các
nhà trường.
Phương thức sư phạm mới được xác định là trụ cột, là giá đỡ chi phối các
thành tố trong quá trình dạy học, giáo dục như: Mục tiêu giáo dục; Phạm vi
mức độ và cấu trúc nội dung học tập, phương pháp, hình thức tổ chức lớp học,
vai trò, vị trí của học sinh trong lớp học, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
đánh giá kết quả giáo dục và dân chủ hóa trong quá trình quản lý nhà trường.
1.2.3. Huy động các nguồn lực xây dựng mô hình trường học mới
Là các biện pháp, quy trình thu hút và sử dụng các nguồn lực: nhân lực,
tài lực (tài chính), vật lực (cơ sở vật chất), thông tin để phục vụ cho việc xây
dựng mô hình trường học mới đạt hiệu quả cao nhất.
Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ thống giáo dục sử
dụng để thực hiện mục tiêu của mình; Đó là các yếu tố nằm trong hệ thống và
người trong hệ thống có quyền chi phối, điều khiển nó cho mục đích của tổ
chức. Để xây dựng trường học mới ở cấp tiểu học đòi hỏi lãnh đạo nhà trường
cần có các giải pháp huy động nguồn lực một cách hiệu quả.
Tuy nhiên nguồn lực có thể có ở ngoài hệ thống tổ chức nhà trường đó là
nguồn lực xuất phát từ các tổ chức xã hội, từ các nhà tài trợ, từ doanh nghiệp,
hay các cá nhân vv Họ là những tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp cùng với
nhà trường để phát triển giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Nguồn lực để xây dựng trường học mới ở cấp tiểu học bao gồm các
nguồn lực sau đây:
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của trường phổ thông gồm toàn bộ
giáo viên, cán bộ, nhân viên với năng lực chuyên môn của từng người tham gia
vào hoạt động giáo dục của nhà trường. Ngoài ra nguồn nhân lực của trường
phổ thông còn gồm những người bên ngoài nhà trường đó là các nhà khoa học,
cán bộ văn hóa, danh nhân, cán bộ đoàn vv…có thể tham gia giáo dục học sinh
trong các nhà trường thông qua các loại hình hoạt động giáo dục ngoại khóa
theo môn học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, giáo dục đạo đức, văn hóa, truyền thống vv…Nguồn nhân lực là nguồn
lực quan trọng nhất của nhà trường và là nguồn vốn quý nhất để phát triển nhà
trường về số lượng và chất lượng.
Tập hợp, tạo cơ hội cho nguồn nhân lực của nhà trường phát huy hết tài
năng cho hoạt động của nhà trường hướng tới mô hình trường học mới đó là
nhiệm vụ của chủ thể quản lý nhà trường tiểu học hiện nay.
Nguồn lực tài chính: Nguồn tài chính cho xây dựng mô hình trường tiểu
học mới bao gồm:
+ Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và giao thực hiện để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.
+ Nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước là tất cả những yếu tố về nguồn
vốn tiền tệ mà Nhà nước cho phép các trường được huy động trực tiếp trong khuôn
khổ thực hiện xã hội hóa nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho nhà trường và được sử
dụng theo chế độ quy định để thực hiện mục tiêu của nhà trường.
Huy động nguồn tài chính là khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
chính trong và ngoài ngân sách để phát triển nhà trường đây là nguồn lực đóng
vai trò vô cùng quan trọng là điều kiện cần để phát triển nhà trường nói chung
và xây dựng mô hình trường học mới nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Nguồn lực vật chất: Nguồn lực cơ sở vật chất của trường phổ thông bao
gồm toàn bộ cơ sở vật chất trường học với các phương tiện vật chất được sử dụng
để thực hiện mục tiêu của nhà trường. Nguồn lực cơ sở vật chất bao gồm đất đai,
tài sản, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ vv… Trong đó thiết bị dạy học có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Huy động nguồn vật lực là khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất
trường học từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ hữu ích cho việc thực hiện mục
tiêu phát triển trường học.
Nguồn lực thông tin: Thông tin là những dữ liệu được phân tích, sử lý, để
trở thành thông tin người thu nhận thông tin phải hiểu và giải thích được nội
dung của tin tức, đánh giá được tầm quan trọng của tin tức đó. Thông tin từ
cách nhìn của quá trình phản ánh còn được hiểu là những tin tức mới được thu
nhận, được cảm thụ và được đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải
quyết một nhiệm vụ nào đó.
Hệ thống thông tin được tổ chức khoa học sẽ làm thay đổi cách thức hoạt
động của nhà trường, làm cho cơ cấu của nhà trường trở nên tinh giản, linh hoạt
và giúp cho việc truy tìm thông tin cần thiết trong khoảng thời gian chi phí hợp
lý. Trong xây dựng mô hình trường học mới tài liệu hướng dẫn học và tài liệu
hướng dẫn hoạt động giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng nhằm mục đích
đổi mới giáo dục, đổi mới phương thức sư phạm, đổi mới phương pháp dạy học
theo mô hình VNEN một cách hiệu quả. Tài liệu không chỉ cung cấp cho học
sinh hệ thống thông tin mà còn hướng dẫn cách học, phương pháp học tập và
phương pháp tư duy.
Thông tin và hệ thống thông tin rất quan trọng đối với nhà trường, thông
tin là yếu tố đầu vào và là nguồn dự trữ tiềm năng của nhà trường phổ thông.
Trong giáo dục đào tạo nguồn lực thông tin có vai trò vô cùng quan trọng giúp
người dạy và người học phát huy khả năng sáng tạo trong hoạt động dạy học để
nâng cao chất lượng giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Huy động nguồn lực thông tin để phát triển trường học là tạo lập, tích
lũy, khai thác nguồn lực thông tin về khoa học, giáo dục và công nghệ một cách
hệ thống, đầy đủ, nhanh, kịp thời và chính xác phục vụ cho hoạt động giáo dục
của nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu mô hình
trường học mới.
1.3. Đặc trƣng cơ bản của mô hình trƣờng học mới
1.3.1. Mục tiêu giáo dục
Phát triển toàn diện nhân cách, năng lực, giá trị dân chủ, ý thức tập thể
theo hướng thời đại cho học sinh. Chuẩn bị cho các em sớm thích ứng hòa nhập
với đời sống xã hội và phát triển cộng đồng.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học cần phải hình thành ở học sinh văn hóa đọc,
viết tiếng Việt và một số kiến thức cơ bản về Toán học, khoa học. Bên cạnh đó
thông qua các môn học nghệ thuật, giáo dục thể chất làm phong phú tâm hồn học
sinh để mỗi học sinh thấm nhuần cốt cách của người Việt Nam. Hoạt động dạy
học coi trọng việc hình thành, phát triển năng lực học tập ở học sinh, đặc biệt là
năng lực nhận thức, năng lực tự học, các kỹ năng giải quyết vấn đề, học sinh được
học, được làm quen và hòa nhập với môi trường xung quanh.
1.3.2. Về nội dung giáo dục
Nội dung giáo dục gắn bó chặt chẽ với đời sống hằng ngày của học sinh.
Hệ thống kiến thức phù hợp, vừa sức với các em. Ngoài ra cần chú trọng kỹ
năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
Nội dung học cần căn cứ vào đặc điểm sư phạm, tâm sinh lý lứa tuổi của
học sinh, được lựa chọn lọc sao cho gần gũi, dễ hiểu với học sinh tiểu học, kiến
thức phải đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ nhưng phải giản dị, bình thường
nhưng không tầm thường và thiếu tính giáo dục.
1.3.3. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên là người tổ
chức, hướng dẫn cho học sinh hoạt động để khám phá chiếm lĩnh các kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
và kỹ năng mới. Từ đó năng lực học tập suốt đời của học sinh được hình thành
và phát triển.
Cách thức dạy học mà giáo viên tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến
khích học sinh nhằm tạo cơ hội cho các em được học theo cách của mình, tìm
tòi, khám phá kiến thức, kỹ năng mới. Hoạt động dạy học được chuyển từ dạy -
ghi nhớ sang quá trình tổ chức của giáo viên - hoạt động học tập của học sinh.
Học sinh được học cách nhận thức, cách ghi nhớ, cách tư duy, cách giải quyết
vấn đề, cách ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Việc học của học sinh gắn với
hoạt động vui chơi, giải trí, văn nghệ, thể thao làm giảm áp lực, căng thẳng của
học sinh, kích thích học sinh hứng thú trong học tập.
:
- ;
- ;
-
.
:
.
.
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
.
:
.
.
.
.
.
.
.
Giáo viên quán triệt quy trình 5 bước trong hoạt động giảng dạy theo mô
hình VNEN:
i. Gợi động cơ, tạo hứng thú (bước khởi động)
- Kết quả cần đạt:
+ Kích thích tính tò mò, khơi dạy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS
cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.
+ Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú.
- Cách làm: đặt câu hỏi; đố vui; kể chuyện; đặt một tình huống; tổ chức
trò chơi . . . Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
ii. Tổ chức cho HS trải nghiệm:
- Kết quả cần đạt:
+ Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiện có sẵn của HS để chuẩn bị học
bài mới.
+ HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung
kiến thức, những thao tác, kỹ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
- Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Nếu là
tình huống diễn tả bằng lời văn thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với HS. Có
thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân từng HS.
iii) Phân tích - Khám phá - Rút ra kiến thức mới
- Kết quả cần đạt:
+ Huy động vốn hiểu biêt, khái niệm hay quy tắc lý thuyết, thực hành mới.
+ Nếu là một dạng toán mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc
điểm và nêu được các bước giải dạng toán này.
- Cách làm:
+ Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp HS thực
hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học.
Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm,
hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích tính tò mò, sự ham thích tìm
tòi, khám phá, phát hiện của HS . . . Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp
học sinh đi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả.
iv. Thực hành:
- Kết quả cần đạt:
+ HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp
dụng dạng cơ bản theo đúng quy trình.
+ HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá
trình giải bài toán dạng cơ bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
- Cách làm:
+ Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc
nhận dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản (đối với môn Toán). GV
quan sát, giúp HS nhận ra những khó khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc,
thao tác, cách thực hiện.
+ Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng
của HS; GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với
các quy tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.
+ Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân hoặc theo
nhóm, theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ HS.
v.) Vận dụng
- Kết quả cần đạt:
+ HS củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
+HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong
những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày.
+ Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.
- Cách làm:
+ HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của
nội dung bài đã học.
+ GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức toán học, ngôn
ngữ tiếng Việt. . . Từ đó khắc sâu kiến thức đã học.
+ Khuyến khích HS diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của chính các em.
Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt bước đầu có lý lẽ, có lập luận.
Giáo viên cần quán triệt mười bước học tập của VNEN để hướng dẫn
cách học cho học sinh:
Mọi ý tưởng canh tân hay đổi mới PPDH suy cho cùng đều là tìm cách
chuyển quá trình thuyết trình một cách áp đặt của người dạy thành quá trình tự
học, tự tìm tòi, khám phá của người học. Trong đó, sự trải nghiệm và tự kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
tạo kiến thức cho bản thân của người học có vai trò hàng đầu. Những nổ lực
cá nhân của HS là trung tâm của quá trình giáo dục. Người học phải tự tạo
dựng sự hiểu biết của riêng mình là chủ yếu chứ không chỉ đơn giản là tiếp thu
một cách thụ động từ môi trường bên ngoài. Người GV phải biết khéo léo đặt
vấn đề và tổ chức môi trường sư phạm cho HS tựu tìm tòi, khám phá, phát hiện,
trong đó coi trọng việc học hợp tác,làm việc theo nhóm để giải quyết vấn đề.
:
;
;
;
;
;
:
- ,
- ,
- Em ;
;
;
;
.
1.3.4. Đánh giá học sinh
Việc đánh giá được thực hiện suốt quá trình học tập của học sinh có tác
dụng khơi dậy, phát triển năng lực và phẩm chất cho các em. Học sinh được
hình thành, phát triển năng lực tự đánh giá, đánh giá người khác, tự chịu trách
nhiệm về quá trình học tập và kết quả học tập của mình.