Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chủng tộc trên thế giới và Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.97 KB, 22 trang )

Bài tập điều kiện
Vấn đề chủng tộc
I. Khái niệm Nguồn gốc Phân loại chủng tộc
1. Khái niệm chủng tộc
2. Nguồn gốc hình thành chủng tộc
3. Nguyên nhân dẫn đến việc hình thành các chủng tộc
4. Phân loại chủng tộc
II. Đặc điểm- Sự phân bố các chủng tộc trên thế giới
III. Liên hệ khu vực Đông Nam á và Việt nam
1. Các chủng tộc ở Đông Nam á
2. Các chủng tộc ở Việt Nam
IV. Mối quan hệ giữa chủng tộc với dân tộc, văn hoá
V. Tài liệu tham khảo
Đỗ Thị Lý
1
Bài tập điều kiện
I. Khái niệm - Đặc điểm chủng tộc
1. Khái niệm chủng tộc
Theo quan điểm của nhân học hiện đại thì về mặt sinh học, toàn thể
nhân loại hiện nay trên trái đất làm thành một loài duy nhất loài Hômo
sapiens. Phân cấp trực tiếp dới loài là chủng tộc.
Vậy chủng tộc là gì? Trớc đây nhân học coi chủng tộc là một tập hợp cá thể có
những đặc điểm tơng dồng. Do đó, đã hình thành nguyên tắc loại hình trong phân
loại các chủng tộc mà nội dung chủ yếu là chỉ dựa vào sự kết hợp trừu tợng các
đặc điểm hình thái. Cách phân loại đó không phải là sự tập hợp đúng đắn các
chủng tộc căn cứ trên quan hệ gần gũi thực giữa chúng.
Hiện nay, những hạn chế của định nghĩa cổ điển về chủng tộc đã đợc bổ sung
trên cơ sở những nhận thức mới. Đó là vai trò của khu vực địa lý trong quá trình
hình thành chủng tộc. Nhiều nhà khoa học đã có lý khi cho rằng, chủng tộc xuất
hiện do kết quả của sự sống cách biệt của một nhóm ngời này đối với một nhóm
ngời khác. Nói đến sự sống cách biệt chính là đề cập đến khu vực địa lý và các


điều kiện tự nhiên. Việc gắn chủng tộc với khu vực địa lý đợc các nhà nhân học
Xô Viết gọi là nguyên tắc địa lý trong phân loại chủng tộc. Gần đây, việc phát
hiện quần thể sinh học lại góp phần hoàn chỉnh hơn một định nghĩa về chủng tộc.
Quần thể sinh học đợc hiểu là quá trình phát triển chung nhau và đợc đặc trng bởi
những đặc điểm hình thái sinh lý nhất định với những đặc tính sinh thái nhất
định Có thể thấy từng cá thể riêng biệt không thể có những đặc tr ng này. Chủng
tộc không phải là một tập hợp cá thể gộp lại căn cứ vào những tơng đồng mà là
một tập hợp quần thể..
Vậy chủng tộc là một quần thể (hay tập hợp quần thể mà ta quen gọi là
những nhóm ngời) hình thành trong lịch sử trên một lãnh thổ nhất định có
một số dặc điểm chung trên cơ thể mang tính chất di truyền. Các nhóm ngời
này có những đặc trng, đặc điểm di truyền về hình thái sinh lý mà nguồn gốc
và quá trình hình thành của chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định. Hay
nói một cách khác, chủng tộc là những nhóm ngời có một số đặc trng hình thái
giống nhau. Những đặc trng đó đợc di truyền lại. Chủng tộc là yếu tố sinh vật
Đỗ Thị Lý
2
Bài tập điều kiện
học, không phải là yếu tố xã hội. Chủng tộc và quốc gia không liên quan với
nhau. Nhiều dân tộc có thể ở trong một chủng tộc.
2. Nguồn gốc hình thành chủng tộc
Quá trình hình thành, thời gian hình thành các đại chủng tộc là vấn đề
phức tạp. Hịên nay còn rất nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc loài ngời, vai trò
của lao động trong việc chuyển biến từ vợn thành ngời.
Với sự ra đời của chủ nghĩa Mác thì vấn đề nguồn gốc loài ngời đã đợc giải
quyết đúng đắn, khoa học. Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, Mác và Ănghen đã dựa vào tài liệu của sinh vật học và các khoa học xã
hội, dựa vào các học thuyết về tự nhiên và xã hội để giải quyết vấn đề hình thành
con ngời. Vai trò của lao động đã đợc Ănghen trình bày trong tác phẩm Tác
động của lao động trong sự chuyển biến từ vợn thành ngời. Mác trong tác phẩm

Hệ t tởng Đức cũng chỉ ra rằng Con ngời bằng lao động của mình đã tách ra
khỏi trạng thái thú vật.
Nh vậy có thể kết luận rằng: nguồn gốc hình thành loài ngời là từ vợn thông
qua lao động sản xuất. Theo các nhà khoa học thì hiện nay trên thế giới có 4 loài
vợn có thể liên quan đến nguồn gốc loài ngời là:
+ Gipbông (vợn tay dài)
+ Ôrăngôtăng (đời ơi)
+ Simpangiê (vợn đen)
+ Gôrila
Trong đó, loài Simpangiê về cấu tạo cơ thể là giống ngời hơn cả.
Các nhà nhân học, khảo cổ học căn cứ vào sự biến đổi về đặc điểm cơ thể con
ngời đã chia quá trình hình thành con ngời nh sau:
- Vợn ngời (tiền thân của con ngời)
- Ngời tối cổ (ngời vợn), Pitêcantrốp
- Ngời cổ: Nêanđéctan
- Ngời hiện đại: Hômôsapiens
Bằng những thành tựu khoa học ngày nay, chúng ta biết rằng con ngời tách ra
khỏi thế giới động vật cách đây trên dới 2 triệu năm. Đến thời kỳ đá cũ cách đây
chừng 5 vạn năm, con ngời thuộc loại hình hiện đại xuất hiện. Ngời hiện đại
Đỗ Thị Lý
3
Bài tập điều kiện
Hômôsapiens đợc hình thành từ quá trình tiến hoá của ngời Nêanđéctan .Theo các tài
liệu cổ nhân học cho biết, ngời Nêanđéctan đã c trú trên một phạm vi rất rộng ở châu
A, châu Phi và châu Âu. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là chuyển biến từ ngời cổ
Nêanđéctan thành ngời hiện đại đã diễn ra ở khắp các vùng có sự tồn tại của ngời
Nêanđéctan ? Vấn đề này hiện nay vẫn cha có sự thống nhất và vẫn tồn tại 3 quan
điểm khác nhau về vấn đề này
* Thuyết nhiều trung tâm:
Thuyết này do nhà nhân chủng học ngời Mỹ đề xớng năm 1939. Theo ông có

4 trung tâm là Đông Nam á, Đông á, Tây Nam á và Nam Phi. Theo thuyết này, các
chủng tộc loài ngời hiện nay không phải là kết quả của sự tiến hoá nội tại từ một
giống ngời tối cổ duy nhất mà là kết quả tiến hoá đồng thời và biệt lập của từng loại
ngời tối cổ khác nhau. Quan điểm này có thể thể hiện bằng sơ đồ:
Ngời tối cổ
1 2 3 4
Ngời cổ
1 2 3 4
Hômô Sapiens
1 2 3 4
Các đại chủng
Tuy nhiên có nhiều quan điểm cho rằng thuyết nhiều trung tâm không có cơ
sở khoa học, không phù hợp với thực tế.
*Thuyết một trung tâm:
Thuyết này do các nhà khoa học Liên Xô đa ra đầu tiên. Quan điểm này
cho rằng, các chủng tộc hiện nay là do kết quả của một quá trình tiến hoá nội tại,
ngày càng hoàn thiện của một dòng ngời cổ trớc đó. Từ ngời khéo léo đến ngời
Pitêcantrôp, đến ngời Nêanđéctan, đến ngời Hômôsapiens và từ đó phân hoá thành
các chủng tộc nh hiện nay. Ban đầu, ngời hiện đại chỉ xuất hiện trong một khu vực
nhất định rồi từ đó lan toả đi khắp nơi.
Theo Lêvin và Kôghinxki khu vực đó bao gồm Tiền á, Nam á, một phần
Đông Bắc châu Phi. Ban đầu ở đó xuất hiện 2 chủng tộc cơ bản là Tây Nam và Đông
Đỗ Thị Lý
4
Bài tập điều kiện
Bắc. Hai nhóm ngời này bị ngăn cách bởi dãy Himalaya. Từ 2 nhóm đó đã phân hoá
thành các đại chủng.
Đại chủng xích đạo
Nhóm Tây Nam
Ơrôpêôit

Nhóm Đông Bắc : Môngôlôit
Sơ đồ :
Ơrôpôit Nêgrô-Ôxtralôit Môngôlôit
Nêanđéctan ở vùng giáp ranh á, Âu, Phi
*Thuyết 2 trung tâm
Căn cứ vào đặc điểm chủngtộc hiện nay, đặc bịêt các đặc điểm không
có tính thích nghi nh nhóm máu, hình thái răng, đờng vân bàn tay thì ngời ta thấy sự
gần gũi giữa ngời Môngôlôit và Ôxtralôit, giữa ngời Ơrôpêôit và Nêgrôit. Theo
A . ngay từ thời đá cũ đã xuất hiện 2 trung tâm hình thành chủng tộc, sớm nhất
là Đông Bắc Phi và Tây Nam á. Và trên cơ sở đó hình thành các chủng tộc ngời hiện
nay.
Cũng theo các tác giả của quan điểm này, dù xuất hiện ở 2 trung tâm với thời
gian sớm muộn chút ít, nhng ở cả hai đã thuộc về loài hiện đại. Hômôsapiens dần
Đỗ Thị Lý
5
Nhóm Tây Nam
Nhóm Đông Bắc
Dãy Himalaya
Sơ kỳ đá cũ
Phơng Đông
Phơng Tây
Môngôlôit
Ôxtralôit
Ơrôlôit
Nêgrôit
Bài tập điều kiện
dần phân bố rộng khắp nơi trên Trái đất, tiếp tục thích nghi với các điều kiện tự nhiên
khác nhau để phân hoá thành các chủng tộc hiện nay.
Quan điểm này có nhiều điểm trùng với những phát hiện mới về cổ nhân học
và dần có sức thuyết phục hơn, nhng vấn đề hiện nay cha thống nhất là thời gian hình

thành và phân hoá chủng tộc
3. Nguyên nhân dẫn đến việc hình thành các chủng tộc.
Sự hình thành chủng tộc có rất nhiều nguyên nhân nhng có 3 nguyên
nhân cơ bản sau:
3.1 Sự thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên
Tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đặc điểm
chủng tộc. Nhiều đặc điểm chủng tộc là kết quả sự chọn lọc tự nhiên và sự thích nghi
với môi trờng, vì lúc bấy giờ sức sản xuất thấp và những thiết chế của con ngời cha
đợc hoàn chỉnh, cha đủ sức chống lại những điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên.
Màu da là một ví dụ rõ ràng về sự thích ứng tự nhiên. Màu da ngời đậm nhạt là
do lợng sắc tố mêlanin trong da quyết định. Sắc tố mêlanin có khả năng hấp thụ tia tử
ngoại mặt trời, do đó có tác dụng bảo vệ các kết cấu quan trọng trong da. Ngời da
đen sống ở vùng xích đạo Châu Phi và Tây Thái Bình Dơng quanh năm ánh sáng
chói chang tất nhiên phải có nhiều mêlanin trong da và da phải đen. Tóc ngời da đen
thờng xoăn, là một hình thức thích ứng để chấp nhận với môi rrờng đó.
Ngời Môngôlôit (Mông Cổ) khe mắt nhỏ thờng là mắt một mí hay có mí góc
che hạch nớc mắt. Những đặc điểm đó có liên quan với điều kiện sống trong vùng
nhiều gió cát ở Trung á và Xibia. Cũng cần nói thêm rằng, hoàn cảnh tự nhiên chỉ có
tác dụng đối với quá trình hình thành chủng tộc, khi kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ
thuật phát triển thì sự thích ứng tự nhiên không còn là nguyên nhân xuất hiện chủng
tộc nữa.
3.2 Sự sống biệt lập giữa các nhóm ngời
Do dân số ít, mỗi quần thể ban đầu chỉ vài trăm ngời ở các môi trờng
khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về một số đặc điểm cấu tạo bên ngoài của cơ thể.
Theo các nhà dân tộc học, do sự sống biệt lập, họ tiến hành nội hôn trong nhóm, điều
đó đóng vai trò to lớn trong việc hình thành chủng tộc. Di truyền học cho biết nếu lấy
Đỗ Thị Lý
6
Bài tập điều kiện
nhau trong nội bộ thì khoảng 50 thế hệ, mỗi thế hệ khoảng 25 năm thì 1250 năm có

thể làm biến đổi một số đặc điểm của chủng tộc ban đầu
3.3 Sự lai tạo giống giữa các nhóm ngời.
Là nguyên nhân quan trọng và là yếu tố để hình thành, hợp nhất các
chủng tộc. Thời kỳ đầu, những đặc điểm chủng tộc đợc hình thành do sự thích nghi
với môi trờng địa lý, nhng về sau khi các điều kiện kinh tế xã hội phát triển thì các
yếu tố có tính chất xã hội càng đợc tăng cờng, sự lai giống ngày một đẩy mạnh, đóng
vai trò quan trọng để hình thành các loại hình nhân chủng mới
4. Phân loại chủng tộc
Khái niệm chủng tộc ra đời hầu nh cùng một lúc với việc phân loại
chủng tộc. Có nhiều cách phân loại khác nhau, tuỳ thuộc vào những đặc điểm cụ thể
trên thể.
Francois Bernier là một trong những ngời đi đầu trong việc phân loại chủng
tộc. Theo ông (năm 1684) có thể chia nhân loại thành 4 chủng tộc :
1/ Chủng tộc c trú ở châu Âu, Bắc Phi, Tiền á, ấn Độ
2/ Chủng tộc c trú ở phần còn lại của châu Phi
3/ Chủng tộc c trú ở Đông á và Nam á
4/ Chủng tộc c trú ở vùng Bắc cực
Dựa trên những tài liệu giải phẫu học, nhà y học ngời Đức đã phân biệt 5
chủng tộc (1775) :
1/ Cápca (da trắng) gồm ngời châu Âu, Tây á và Bắc Phi
2/ Mông cổ (da vàng) gồm những ngời châu á và ngời Exkimô
3/ Êtiôpi (da đen) gồm ngời châu Phi, trừ Bắc Phi
4/ Mỹ gồm ngời Anhđiêng
5/ Mã lai gồm những ngời sống trên các đảo phía Nam Thái Bình Dơng
Năm 1800 Cuvier cũng phân chia 3 chủng tộc (da trắng, da vàng, da đen) dựa
vào các màu sắc của da. Nh vậy, một số chủng tộc chủ yếu trên trái đất đã đợc phát
hiện từ thế kỷ XVIII. Đó là chủng Âu (hay Cápca hoặc Ơroopêôit), chủng Phi (Êtiôpi
hay Nêgrôit), chủng á (Mông Cổ hoặc Môngôlôit) và chủng Mỹ (Amêricanôit).
Ngoài ra, ngời ta còn phát hiện một vài nhóm loại hình nh Laplandi (cực Bắc) Nam á
Đỗ Thị Lý

7
Bài tập điều kiện
hoặc Mã Lai. Riêng chủng úc (Ôxtralôit) cho tới lúc này cha có ai đề cập tới. Đến
thế kỷ XIX chủng này mới đợc Thôma Huxlaay (1870) đa vào hệ phân loại.
Sang thế kỷ XX bắt đầu hình thành các hệ phân loại nhiều cấp. Một trong
những hệ phân loại có cơ sở khoa học và ra đời sớm là hệ phân loại của J.Deniker
(1900) theo cách phân loại này, phân loại có 6 nhóm gồm 29 chủng tộc đợcêsắp xếp
nh sau : theo thứ tự A,B,C,D,E,F
A. Nhóm chủng tộc có tóc bông, đen, mũi rộng gồm 4 chủng tộc Bôsman,
Nêgritô, Negơrơ, Mêlanêdiên.
B. Nhóm tóc xoăn và uốn có 4 chủng tộc : Êtiôpien (Êtiôpi), Ôtralieen (úc),
Dravidieen, Axirôit.
C. Nhóm tóc đen, uốn, mắt đen gồm 7 chủng tộc : Inđô Aphơgan, Arập, Bébe,
Địa Trung Hải, Ibêrieen-đảo, Tây Nam Âu, Ađriatich.
D. Nhóm tóc hung, thẳng hoặc uốn, mắt màu sáng có 2 chủng tộc : Bắc Âu,
Đông Âu
E. Nhóm tóc đen, thẳng hoặc uốn, mắt đen có 4 chủng tộc : Ainu, Pôliêndiên,
Anhđônêdiên, Nam Mỹ
F. Nhóm tóc thẳng gồm 8 chủng tộc : Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Pâtgôn, Exkimoo,
Lôparieen, Ugô-Exnixây, Turan, Mông Cổ.
Từ nửa sau thế kỷ XX nhiều hệ phân loại chủng tộc tiếp tục đợc công bố và
hoàn thiện. Ngời có nhiều cống hiến trong lĩnh vực này là tiến sĩ nhân học và dân tộc
học Nga N.N.Tchêbôxarôv (1951). Theo hệ phân loại của ông (xem sơ đồ 2), nhân
loại đợc chia thành 3 đại chủng : Xích đạo hay úc-Phi (Ôxtralônêgrooit), Âu
(Ơrôpêôit) và á (Mônggôlôit), mỗi đại chủng bao gồm một số tiểu chủng. Còn nhóm
loại hình là cấp phân loại cơ sở.
Hệ phân loại này đến nay vẫn thông dụng. Ưu thế của nó là sự cấu tạo của hệ
thống vừa theo chiều dọc (thời gian), vừa theo chiều ngang (không gian)
Đại chủng Tiểu chủng Nhóm loại hình
Xích đạo hay úc Phi

(Ôxtralô-Nêgrôit)
Phi(hay Nêgrôit) Nam Phi(Bôsman)
Trung Phi(Nêgrin)
Xu Đăng(Negơrơ)
Đông Phi(Êthiôpiê)
Đỗ Thị Lý
8

×